GIẢNG VIÊN:
VÕ TN DŨNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM
NHẬP MÔN JAVA
BÀI 12
JAVA BEANS
GV: Võ Tấn Dũng
PHẦN 1
TỔNG QUAN
JAVABEANS
GV: Võ Tấn Dũng
3
KHÁI NIỆM JAVA BEANS
Kiến trúc JavaBean TM dựa trên hình component.
hình này cho phép c nhà phát triển phần mềm tạo ra
các đơn vị phần mềm tên gọi component.
Các component đuợc lắp ghép vào các applet, các ứng
dụng, các servlet hoặc vào các component phức tạp n
bằng các công cụ phát triển phần mềm trực quan.
Các JavaBean component được gọi beans.
Beans thể được thay đổi, tùy biến theo ý muốn. Ta
thể chọn beans từ toolbox, kéo thả vào ứng dụng, hiệu
chỉnh nh vi diện mạo của bean, định nghĩa sự tương
tác của bean với các bean khác, tích hợp beans vào các
ứng dụng, vào applet hoặc vào các beans mới.
GV: Võ Tấn Dũng
4
GUI (graphical user interface)
Non-visual beans (ví dụ như một spelling checker)
Animation applet.
Spreadsheet application.
GV: Võ Tấn Dũng
Các beans khác nhau về chức năng và mục đích sử dụng.
Quá trình lập trình trong thực tiễn, chúng ta sẽ thấy một số
loại beans sau:
CÁC LOẠI JAVA BEANS
5
MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG JAVABEANS
Introspection: (phân tích bên trong) dùng để khám phá các đặc điểm
của bean
Properties: là các đặc điểm về diện mạo và hành vi của bean, chúng
được thay đổi lúc thiết kế. Các thuộc tính của bean được các
introspector phân tích rồi hiển thị ra giúp cho người thiết kế chương
trình có thể thao tác được trên bean.
Customization: cấu hình tùy biến lúc thiết kế được thực hiện nhờ
thấy được các thuộc tính của bean. Các công cụ để tùy biến bean
như: property editors, sophisticated bean customizers.
Event: được các bean dùng để giao tiếp với nhau. Listener bean
bean nhận events. Source bean là bean phát ra event.
Persistence: cho phép các bean lưu trữ và phục hồi các trạng thái
của chúng.
Methods: không khác gì so với method trong Java.
GV: Võ Tấn Dũng