5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Khi "khách hàng" đã chết về mặt pháp y, nhân viên Alcor chuyển họ lên giường lạnh và dùng thiết bị hồi sức tim phổi làm cho máu lưu thông khắp cơ thể một lần nữa. Sau đó, họ sử dụng 16 loại thuốc khác nhau để giúp cho tế bào không bị hư tổn sau khi chết trước khi rút hết máu và dịch cơ thể rồi bơm chất lỏng bảo vệ nội tạng vào thay thế.

Dịch vụ làm đông lạnh cơ thể người chết để chờ hồi sinh

Cuối cùng, các nhân viên tiến hành làm lạnh thi thể 0,5 độ C mỗi giờ cho đến khi đạt tới nhiệt độ của nitơ lỏng -160 độ C sau 2 tuần. Tiếp đó, họ cho các thi thể vào tủ đông lạnh hình trụ trong tư thế đầu lộn xuống.

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

https://www.youtube.com/watch?v=YhPQhU5a7fE

Cryonics

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Bảo quản đông lạnh đã tồn tại trong tự nhiên từ rất lâu

Bọ cánh cứng Alaskan

Sản xuất chất chống đông sugary carbohydrate có tên xylomannan (polymer đường của xylose và mannose sugars). chịu được nhiệt -100 0C

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

1949 Polge, Parks và Smith

1950 Smith

GLYCEROL

Sperm

Human red blood cells

1959 Lovelock and Bishop

Dimethyl sulfoxide- DMSO

5/11/20

TĂNG CƯỜNG TÍNH THẤM ngocvu@sci.edu.vn

là quy trình sinh học nhằm đảm bảo tính ổn định về mặt di truyền và cấu trúc nguyên vẹn của các tế bào sống; đảm bảo các thành phần như nucleic acid và protein của tế bào không thay đổi.

Quá trình ổn định vật liệu sinh học ở nhiệt đô cực thấp được gọi là bảo quản đông lạnh.

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Tất cả nước trong hệ thống bị chuyển đổi thành đá THÌ hoạt động biến dưỡng ngưng

Hoạt động biến dưỡng tế bào ngưng lại là một điều kiện tiên quyết trong quy trình bảo quản tế bào

Sử dụng chất bảo quản đông lạnh

Nguyên tắc bảo quản đông lạnh tế bào là làm cho tế bào mất đi một lượng nước nhất định nhằm hạn chế tình trạng đóng băng trong quá trình làm lạnh.

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Áp lực chọn lọc khiến dòng tế bào bất ổn về đặc tính

Sự giới hạn về khả năng tăng sinh của tế bào

Sự bất ổn trong kiểu gen và kiểu hình

Sự tương đồng trong thí nghiệm

Tiết kiệm thời gian và vật liệu

Sự nhiễm chéo, nhiễm khuẩn trong nuôi cấy

5/11/20

ngocvu@sci.edu.vn

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Nhiệt độ

Tốc độ làm lạnh

Chất bảo quản

Quy trình đông lạnh- rã đông

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐNG- CHẾT CỦA TẾ BÀO

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Môi trường đông lạnh-chất bảo quản

ØMôi trường cơ bản: DMEM, IMDM, RPMI, …. ØHuyết thanh ØKháng sinh ØChất bảo quản

(CPA): glycerol, DMSO

VD: DMEM/F12; 20-40%FBS, 5-10% DMSO, 1% Antibiotic-antimycotic

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Chất bảo quản đông lạnh (CPA)

là chất được dùng để bảo vệ mô/tế bào khỏi các tổn thương do đông lạnh (tổn thương do tạo đá ).

Các chất có thể thâm nhập dễ dàng vào tế bào và thường không độc hại cho tế bào.

• glycerol và DMSO được sử dụng rộng rãi • giảm nồng độ các chất điện giải trong suốt quá trình đóng băng • giảm mức độ co tế bào do thẩm thấu ở nhiệt độ thấp

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Các chất tan không thấm qua màng: đường và các hợp chất có phân tử lượng cao như polyvinylpyrrolidone, hydroxyethyl starch, polyethylen glycol và dextrans.

chất bảo quản không thấm có thể góp phần tăng cường sự thuỷ tinh hoá dung dịch, ổn định protein và màng, ngăn chặn sự tiến triển trong hình thành tinh thể đá

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

4oC ——> 2 giờ

-40oC ——> Một vài ngày

-80oC ——> Một vài tháng

-196oC à một vài thế kỷ

Nhiệt độ thấp có khả năng "làm chậm thời gian" hoặc thậm chí dừng lại thời gian” sinh học.

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Nhiệt độ bảo quản lạnh

-50C, cả tế bào và môi trường quanh nó chưa bị đóng băng.

-50C đến -150C, đá ngoại bào hình thành. Tế bào ở trạng thái “siêu lạnh” (supercool)

Ở thấp hơn -1200C, phản ứng hoá học không thể xảy ra đối với cơ thể sống.

Ở -1960C, phản ứng liên quan đến nhiệt không thể xảy ra vì năng lượng nhiệt không đủ, do đó, tế báo có thể được lưu trữ ở nhiệt độ này trong nhiều thế kỷ.

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Tốc độ làm lạnh Chuẩn hoá thời gian hạ nhiệt

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Bảo quản đông lạnh

Đông lạnh

Bổ sung CPA

Kiểm soát tốc độ Vận chuyển của nước

Kie+m soát 2 tiêu chí

Kết quả đông lạnh tốt nhất

Cách tiếp cận hiệu quả

để tối ưu hoá bảo quản đông lanh

2 tiêu chí: (1) sự tạo tinh thể đá và (2)thay đổi thể tích tế bào

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

You hurt me.

Optimal

Quy trình đông lạnh quá chậm

Tế bào sẽ mất nhiều nước

Thể tích tế bào trở nên quá nhỏ

Tế bào sẽ bị tổn thương nghiêm trọng

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Optimal

Why it’s me?

Nếu đông lạnh quá nhanh, tế bào mất rất ít nước

nước được giữ trong tế bào trở thành tinh thể đá,

thể tích tế bào có thể không đổi, thậm chí lớn hơn

Tế bào chịu tổn thương nghiêm trọng do sự tạo đá nội bào

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

I am Lucky.

Op)mal

Thời gian đông lạnh phù hợp, tế bào giữ được điều kiện tốt nhất cho sự sống sót

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/9/93/Cryopreservation.jpg http://www.scq.ubc.ca/a-cold-greeting-an-introduction-to-cryobiology/ 5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Tốc độ làm lạnh có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành đá nội bào

Đông lạnh nhanh

Đông lạnh chậm

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Nuôi cấy/chuẩn bị tế bào

Bổ sung chất bảo quản

Làm lạnh

Lưu trữ

Rã đông phục hồi tế bào

Nuôi tăng sinh

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Kính hiển vi đảo ngược

Tủ thao tác an toàn sinh học cấp II

Máy ly tâm

Tủ ủ nuôi tế bào (370C, 5% CO2)

Tủ mát 2-80C

Tủ âm 00C đến -200C

Bình chứa nitơ lỏng

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

• Tế bào được nuôi cấy trong Flask hoặc dụng cụ nuôi phù hợp • Trypsin/EDTA 0,25% • PBS không Ca2+ và Mg 2+ (PBS-) • Môi trường đông lạnh tế bào: bao gồm môi trường cơ bản

(RPMI, DMEM/F12, IMDM…) bổ sung 40-50% huyết thanh thai bò (FBS), 5-10% dimethylsulphoxide (DMSO)

• ống bảo quản đông lạnh (cryovial) 1,5-2 ml • Ống ly tâm 15ml hoặc 50 ml vô trùng

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Chuẩn bị tế bào trước đông lạnh

Kiểm tra dòng tế bào về sự ổn định và nhiễm.

Tế bào được nuôi lại để đảm bảo ở pha log của tăng trưởng.

Dán nhãn cryotubes với tên dòng tế bào, số lượng tế bào/lọ, ngày

Xác định tỉ lệ tế bào sống chết

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Đông lạnh tế bào

Thu tế bào đơn

Bổ sung từ từ (nhỏ giọt) môi trường đông lạnh chứa chất bảo

quản đông lạnh (DMSO nồng độ 5-10%) vào ống chứa tế bào sao cho mật độ tế bào từ 106 đến 107 tế bào/vial

Làm lạnh tế bào theo quy trình phù hợp

Lưu giữ tế bào ở nhiệt độ -80 đến -1960C

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Các bướ c cơ bả n cho bả o quả n đông lạ nh mô/te. bào

Thu nhận và chọn lọc nguồn

Chất bảo quản đông lạnh (CPA) --là chất được dùng để bảo

Thêm chất bảo quản đông lạnh

quản mô/tế bào khỏi các tổn

(CPAs)

thương do đông lạnh

Đông lạnh mẫu, thường từ -80

(tổn thương do tạo đá ).

hoặc -120oC

VD: glycerol, DMSO……

liquid nitrogen (-196oC),

và bảo quản trong thời gian dài

http://www.agr.kuleuven.ac.be/dtp/tro/cost871/Home.htm http://blog.bioethics.net/cryopreservation.jpg 5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

LÀM LẠNH CỰC NHANH

LÀM LẠNH CHẬM (3 BƯỚC)

LÀM LẠNH THEO CHƯƠNG TRÌNH

Chuyển nhanh tế bào vào ni tơ lỏng

chuyển tế bào vào tủ mát 4-80C trong 30 phút

Đặt tế bào vào hệ thống làm lạnh theo chương trình

chuyển vào tủ đông -200C trong 120 phút

cài đặt hệ thống làm lạnh với thông số nhiệt độ và thời gian làm lạnh tương ứng

Chuyển sang -800C, để qua đêm

chuyển vào bình ni tơ lỏng

Chuyển vào bình ni tơ lỏng ngocvu@sci.edu.vn

5/11/20

• Ở tốc độ làm lạnh cực nhanh và độ nhớt cao, tế bào không

hình thành tinh thể đá nội bào và ngoại bào.

• việc kiểm soát độ nhớt mong muốn cần phải được khảo

sát và chuẩn hoá.

• phương pháp đã thành công cho tế bào tinh trùng, trứng,

phôi và tế bào gốc phôi.

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

• Nhiệt độ khởi động: 40C hoặc RT • Tốc độ hạ nhiệt: làm lạnh -10C mỗi phút và hạ nhiệt đến • nhiệt độ đạt dưới -1000C, có thể đặt trực tiếp vào ni tơ

lỏng

• cọng rạ hoặc các lọ chứa được làm lạnh bằng nitrogen • Các loại tế bào khác nhau có thể đòi hỏi tốc độ làm mát

khác nhau

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Rã đông tế bào

Các tế bào cần được làm tan nhanh chóng và sau đó pha loãng từ từ vào môi trường tăng trưởng.

Chuyển một ống tế bào 1ml vào ống ly tâm 15 ml. Thêm từ từ (nhỏ giọt) 10ml môi trương ấm.

DMSO có thể gây độc cho tế bào à nên thay môi trường nhanh.

Có thể thay DMSO bằng glycerol

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Các bước cần thiết để rã đông mô/tế bào và chuẩn bị cho sử dụng lâm sàng

Lấy mẫu đông lạnh khỏi bình chứa nito lỏng

Làm ấm tế bào đông lạnh trong bể ổn nhiệt

Loại bỏ CPA khỏi mẫu đông lạnh

Ứng dụng lâm sàng

37oC Water Bath

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

làm tan nhanh tinh thể đá có thể cứu được nhiều tế bào vì có thể ngăn chặn được sự tăng trưởng của tinh thể đá nhỏ thành tinh thể đá lơn hơn (tái kết tinh) trong tế bào (-5 đến -15 độ).

1 số nghiên cứu cho thấy làm ấm chậm có hiệu quả tối ưu cho các mẫu đông lạnh lậm

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

tế bào nhạy cảm với việc phình ra hơn so với việc co nên việc loại bỏ chất bảo quản có thể gây hư hại tế bào nhiều hơn so với việc bổ sung (ASTT)

trong quá trình rã đông, môi trường chứa chất bảo quản thường được pha loãng trước khi loại bỏ hoàn toàn khỏi tế bào

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

tế bào bám dính, việc thao tác rã đông đơn giản hơn với việc loại bỏ môi trường đông lạnh khỏi lớp đơn tế bào và bổ sung môi trường nuôi tế bào mới.

huyền phù tế bào, ly tâm để tách tế bào khỏi môi trường có chất bảo quản đông lạnh

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Bể ổn nhiệt Tủ thao tác an toàn sinh học cấp II

• • • Máy ly tâm •

Tủ ủ nuôi tế bào (370C, 5% CO2)

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

• Ống chứa tế bào đông lạnh • Môi trường rã đông: bao gồm môi trường cơ bản (RPMI, DMEM/F12, IMDM…) bổ sung 20- 30% huyết thanh thai bò (FBS), 1% kháng sinh- kháng nấm

• Ống ly tâm 15ml hoặc 50 ml vô trùng •

Flask nuôi tế bào

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Tế bào từ các bình bảo quản đông lạnh (ở nhiệt thập cực thấp) nên được chuyển ngay sang bể ổn nhiệt (370C) để tránh tối đa sự tái kết tinh tinh thể đá

Các thao tác trên tế bào nên được thực hiện nhẹ nhàng để tránh gây tổn thương cho tế bào.

Sau khi rã đông 1 ngày, tỷ lệ tế bào chết chiếm một số lượng đáng kể, nên thay môi trường mới để loai bỏ tế bào chết.

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

Ủ ấm môi trường nuôi tế bào ở 370C và chuyển vào tủ thao tác vô trùng

Lấy ống tế bào từ bình ni tơ lỏng, chuyển ngay vào bể ổ nhiệt ở 370C, ủ đến khi dung dịch tan băng trên 70% (tránh cho nước dính vào nắp cryovial, có thể gây nhiễm khuẩn)

Nhẹ nhàng hút chuyển tế bào sang ống ly tâm 15 ml

Nhẹ nhàng bổ sung thêm môi trường rã đông với tốc độ 6-10 ml môi trường rã đông trong 2 phút, trộn nhẹ

Ly tâm ở tốc độ 1.500-3.000 vòng/phút trong 5 phút để loại bỏ môi trường có chứa DMSO, thu tế bào

Tái huyền phù tế bào trong môi trường rã đông hoặc môi trường chuyên biệt

Phần tế bào còn lại trong ống ly tâm có thể sử dụng để kiểm tra tỷ lệ sống chết của tế bào

Chuyển huyền phù tế bào vào Flask nuôi và tiến hành nuôi trong tủ nuôi tế bào ở điều kiện phù hợp ngocvu@sci.edu.vn

5/11/20

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn

5/11/20 ngocvu@sci.edu.vn