0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH T
BÀI GIẢNG
MÔN:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH T
(ng cho đào tạo tín chỉ)
Lưu hành nội bộ - Năm 2015
Người biên soạn: Th.S Nguyễn Thị Phương Hảo
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Đối tượng, nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh tế
1.1.1 Sự cần thiết của phân tích hoạt động kinh tế
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và vi quy mô nhỏ,
yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích
thường được tiến hành giản đơn, thể thy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản
xuất kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều,
đa dạng và phc tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành phát triển n
một môn khoa học độc lập, để đáp ứng nhu cầu thông tin cho c nquản trị và
cơ sở cho việc ra quyết định
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là schia nh sự vt và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phn cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.1
Phân tích hot động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu
đđánh giá toàn b quá trình và kết quả ca hoạt động kinh doanh; trên sở đó
đra các giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp” .2
Phân tích hoạt động kinh doanh ny càng được hoàn thiện về hệ thống
lun và vận dụng trong thực tế, nó hoàn thiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế
yêu cầu quản kinh tế. Phân tích hoạt động kinh doanh hướng vào phc vụ nội
b quản trị doanh nghiệp, rất linh hoạt đa dạng trong các phương pháp phân
tích.Số liệu của phân tích đôi khi là những bí mật riêng ca doanh nghiệp nên không
trách nhim pháp lý cung cấp rộng rãi như các báo cáo kế toán
1.1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế
“Đối ợng của phân ch hoạt động kinh tế chính kết quả của quá trình
hoạt động kinh doanh các nhân tảnh hưởng đến kết quả của quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp3[3].
1.PGS. TS. Phạm Thí Gái.2004, Phân tích hot động kinh doanh. NXB Thng Kê, Nội.Trang 5
2.TS.Ngô Hà Tấn.2001, Phân tích hoạt động kinh doanh ( phần 1). NXB Giáo dục. Trang 10
3.TS.Ngô Hà Tấn.2001,Phân tích hoạt động kinh doanh (phần 1).NXB Giáo dục. Trang 16
2
a. Kết quả của quá trình kinh doanh
Kết quả của quá trình kinh doanh theo nghĩa rộng không chỉ là kết qutài
chính cui cùng của doanh nghiệp mà còn kết quthhiện qua từng giai đoạn
trong quá trình kinh doanh ca doanh nghiệp
Kết qukinh doanh thông thường được biểu hiện ới các chỉ tiêu kinh tế.
Ch tiêu kinh tế gn liền với trị s ca chtiêu. Chtiêu kinh tế có ni dung tương
đối ổn đnh còn trscủa chỉ tiêu kinh tế thì thay đi theo thời gian và không gian.
Trị số của chỉ tiêu kinh tế có thể được đo lường bằng các thước đo khác nhau.
Chtiêu kinh tế bao gồm chỉ tiêu phản ánh số lượng và chtiêu phản ánh chất
lượng hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu số lượng là chỉ tiêu phn ánh quyhoặc điều
kiện của quá trình sn xuất kinh doanh, chẳng hạn: các chỉ tiêu vdoanh thu, về vốn
kinh doanh, về giá trị sản xuất…Chỉ tiêu chất ợng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn: năng suất lao động, gthành, t suất lợi
nhuận…Tuy nhiên, cách phân chia trên chmang tính tương đối và tùy thuc vào
mục tiêu của phân tích
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh tế
Phân tích kinh doanh không chdừng lại việc đánh giá kết quả kinh doanh
mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến chtiêu phân tích.
Nhân t là những yếu tố bên trongcủa mỗi hiện tượng, mỗi qtrình kinh tế...và
mỗi biến động của c động trực tiếp hoc gián tiếp đến độ lớn, tính chất, xu
ớng và mc độ của chỉ tiêu phân tích. Nhân ttác động đến kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh rất nhiều, tùy theo mục đích phân tích có thể phân loại nhân
t theo nhiều tiêu thức khác nhau
- Theo ni dung kinh tế của nhân tố, nhân tố bao gồm:
+ Những nhân tố thuộc về điều kiện ca q trình sn xuất kinh doanh như:
slượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn…những nhân tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến qui sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Nhng nhân tthuộc về kết quả sản xuất, những nhân tố này thường ảnh
ởng dây chuyền từ khâu cung ng, sản xuất đến tiêu th như: s ợng, chất
ợng sản phẩm sản xuất…
- Theo tính tất yếu của nhân tố, có thể phân thành 2 loại
+ Nhân tkhách quan: nhân tphát sinh như một tất yếu trong quá trình
3
kinh doanh, ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp. Thông thường, nhân tố khách
quan chịu nh hưởng của môi trường kinh doanh đó là nhân tố bên ngoài.
+ Nhân tchủ quan: nhân tphát sinh tùy thuc vào sn lực ca bản
thân doanh nghiệp, đó thường là nhân t bên trong
- Theo xu hướng tác động của nhân tố,bao gồm:
+ Nhân tch cực những nhân tố tác động tốt hay làm tăng độ lớn ca
hiu quả kinh doanh.
+ Nhân t tiêu cực là nhân tố tác động xu hay làm giảm quy mô của kết qu
kinh doanh.
- Theo tính cht của nhân t, nhân tbao gồm:
+ Nhân tsố ợng: nhân tphản ánh quy sản xuất và kết qukinh
doanh như: s lượng lao động, vật tư, lượng hàng hoá sản xuất, tiêu thụ...
+ Nhân tchất lượng: phn ánh hiệu qukinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng
các yếu tố kinh doanh n: Giá thành, t suất chi phí, năng suất lao động...
Theo phạm vi phát sinh của nhân tố, bao gồm:
+ Nhân tố bên trong: những nhân tố phát sinh bên trong đơn vị.
+ Nhân tbên ngoài: phát sinh bên ngoài doanh nghip. Các nn tố này
thường là nhng nhân tố thuộc môi trường mô (môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội) và môi trường vi mô (khách hàng, thị hiếu kch hàng, đối thủ cạnh tranh,...)
Việc xác định các nhân tnh ởng đến chtiêu phân tích định lượng
chúng công việc hết sc cần thiết vì nếu chỉ dừng lại trị số của chỉ tiêu phân tích
thì nhà quản sẽ không th phát hiện ra các tiềm năng cũng như các tồn tại trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vcủa phân tích hoạt động kinh tế
Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình
thc hiện k trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân
nội ngành và các thông số th trường;
Phân tích những nhân tố ni tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thc hiện kế hoạch
4
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dán đầu
dài hn
Xây dựng kế hoạch dự án trên kết qu phân tích
Phân tích dbáo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mt hoạt
động của doanh nghiệp
Lập báo cáo kết quphân tích, thuyết minh đxuất biện pháp quản trị.
Các báo cáo đưc thể hiện bng lời văn, bảng biểu và các loại đthhình tượng,
thuyết phục.
1.2. Phương pháp phân tích hoạt đng kinh tế
1.2.1 Nguyên tắc phân tích hoạt động kinh tế
- Phi lấy số kế hoạch (hoặc số thực hiện kỳ trước) làm căn ctiêu chuẩn,
phải dựa vào các chtiêu bình quân nội ngành (nếu có) hoặc là các i liệu, số liệu
hạch toán thống nhất theo chế độ Nhà nước đã ban hành.
- Khi phân tích phải bắt đầu tviệc bao quát đánh giá chung sau đó mới đi sâu
cụ thể vào phân tích từng mặt, từng nhân t theo từng thời gian địa điểm cụ thể.
- Khi phân tích phải phân loại các nhân tố một cách có khoa hc đtìm ra
nhân t ảnh hưởng chyếu, thứ yếu, nhân tmang tính tích cực hoặc tiêu cực.
- Khi phân tích phi xem xét mối quan hràng buc giữa chúng với nhau,
nhất là mối quan hệ ba mặt: tổ chức – kinh tế - k thuật.
1.2.2 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế chủ yếu
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích kinh
doanh đđánh giá kết quả, xác định vị trí xu hướng biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vận dụng phương pháp này cần phải nắm các vấn đề sau:
a) Tiêu chuẩn so nh: tiêu chun so nh là chtiêu gc được chọn m căn
cđso nh. Tu theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so nh cho thích
hợp. Các gốc so sánhthể là:
- Sgốc của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chtiêu qua hai hay nhiều k
- S gc là s kế hoạch (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh gtình