intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại

Chia sẻ: Phùng Thị Mai Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:77

63
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại có nội dung trình bày tổng quan về pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ thể trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hợp đồng thương mại, hợp đồng mua bán quốc tế,... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại

  1. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG  KINH TẾ ĐỐI NGOẠI I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM 1. Khái niệm 2. Đặc điểm: ­ Chủ thể: Là thương nhân, bao gồm: các thể nhân, pháp nhân, Nhà nước Riêng đối với Nhà nước, thì Nhà nước có quyền miễn trừ tư pháp và quyền   miễn thi hành án. Ví dụ: Trịnh Vĩnh Bình (Việt Kiều, gốc Việt, quốc tịch Hà Lan) vẫn có thể  kiện chính phủ Việt Nam ra tòa án quốc tế vì Việt Nam có ký hiệp định đầu  tư song phương với Hà Lan, trong đó có phần từ bỏ quyền miễn trừ tư pháp. ­ Khách thể: là đối tượng các bên hướng tới Vậ t Hành vi Bất tác vi ­ Nội dung: quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi tham gia vào hoạt động KTĐN ­ Nguồn luật: Điều ước quốc tế. Ví dụ: Công ước viên 1980 Luật quốc gia Tập quán thương mại quốc tế Án lệ, hợp đồng mẫu MT FTU K56
  2. Tại Việt Nam, án lệ đã được coi là nguồn luật, được Hội đồng thẩm phán   Tòa án nhân dân tối cao công bố. Án lệ được sử dụng khi chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh vụ án; để  đảm bảo sự  công bằng cho các vụ  án trước và sau có cùng các tình tiết   (tính thống nhất). Sự đan xen, giao thoa và xung đột của các hệ thống pháp luật quốc gia Tính phức tạp và đa dạng về nguồn luật Khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh:  Tòa án, trọng tài của một quốc gia không có thẩm quyền đương nhiên => lựa  chọn (chỉ có thẩm quyền đương nhiên khi hai bên thỏa thuận)  Khó khăn trong việc lựa chọn tòa án hoặc trọng tài. Vì bên nào cũng muốn   chọn tòa án hoặc trọng tài của nước mình, nên thường sẽ chọn một nước thứ  3  Khó khăn trong việc cưỡng chế và thi hành quyết định của tòa án hoặc trọng  tài. Ví dụ: Làm thế nào để  thi hành được phán quyết của trọng tài Việt Nam tại nước   ngoài? Công ước New York 1958 về công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài nước  ngoài: Phán quyết của trọng tài quốc tế  VN muốn có thẩm quyền thi hành trên  nước Pháp phải trải qua thủ tục công nhận và thi hành. Tuy nhiên, nếu 2 bên không đồng thời là thành viên của công  ước: Hầu hết các   quốc gia thực hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại. II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT KTĐN (không thi) ­ Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận: nguyên tắc cơ bản ­ Nguyên tắc bình đẳng ­ Nguyên tắc thiện chí, trung thực ­ Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại ­ Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động KTĐN ­ Nguyên tắc thừa nhận giá trị của thông điệp dữ liệu trong giao dịch KTĐN MT FTU K56
  3. MT FTU K56
  4. CHƯƠNG II: CHỦ THỂ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI I. THƯƠNG NHÂN 1. Khái niệm 1.1. Theo cách hiểu của một số nước phát triển Thuật ngữ: Tiếng Anh: businessman, merchant Định nghĩa:  Điều L121­1 BLTM Pháp: “Thương nhân là người thực hiện các hành vi thương  mại và coi đó là nghề nghiệp thường xuyên của mình.” Điều 4 BLTM Nhật Bản: “Thương nhân là người nhân danh mình tham gia vào  các giao dịch thương mại như một nhà kinh doanh” Điều 2 – 104 UCC: “Thương nhân là người thực hiện những nghiệp vụ  với   những hàng hóa thuộc chủng loại nhất định hoặc thực hiện những nghiệp vụ  bằng cách khác nào đó và xét về  tính chất nghiệp vụ của mình, họ  được coi là  những người có kiến thức hoặc kinh nghiệm đặc biệt trong những nghiệp vụ  hoặc đối với những hàng hóa là đối tượng của các hợp đồng thương mại.” Đặc điểm: Thương nhân là người thực hiện các hành vi thương mại:  Thế nào là hành vi thương mại?  Phân biệt hành vi thương mại và hành vi dân sự Hành vi dân sự Hành vi thương mại Thời   điểm  Xuất hiện trước do hành vi trao đổi  Xuất hiện sau, khi lần phân  xuất hiện sản phẩm để tiêu dùng từ thời nguyên  công   lao   động   lần   3   xuất  thủy hiện Mục đích Tiêu dùng Sinh lợi  Phân loại hành vi thương mại:  Dựa vào lĩnh vực phát sinh cũng như đối tượng của hành vi thương mại: Hành vi thương mại hành hóa Hành vi thương mại dịch vụ Hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư MT FTU K56
  5. Hành vi thương mại trong lĩnh vực SHTT Đặc điểm:  Thương nhân thực hiện các hành vi thương mại một cách độc lập và nhân   danh chính mình  Thương nhân coi việc thực hiện hành vi thương mại là nghề nghiệp thường   xuyên của mình  KL: Thương nhân là người thực hiện các hành vi thương mại một cách độc   lập, nhân danh mình và coi đó là nghề nghiệp thường xuyên của mình. 1.2. Thương nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam Khác nhau: Phạm vi để  được trở  thành thương nhân năm 2005 rộng hơn:   Doanh nghiệp tư nhân: không được coi là pháp nhân nên không được tính là thương  nhân theo Luật TM 1997. MT FTU K56
  6.  Đặc điểm 2: Hoạt động thương mại một cách độc lập, mang danh nghĩa   chính mình và vì lợi ích của bản thân mình  Đặc điểm 3: Thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề  nghiệp,   thường xuyên  Đặc điểm 4: Có đăng ký kinh doanh  Đặc điểm 5: Phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi Các loại thương nhân: MT FTU K56
  7.  Thương nhân là cá nhân Có đầy đủ  năng lực  pháp luật và năng lực hành vi thực  hiện hoạt  động   thương mại Có đầy đủ dấu hiệu pháp lý của thương nhân  Thương nhân là các tổ chức kinh tế Phân loại hành vi thương mại Dựa vào tính chất của hành vi và chủ thể thực hiện hành vi thương mại:  Hành vi thương mại thuần túy: là hành vi có tính chất thương mại vì bản  chất của nó thuộc về  công việc buôn bán hoặc vì hình thức của nó được  pháp luật coi là tiêu biểu cho hành vi thương mại Ví dụ: mua hàng hóa để bán kiếm lời  Hành vi thương mại phụ  thuộc: là hành vi có bản chất là dân sự  nhưng do   thương nhân thực hiện Ví dụ: thương nhân mua máy in để  nhân viên sử  dụng, mua thiết bị  văn  phòng: được thực hiện bởi thương nhân  Hành vi thương mại hỗn hợp: là hành vi thương mại đối với chủ  thể  này   nhưng lại là hành vi dân sự đối với chủ thể khác. Ví dụ: thương nhân bán hàng cho người tiêu dùng và người tiêu dùng mua về  sử dụng.  Đối với hành vi thương mại hỗn hợp: Hợp  đồng mua bán chung cư, tòa  thường phán quyết là hợp đồng dân sự. Thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam:  Khái niệm: là thương nhân được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy  định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận. Đối với thương nhân, 100% vốn nước ngoài, được thành lập và đăng ký kinh  doanh tại Việt Nam thì là thương nhân Việt Nam.  Các hình thức hoạt động của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam: Mở VPĐD: Địa vị pháp lý: Quyền và nghĩa vụ: Điều 17 và 18 Đặt chi nhánh tại Việt Nam: Địa vị  pháp lý: Quyền và nghĩa vụ: Điều 19 và   20 MT FTU K56
  8. Điểm khác biệt lớn nhất: VPĐD không được ký kết HĐ kinh doanh còn chi  nhánh được ký kết HĐ phù hợp với hoạt động của mình Thành lập các doanh nghiệp FDI: Địa vị pháp lý: là thương nhân Việt Nam Quyền và nghĩa vụ: theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật  đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan khác Hợp đồng hợp tác kinh doanh  Làm việc với một đối tác phải kiểm tra tư cách pháp lý:  Có thẩm quyền giao hết hợp đồng hay không? Có giấy ủy quyền hay không? Cả VPĐD và chi nhánh đều không phải pháp nhân  Chấm dứt hoạt động của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam Hết thời hạn ghi trong giấy phép Theo đề  nghị  của thương nhân và được cơ  quan quản lý nhà nước có thẩm  quyền chấp nhận Theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền do vi phạm  pháp luật và quy định của giấy phép Do thương nhân bị tuyên bố phá sản MT FTU K56
  9. Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp  luật nước ngoài đối với hình thức VPĐD, chi nhánh và tham gia HĐ hợp tác   kinh doanh với bên Việt Nam Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật 2. Điều kiện để trở thành thương nhân II.1. Điều kiện thực hiện hoạt động thương mại Thực hiện hoạt động thương mại một cách thường xuyên liên tục Thực hiện hoạt động thương mại như một nghề nghiệp của mình. II.2. Điều kiện về nghề nghiệp Thực hiện các hành vi thương mại như một nghề nghiệp thường xuyên Vấn đề về kiến thức và kinh nghiệm: với một số ngành nghề cần có chứng chỉ  hành nghề (môi giới chứng khoán, bán thuốc, bán kính đeo mắt…) Vấn đề  về  ngành nghề  kinh doanh có điều kiện: ngân hàng, bảo hiểm, vận tải   đường bộ, phân phối dưới dạng các đại siêu thị Vấn đề kiêm nhiệm: công chức, luật sư… II.3. Điều kiện đăng ký kinh doanh Là điều kiện theo quy định của Luật TM Việt Nam năm 2005 Cá nhân, tổ  chức tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh  nghiệp năm 2014 Nhóm các cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên nhưng khong   phải đăng ký kinh doanh  Định nghĩa: Nghị định số 39/2007/NĐ­CP “Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một   số  hoặc toàn bộ  các hoạt động được pháp luật cho phép về  mua bán hàng hóa,   cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc   đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về  đăng ký kinh   doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể   bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: MT FTU K56
  10. a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố   định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận   sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các   sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa   điểm cố định; c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ  ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc   không có địa điểm cố định; d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán   cho người mua buôn hoặc người bán lẻ; đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ   xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ  tranh, chụp  ảnh và các dịch vụ  khác có hoặc không có địa   điểm cố định; e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký   kinh doanh khác.” 3. Quy chế thương nhân: Khái   niệm:   là   tổng   hợp   các   quy   phạm  pháp  luật   điều   chỉnh   hoạt  động  của  thương nhân kể từ khi thương nhân ra đời đến khi thương nhân chấm dứt hoạt   động.  Đối với thương nhân thì ra đời khi thương nhân được cấp giấy chứng  nhận đăng ký doanh nghiệp Bao gồm:   Quy chế pháp lý  Quy chế xã hội  Quy chế về thuế 3.1.  Quy chế pháp lý Khái niệm: là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh địa vị  pháp lý của   thương nhân Quyền của thương nhân: MT FTU K56
  11.  Quyền tự do kinh doanh  Quyền bình đẳng trước pháp luật  Quyền tự do cạnh tranh Nghĩa vụ của thương nhân:  Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh  Nghĩa vụ lưu giữ hồ sơ và chứng từ  Nghĩa vụ đóng thuế 3.2.  Quy chế về thuế Mục đích của quy chế về thuế:  Đảm bảo nguồn thu của ngân sách Nhà nước  Nâng cao trách nhiệm của thương nhân Quy chế về thuế do các luật thuế của các nước quy định: 3.3.  Quy chế xã hội Mục đích:  Giúp Nhà nước giám sát hoạt động của thương nhân  Cung cấp thông tin một cách công khai để  giúp nhà đầu tư  có quyết định   đúng đắn  Giúp người dân có thể nắm bắt về hoạt động của thương nhân Nguyên tắc:  Công khai  Tin cậy Quy trình, thủ tục:  Thương nhân cung cấp các thông tin cần thiết cho cơ quan nhà nước có thẩm   quyền: MT FTU K56
  12. Pháp: Tòa án thương mại Anh: Bộ thương mại Mỹ: Cơ quan hành chính hoặc tòa án các tiểu bang Việt Nam: Bộ kế hoạch và đầu tư  Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Thương nhân chính thức được hưởng các quyền và gánh vác nghĩa vụ kể từ  ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh http://dangkykinhdoanh.gov.vn II. CÁC CÔNG TY THƯƠNG MẠI Ở CÁC NƯỚC TBCN 1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại: 1.1. Khái niệm: Công ty thương mại là sự liên kết của hai hay nhiều người để tiến hành kinh   doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. 1.2. Đặc điểm: Thể  hiện sự  liên kết của nhiều người. (thể  hiện thông qua hoạt động có hệ  thống điều hành, các bộ phận…) Sự liên kết này thể hiện thông qua một sự kiện pháp lý:  Giao kết hợp đồng công ty. Các chủ thể khi có nhu cầu thành lập công ty thì   họ giao kết hợp đồng => công ty mô hình nhỏ, tổ chức đơn giản  Ký điều lệ hoặc thông qua điều lệ công ty o Giống: quy định các vấn đề cơ bản về hoạt động và tổ chức của công   ty o Khác: Hợp đồng: áp dụng cho mô hình công ty nhỏ Điều lệ: áp dụng cho mô hình công ty có quy mô lớn (công ty cổ  phần) Nhằm mục đích sinh lợi 1.3. Phân loại: Căn cứ vào tổ chức kinh tế: MT FTU K56
  13.  Công ty đối nhân. Hầu hết việc thành lập công ty căn cứ  vào quan hệ  nhân   thân của những người tham gia thành lập => kén chủ thể. Ví dụ: công ty hợp   danh  Công ty đối vốn. Chủ yếu dựa trên vốn góp các bên.  Công ty vừa đối nhân vừa đối vốn. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:  Công ty có chế độ trách nhiệm hữu hạn  Công ty có chế độ trách nhiệm vô hạn  Công ty vừa có chế  độ  trách nhiệm hữu hạn, vừa có chế  độ  trách nhiệm vô  hạn Căn cứ vào cơ sở thành lập:  Công ty được thành lập trên cơ sở hợp đồng  Công ty được thành lập trên cơ sở điều lệ 2. Các loại hình công ty thương mại 2.1. Công ty hợp danh: Khái niệm: là công ty thương mại được thành lập bởi sự  liên kết của hai hay  nhiều hội viên đích danh trên cơ sở hợp đồng giữa các bên. Hội viên đích danh không thể chuyển nhượng cho thành viên khác. Đặc điểm:  Thành viên: Tên gọi: Partner Là những người quen biết nhau, có danh tiếng hoặc mang tính chất gia đình Số lượng: tối thiểu là hai Những người không thể  là hội viên đích danh: vị  thành niên, người không  được kiêm nghiệm, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự Mang tính đóng Trong một số trường hợp, hội viên đích danh bị mất hoặc mất năng lực hành  vi dân sự thì công ty hợp danh có thể phải giải thể  Vốn MT FTU K56
  14. Góp vốn bằng tiền, hiện vật hoặc bằng kinh nghiệm. Nếu góp vốn không bằng tài sản bằng tiền thì để  phải phân chia tỷ  lệ  (lợi   nhuận, rủi ro) phải định giá tài sản đó. Việt Nam có phép góp vốn bằng kinh nghiệm không? Không có quy định về vốn pháp định. Vốn pháp định: mức vốn tối thiểu mà có thể thành lập một doanh nghiệp do   pháp luật quy định. Tuy nhiên, không phải ngành nào cũng có vốn pháp định.  Ví dụ: lĩnh vực kinh doanh BĐS và tài chính ­ ngân hàng thì cần có vốn pháp định. Không được quyền phát hành bất kì loại chứng khoán nào Mục đích của phát hành chứng khoán: kêu gọi vốn góp. Liên quan đến tính  đóng của công ty hợp danh nên không được phát hành chứng khoán.  Chế độ  trách nhiệm: Các hội viên đích danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên   đới Trách nhiệm vô hạn: chủ  sở  hữu không chỉ  chịu trách nhiệm trong phạm bị  vốn điều lệ mà còn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và   các thành viên đang có, bao gồm cả tài sản riêng. Trách nhiệm liên đới: giữa các thành viên trong công ty, có thể  một người   đứng ra chịu toàn bộ  trách nhiệm. Một bên đứng ra thay mặt các bên có nghĩa vụ  khác để thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đối với bên có quyền hoặc là bên có quyền chỉ  định bất kì một ai trong số các bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ  nghĩa vụ đối với  mình => phát sinh nghĩa vụ hoàn lại  Tư cách pháp nhân:  Điều kiện để một tổ chức trở thành pháp nhân:  Phải được thành lập hợp pháp Cơ cấu tổ chức chặt chẽ Tài sản độc lập với cá nhân và tổ  chức khác và tự  chịu trách nhiệm   trong  phạm vi tài sản đó Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập Nên khi thành lập doanh nghiệp sẽ muốn là pháp nhân. Còn khi ký hợp đồng   thì muốn ký với không phải pháp nhân. Ví dụ: khi ngân hàng cho vay thì công   MT FTU K56
  15. ty có tư  cách pháp nhân sẽ  vay được ít tiền hơn những công ty không có tư  cách pháp nhân. Tùy thuộc vào quy định của từng nước: Pháp: là pháp nhân Anh – Mỹ: không là pháp nhân Đối với Việt Nam, thì công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?  Tổ chức công ty: Tất cả các hội viên đích danh đều có quyền tham gia quản  lý công ty, trừ khi có quy định khác 2.2. Công ty giao vốn Khái niệm: là công ty thương mại được thành lập bởi sự  liên kết bởi hai hay  nhiều loại hội viên: hội viên quản trị và hội viên góp vốn Đặc điểm:  Thành viên: 2 loại Hội viên quản trị: có địa vị  giống như  hội viên đích danh của công ty hợp  danh Hội viên góp vốn: chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp  Có thể là vị thành niên, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân   sự, công chức, …  Không được tham gia quản lý công ty  Vốn góp:  Hình thức góp vốn: tiền, hiện vật, kinh nghiệm Vốn pháp định:  Công ty giao vốn giản đơn: không có quy định  Công ty cổ phần giao vốn Chuyển nhượng vốn góp  Hội viên quản trị: hạn chế chuyển nhượng  Hội viên góp vốn: chuyển nhượng tự do  Tư cách pháp nhân: phụ thuộc vào quy định của từng nước Pháp: là pháp nhân Đức, Thụy Sỹ: không là pháp nhân MT FTU K56
  16.  Chế độ  trách nhiệm: hai chế độ  trách nhiệm hữu hạn (hội viên góp vốn) và  vô hạn (hội viên quản trị)  Tổ chức công ty: Chỉ hội viên quản trị được tham gia quản lý công ty Lưu ý: Đây là mô hình công ty có sự phát đặc biệt ở Mỹ so với các quốc gia   khác 2.3. Công ty cổ phần Là mô hình công ty ra đời khá sớm, từ khoảng thế kỷ XVII Khái niệm: là công ty thương mại mà vốn điều lệ  được chia thành nhiều phần   bằng nhau gọi là cổ phần và các thành viên hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn   trong phạm vi số vốn đã góp vào trong công ty. Đặc điểm:  Cơ sở hình thành: trên cơ sở điều lệ công ty  Thành viên: Là tất cả những người sở hữu cổ phần của công ty Cổ đông (share holder/actionnaire) Số lượng cổ đông tối thiểu: tùy thuộc vào quy định từng nước  Ưu điểm: dễ huy động được vốn góp  Nhược điểm: khiến mô hình công ty phình to và việc kiểm soát thành viên  công ty phức tạp  Vốn Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhu, gọi là cổ phần Ý nghĩa của cổ phần:  Quyền và lợi ích của cổ đông gắn liền với cổ phần  Quyền và lợi ích vật chất. Liên quan đến việc phân chia tỷ lệ lợi nhuận  Quyền và lợi ích tinh thần. Liên quan đến quyền biểu quyết Phân loại cổ phần:  Cổ phần phổ thông  Cổ phần ưu đãi: ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại Vốn pháp định: tùy thuộc vào quy định của từng nước MT FTU K56
  17. Việt Nam: vốn pháp định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh, không phải dựa   vào mô hình công ty Chuyển nhượng vốn: tự do  Chế độ trách nhiệm: chế độ trách nhiệm hữu hạn của cổ đông  Cơ cấu tổ chức: Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc Ban kiểm soát 2.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn: Lịch sử: Ra đời năm 1892 theo sáng kiến của các nhà làm luật ở Đức Khái niệm: là công ty thương mại được thành lập giữa những người quen biết   nhau và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp  Kế thừa ưu điểm của 2 loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh và công   ty cổ phần Đặc điểm:  Thành viên: Số lượng tối thiểu: 1 thành viên Số lượng tối đa: tùy thuộc vào quy định của từng nước  Vốn: Hình thức góp vốn: tiền, hiện vật, công nghệ… Vốn pháp định: tùy thuộc vào quy định từng nước Giấy nhứng nhận góp vốn: tại thời điểm góp vốn, khi các bên đã góp vốn đủ  thì công ty có nghĩa vụ cấp cho các thành viên giấy chứng nhận góp vốn Chuyển nhượng vốn:  Giữa các thành viên: tự do  Cho người ngoài: có điều kiện Pháp: được sự đồng ý của đa số hội viên chiếm ít nhất ½ vốn điều lệ Hạn chế: không được phát hành cổ phiểu, được quyền phát hành trái phiếu  Chế độ trách nhiệm: hữu hạn trong phạm vi vốn góp MT FTU K56
  18.  Tư cách pháp nhân: có tư cách pháp nhân  Tổ  chức: các thành viên có thể  tự  quyết định mô hình tổ  chức phù hợp với  nhu cầu quản trị công ty III. Chủ thể trong hoạt động KTĐN ở Việt Nam 1. Khái quát về pháp luật điều chỉnh: 2. Luật DN năm 2014 2.1. Một số khái niệm cơ bản: Doanh nghiệp: MT FTU K56
  19.  Khái niệm: là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng  ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân: có tên riêng, có trụ sở giao dịch, không có tài sản riêng  nên theo luật DN 2005 không được coi là doanh nghiệp nhưng theo luật DN 2014 thì   có.  Đặc điểm: Có tên riêng (Điều 38, 39 LDN 2014): không được đặt trùng nhau Có tài sản: có thể có tài sản chung hoặc riêng Ví dụ: tài sản của DN tư nhân có thể đồng thời là tài sản của chủ DN tư  nhân Có trụ sở giao dịch Quan trọng khi khởi kiện thì khởi kiện tại tòa án tại nơi doanh nghiệp đặt  trụ sở giao dịch. Đăng ký DN Kinh doanh 2.2. Các quy định về thành lập doanh nghiệp a. Quyền thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp (điều 18 LDN 2014) MT FTU K56
  20. b. Ngành nghề kinh doanh MT FTU K56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2