Chương I TỔ CHỨC CƠ THỂ ĐỘNG VẬT

Tổ chức cơ thể động vật

I. Cấu trúc chung của cơ thể sống

II. Các loại mô động vật

III. Các hệ cơ quan trong cơ thể động vật

Cấu trúc chung của cơ thể sống

 Sống là quá trình tự điều chỉnh để thích nghi, tồn tại và phát triển ở các mức độ khác nhau: tế bào  mô  cơ quan  hệ cơ quan  cơ thể.

 Tế bào là đơn vị cấu trúc ở mức độ hiển vi của

sự sống.

 Tế bào còn là đơn vị chức năng của cơ thể. Chúng có khả năng đồng hóa thức ăn, hô hấp, bài xuất, chế tiết, trả lời các kích thích, sinh trưởng và sinh sản.

Cấu trúc chung của cơ thể sống

 Những tế bào có hình dạng, kích thước tương đối giống nhau, cùng thực hiện chức năng kết hợp tạo thành những loại mô chuyên biệt: mô cơ, mô liên kết, mô thần kinh…

 Một tập hợp các loại mô có liên quan với nhau

hình thành một cơ quan.

 Nhiều cơ quan hợp lại tạo thành hệ cơ quan.

 Nhiều hệ cơ quan hợp lại tạo thành cơ thể.

Cấu trúc chung của cơ thể sống

Ví dụ

CÁC LOẠI MÔ ĐỘNG VẬT

Mô liên kết

Mô thần kinh

Có 4 loại mô: Biểu mô

(Epithelial tissue)

(Connective tissue)

Mô cơ vân

Mô cơ tim

Mô liên kết

(Muscle tissue)

Mô cơ

Biểu mô

Mô cơ trơn

(Nerve tissue)

Mô thần kinh

BIỂU MÔ (EPITHELIAL TISSUE)

Đặc điểm của biểu mô

 Có nguồn gốc từ 3 lá phôi: ngoài, giữa và trong.

 Phủ mặt ngoài cơ thể, lót mặt trong các xoang

rỗng hoặc tạo thành các loại tuyến.

 Ngăn cách với mô liên kết bởi màng đáy.

 Bề mặt các tế bào biểu mô hấp thụ hoặc bài

xuất thường biệt hóa cao.

 Trong biểu mô không có mạch máu, không có tế

bào thần kinh (trừ niêm mạc khứu giác).

 Có khả năng tái sinh mạnh.

Chức năng của biểu mô

 Bảo vệ: chống lại các tác nhân vật lý, hóa học

và chống nhiễm khuẩn.

 Hấp thụ: biểu mô phủ lót mặt trong ruột và các

ống thận.

 Chế tiết: biểu mô của các tuyến nội tiết và ngoại tiết có khả năng chế tiết các hormone và enzyme.

 Thu nhận kích thích: tế bào biểu mô cảm giác của chồi vị giác trên mặt lưỡi, tế bào thính giác của cơ quan Corti ở tai trong.

Phân loại biểu mô

Dựa vào chức năng, chia biểu mô thành 2 loại:

Biểu mô phủ: là những lớp tế bào phủ mặt ngoài cơ thể hay lót mặt trong những cơ quan rỗng, lót mặt thành, mặt tạng của xoang cơ thể.

Biểu mô tuyến: là những nhóm tế bào được chuyên hóa cao để thích nghi với những chức năng chế tiết và bài xuất các sản phẩm đặc hiệu.

Các loại biểu mô phủ

Tùy theo sự phân lớp và hình dạng tế bào, biểu mô phủ được chia thành 8 loại:

1. Biểu mô dẹt đơn (Simple Squamous Epithelium)

2. Biểu mô vuông đơn (Simple Cuboidal Epithelium)

3. Biểu mô trụ đơn (Simple Columnar Epithelium)

4. Biểu mô dẹt tầng (Stratified Squamous Epithelium) có 2

loại:

 Dẹt tầng không sừng hóa

 Dẹt tầng bị sừng hóa

5. Biểu mô vuông tầng (Stratified Cuboidal Epithelium)

6. Biểu mô trụ tầng (Stratified Columnar Epithelium)

7. Biểu mô trụ giả tầng (Pseusostratified Columnar

Epithelium)

8. Biểu mô tầng biến dạng (Transitional Epithelium)

Các loại biểu mô phủ

Bề mặt của biểu mô

Màng đáy

Mô bên dưới

Nhân tế bào

Biểu mô dẹt đơn (phế nang của phổi)

Biểu mô trụ giả tầng (ống hô hấp)

Biểu mô vuông đơn (thận)

Biểu mô trụ đơn (ruột)

Biểu mô dẹt tầng (thực quản)

Biểu mô dẹt đơn (Simple Squamous Epithelium)

Gồm một lớp tế bào phẳng, dẹp, xếp sát nhau như gạch lát nền nhà, màng tế bào thường có dạng răng cưa không đều.

Ví dụ: Biểu mô ở mạch máu, thành phế nang của phổi

Phế nang

Mạch máu

Phế nang

Phế nang

Biểu mô vuông đơn (Simple Cuboidal Epithelium)

Gồm một lớp tế bào hình khối, các cạnh có kích thước đồng đều.

Ví dụ: Biểu mô ở ống dẫn của các tuyến ngoại tiết, ống lượn và quai Henlé của thận.

Biểu mô

Biểu mô trụ đơn (Simple Columnar Epithelium)

Gồm một lớp tế bào hình trụ xếp sát nhau.

Ví dụ: Biểu mô lót túi mật, biểu mô các lông nhung ở ruột non.

Biểu mô

Mao mạch

Mô liên kết

Biểu mô dẹt tầng (Stratified Squamous Epithelium)

Gồm nhiều lớp tế bào chồng lên nhau, ngoài cùng là lớp tế bào dẹt, bên trong là những tế bào hình đa giác hay hình hộp xếp chồng lên nhau.

Chia làm 2 loại:

– Biểu mô dẹt tầng sừng hóa

– Biểu mô dẹt tầng không sừng hóa

Biểu mô dẹt tầng (Stratified Squamous Epithelium)

Lớp sừng

Biểu mô

Biểu mô dẹt tầng

Nhân

Màng đáy

Mô liên kết

Biểu mô dẹt tầng không sừng

Biểu mô dẹt tầng sừng hóa (Biểu bì da)

hóa lót thành thực quản

Biểu mô vuông tầng (Stratified Cuboidal Epithelium)

Gồm hai hay nhiều lớp tế bào hình khối xếp chồng lên nhau.

Ví dụ: Biểu mô ở thành ống dẫn tuyến mồ hôi (400x)

Biểu mô trụ tầng (Stratified Columnar Epithelium)

Gồm hai hay nhiều lớp tế bào hình trụ xếp chồng lên nhau.

Ví dụ: Biểu mô thành ống dẫn tuyến sữa

Biểu mô trụ tầng

Biểu mô trụ giả tầng

(Pseudostratified Columnar Epithelium)

Gồm một lớp tế bào, các tế bào đều có mặt đáy bám vào một nền chung

Ví dụ: Biểu mô ở mặt trong khí quản (400x)

Nhân

Biểu mô trụ giả tầng

Biểu mô tầng biến dạng (Transitional Epithelium)

Biểu mô

Gồm nhiều lớp tế bào có kích thước nhau, hình khác dạng tế bào có thể tùy các thay đổi động hoạt pha năng khác chức nhau.

Ví dụ: Biểu mô lót bàng trong mặt quang.

Các loại biểu mô tuyến

Dựa vào cách chế tiết, bản chất chất tiết và hiệu quả hoạt động, biểu mô tuyến được chia thành:

 Tuyến ngoại tiết: bài xuất chất tiết ra ngoài hay vào các xoang rỗng của cơ thể. Cấu tạo gồm 2 phần: phần chế tiết và phần bài xuất (ống tiết)

 Tuyến nội tiết: chỉ có các tế bào chuyên làm nhiệm vụ chế tiết, không có ống tiết. Chất tiết đổ vào máu.

Phân loại tuyến ngoại tiết

Dựa vào hình dạng của ống tiết và phần chế tiết, chia tuyến ngoại tiết thành 8 loại:

Tuyến ống đơn: tuyến Lieberkuhn ở kẽ lông nhung ruột non

1.

Tuyến ống xoắn đơn: tuyến mồ hôi

2.

3.

Tuyến ống phân nhánh đơn giản: tuyến đáy của dạ dày (Fundic gland)

4.

Tuyến ống phân nhánh phức tạp: tuyến Brunner ở niêm mạc tá tràng

Tuyến nang đơn: tuyến độc trên da cóc, tuyến nhầy trên da ếch

5.

Tuyến nang phân nhánh đơn giản: tuyến Meibomius ở sụn mí mắt

6.

Tuyến nang phức tạp: tuyến sữa

7.

Tuyến ống – nang phức tạp: tuyến nước bọt dưới hàm.

8.

Phân loại tuyến ngoại tiết

Phức tạp (ống tiết phân nhánh)

Đơn giản (ống tiết không phân nhánh)

Tế bào ống

Cấu trúc ống

Tế bào chế tiết

xoắn

phân nhánh

Cấu trúc nang

phân nhánh

Phân loại tuyến nội tiết

Dựa vào sự phân bố tế bào trong tuyến, tuyến nội tiết được chia làm 3 loại chính:

Tuyến túi

Tuyến lưới

Tuyến tản mác

Tuyến túi Có cấu tạo từ những túi kín, tạo thành những hình cầu to, nhỏ, chung quanh là mô liên kết và mao quản (tuyến giáp trạng).

Tuyến lưới

Các đảo tụy

Mao quản

Tế bào 

Tế bào 

Tế bào 

Đảo tụy bình thường

Các tế bào chế tạo thành tiết dãy đan và thành lưới, bên những cạnh dãy tế bào là quản mao (tuyến trên thận, tuyến cận giáp trạng, đảo Langerhans của tụy tạng)

Tuyến tản mác Các tế bào chế tiết đứng rãi rác hay thành nhóm nhỏ (tế bào Leydig ở tinh hoàn, các tế bào nội tiết ở biểu mô ống tiêu hóa)

MÔ LIÊN KẾT (CONNECTIVE TISSUE)

Mô mỡ

Mô sụn

(phần cuối của xương)

Mô liên kết sợi

(tạo nên gân)

Mô xương

Mô liên kết thưa

Mô liên kết lỏng

(dưới da)

(Máu)

Đặc điểm cấu tạo của mô liên kết

- Có nguồn gốc từ lá phôi giữa.

- Giữ cho cơ thể có hình dạng nhất định, bao bọc các cơ quan để bảo vệ, trao đổi chất. Cấu tạo từ 3 thành phần:

 Các loại tế bào: nguyên bào sợi, nguyên bào xương, đại thực bào, tiểu thực bào, tế bào máu, tế bào mỡ…

 Các loại sợi:

 Sợi collagen (sợi tạo keo, sợi trắng): có mặt ở hầu

hết các loại mô liên kết (trừ mô liên kết lỏng)

 Sợi elastic (sợi đàn hồi, sợi chun, sợi vàng): phân bố

ở thành động mạch, sụn chun, dây phát âm…

 Sợi reticular (sợi lưới, sợi ưa bạc): ở các cơ quan tạo máu (tủy xương, lách) và các màng nền nâng đỡ.

 Chất căn bản vô định hình: có 2 dạng là lỏng và cứng

Chức năng của mô liên kết

 Bảo vệ: tạo nên các màng bọc quanh các nội quan, mạch máu, các bó cơ và dây thần kinh, tạo điều kiện cho các cơ quan hoạt động tương đối độc lập nhau.

 Nâng đỡ: tạo thành bộ khung cho cơ thể đảm nhiệm chức năng chống đỡ và vận động: gân, dây chằng, xương…

 Trao đổi chất: máu và bạch huyết mang chất dinh dưỡng đến tế bào và mang những chất bã từ tế bào thải ra ngoài.

 Dự trữ: nước, mỡ, các chất khoáng (Ca, P…)

 Tái sinh và miễn dịch

Phân loại mô liên kết

Dựa vào thành phần cấu tạo, mô liên kết được chia thành 4 nhóm:

Mô liên kết mềm

Mô liên kết sợi

Mô liên kết cứng

Mô liên kết lỏng

Mô liên kết mềm

Chất căn bản ở dạng lỏng hay bán lỏng, gồm 5 loại:

 Mô liên kết thưa

 Mô liên kết dạng lưới

 Mô mỡ

 Mô nhầy

 Mô hạt

Mô liên kết thưa

Vị trí: phân bố dưới da, giữa các nội quan, quanh mạch máu và bạch huyết, vách thần kinh, cơ, màng ngoài sụn, xương, lớp dưới lá thành, lá tạng.

Cấu tạo: chứa cả 3 loại sợi: tạo keo, đàn hồi,

lưới.

Chức năng: dự trữ nước, chứa histamin và

heparin, các sắc tố.

Mô liên kết thưa

Sợi lưới

Tế bào phì

Sợi đàn hồi

Sợi tạo keo

Tế bào biểu bì tạo hắc tố Đại thực bào cố định

Bạch cầu

Nguyên bào sợi

Mao mạch

Hồng cầu

Đại thực bào tự do

Tế bào mỡ

Chất nền

Mô liên kết thưa

Mô liên kết dạng lưới

 Vị trí: ở lõi các cơ quan tạo máu và bạch huyết (tủy đỏ của xương, nhu mô của lách, hạch bạch huyết), các vách xơ của gan, lõi lông nhung ruột non và lông nhung tử cung.

 Cấu tạo: các sợi

lưới phân

nhánh mịn tạo thành mạng.

 Chức năng:

là bộ xương mềm phía trong cố định các loại tế bào.

Mô mỡ

Vị trí: có nguồn gốc từ

mô liên kết thưa.

Cấu tạo: các tế bào sợi tích lũy đầy lipid, làm tế bào căng phồng lên, nhân bị đẩy sang 1 bên, sát vách tế bào, sợi lưới phân nhánh mịn tạo thành mạng.

Chức năng: cung cấp năng lượng cho cơ thể, điều hòa thân nhiệt.

Mô nhầy

Vị trí: Phân bố ở dây rốn, da của phôi.

Cấu tạo: chất căn bản dạng keo lỏng, các sợi collagen xếp thành từng bó lượn sóng, tế bào dạng hình sao tạo thành mạng chứa nhiều glycogen.

Mô nhầy ở dây rốn người

Mô hạt

Có nguồn gốc từ mô liên kết thưa. Mô hạt chỉ xuất hiện khi bị nhiễm khuẩn hay tổn thương.

Ví dụ: mụn nhọt

Mô liên kết sợi

Chất gian bào chủ yếu là các loại sợi, gồm 4 loại:

Gân (Tendons)

Dây chằng (Ligaments)

Cân (Aponeuroses)

Lớp bì của da (Demis)

Gân (Tendons)

 Nối các mấu xương với đầu cơ.

 Chịu tác động của các lực theo chiều dọc nên các sợi collagen và các tế bào xếp theo hướng song song với chiều tác dụng của lực.

 Chất căn bản ít, ở dạng keo lỏng.

Dây chằng (Ligaments)

 Buộc giữa hai đầu xương dài để tạo thành bao khớp.

 Cấu tạo giống gân nhưng các sợi collagen ít căng

hơn.

 Các dây chằng đàn hồi (dây thanh âm) có thêm các

sợi đàn hồi.

Mao mạch

Nhân nguyên bào sợi

Sợi collagen

Cắt dọc một phần dây chằng

Cân (Aponeuroses)

Bao bọc quanh các bó cơ và bắp cơ làm cơ hoạt động trong một bao định hướng.

Là màng liên kết sợi, mỏng, nhiều lớp.

Các sợi collagen trong cùng một lớp xếp song song nhau, còn giữa hai lớp kế cận thì vuông góc hoặc chéo góc nhau.

Lớp bì của da (Dermis)

 Phân bố dưới lớp biểu bì của da.

 Gồm nhiều bó sợi collagen xếp không định

hướng.

 Chịu lực theo nhiều chiều khác nhau làm cho da

bền vững.

Mô liên kết cứng

 Mô sụn

Chất gian bào chủ yếu là chất vô định hình cứng hòa quyện với một số sợi liên kết còn gọi là chất khuôn, gồm 2 loại:

 Mô xương

Mô sụn

Là tổ chức có nhiều tế bào to, trương nở cao độ, chất căn bản đông đặc. Trong chất căn bản thường có thêm sợi đàn hồi và sợi tạo keo.

Căn cứ vào sự hiện diện của những loại sợi này, sụn được chia làm 3 loại:

Sụn trong (Hyaline Cartilage)

Sụn đàn hồi (Elastic Cartilage)

Sụn sợi (Fibro Cartilage)

Sụn trong (Hyaline Cartilage)

Có ở các khớp, đầu các xương sườn, thành khí quản và hầu, màu trắng sữa hay màu trắng ngà.

Chất căn bản không có sợi.

Sụn trong ở khí quản

Sụn đàn hồi (Elastic Cartilage)

Có ở vòm mí mắt, vành tai, ống tai, sụn vách mũi, sụn trong lưỡi gà (ở hầu).

làm sụn có màu

Chất căn bản có nhiều sợi đàn hồi vàng.

Sụn sợi (Fibrocartilage)

Có ở các đĩa đệm của cột sống.

Chất căn bản có nhiều sợi tạo keo, tập trung thành bó, loại sụn này rất chắc.

Mô xương

Là tổ chức cứng rắn, có hình dạng thích nghi với chức năng chống đỡ của nó.

Xương là nơi dự trữ một số muối khoáng quan trọng.

Hỗ trợ quá trình tạo máu.

Có 3 loại mô xương:

Xương xốp Xương đặc Dentine

Xương xốp (Spongy Bone)

Nằm ở các đầu xương dài (xương ống) và ở lõi các xương dẹp (xương vòm sọ, xương chậu)

Các dải xương xếp xen kẽ với các hốc chứa tủy xương. Đó là nơi tạo xương dài ở tuổi đang lớn.

Xương đặc (Compact Bone)

 Là phần cứng của các xương dài, có cấu tạo

dày đặc, không có xoang như xương xốp.

 Các xương ống tuy có thành vững chắc nhưng là một hệ thống mở, có mạch máu đi vào và đi ra qua ống Volkmann, làm nhiệm vụ trao đổi chất giữa tủy xương và bên ngoài.

 Ở động vật có vú bậc cao và người, xương đặc

.

có cấu trúc gồm các ống Havers.

Xương đặc (Compact Bone)

Chất nền chứa Canxi

ống xương

Tế bào xương

Xương đùi

ống Havers

ổ xương

Phiến xương

ống nhỏ

ổ xương

Chi tiết 1 tế bào xương

Lát cắt 1 hệ Havers ở xương đùi

Dentine

Đỉnh

Men răng

Dentine

Xoang tủy

do

Chân răng

Là chất căn bản vô định hình của răng, có cấu trúc giống như ở xương đặc nhưng cứng hơn các nhiều, nguyên bào răng tạo chứa thành 70% chất khoáng.

.

Mô liên kết lỏng (Mô máu)

Bao gồm tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương (huyết thanh và tơ huyết)

MÔ CƠ (MUSCULAR TISSUE)

Đặc điểm của mô cơ

 Là loại mô đã được biệt hóa rất cao để thực

hiện chức năng vận động.

 Có nguồn gốc từ lá phôi giữa, riêng cơ bì có

nguồn gốc từ lá phôi ngoài.

 Đơn vị cấu tạo có thể là tế bào (cơ trơn, cơ tim)

hoặc hợp bào (cơ vân).

Phân loại mô cơ

Gồm có 3 loại:

Cơ vân

(Skeletal)

Cơ trơn

(Smooth)

Cơ tim

(Cardiac)

Cơ trơn (Smooth Muscle)

Cơ trơn

 Cơ bì: có nguồn gốc từ ngoại bì phôi. Ví dụ: cơ dựng lông, cơ co giản đồng tử của mắt; cơ co tuyến lệ, tuyến sữa, tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi.

 Cơ trơn chính thức: tế bào có dạng hình thoi, nhân nằm chính giữa, trong cơ chất có các tơ cơ và xơ cơ là các protein co rút.

Cơ vân (Skeletal Muscle)

Có hình dạng đặc biệt gọi là sợi cơ. Sợi cơ vân có dạng hình ống, là hợp bào.

Mỗi sợi cơ gồm: màng cơ, nhân, tế bào chất và tơ cơ.

Cơ vân

Cơ tim (Cardiac Muscle)

Nhân

 Chỉ có ở tim, co nhịp nhàng, tự động suốt cuộc sống của cá thể.

Sợi cơ

 Được cấu tạo từ những tế

Các vân

bào cơ tim riêng biệt.

Cơ tim

MÔ THẦN KINH (NERVOUS TISSUE)

Mạch máu

Tế bào thần kinh (Neuron)

Tế bào đệm hình sao (Astrocyte)

Tế bào thần kinh đệm bé (Microglia)

Tế bào đệm ít nhánh (Oligodendrocyte)

Đặc điểm và phân loại mô thần kinh

Gồm những tế bào biệt hóa cao để: thu nhận kích thích, tạo xung động và dẫn truyền xung động đó.

Mô thần kinh gồm hai loại tế bào:

Tế bào thần kinh (Neuron)

Tế bào thần kinh đệm (Neuroglia)

Cấu trúc của neuron

Một neuron gồm có:

 Thân tế bào (Cell

Body)

 Sợi

nhánh

(Dendrite)

 Sợi trục (Axon)

 Đầu tận cùng synapse (Synaptic Terminals)

Thân neuron

Có dạng hình cầu, bầu dục hay hình sao. Bao gồm:

Nhân: nằm giữa tế bào, có vài hạch nhân, chất nhiễm sắc ít nhuộm màu, rất mịn.

Tế bào chất: có đầy loại bào

đủ các quan của tế bào.

Sợi nhánh (Dendrite)

 Là những sợi ngắn, phân nhánh nhiều, kích thước nhỏ.

 Dẫn truyền luồng thần kinh vào thân neuron. Hầu hết neuron có nhiều sợi nhánh giúp gia tăng diện tích tiếp nhận thông tin của neuron.

 Đa số các synapse gắn vào neuron đều hiện diện ở các

gai sợi nhánh (tương đương cúc tận cùng ở sợi trục)

Sợi trục (axon)

 Hầu hết neuron chỉ có

một sợi trục.

 Dẫn luồng thần kinh từ thân neuron ra để truyền sang tế bào khác.

 Kích thước lớn, nhưng ít thay đổi suốt chiều dài của một neuron.

 Có thể chia một số nhánh bên vuông góc với nó do đó xung thần kinh của một neuron có thể đến nhiều tận cùng khác nhau.

Tế bào Schwann- Bao Myelin- Eo Ranvier

 Tế bào Schwann: Tất cả các sợi thần kinh của hệ thần kinh ngoại biên đều được bao bọc bởi các tế bào Schwann.

 Bao Myelin: có bản chất là lipoprotein, đó chính là màng của tế bào Schwann. Các tế bào Schwann bao quanh màng axon, một phần màng của chúng kéo dài quấn quanh sợi trục là bao Myelin.

 Eo Ranvier: khoảng cách giữa các tế bào Schwann. Màng axon tại eo Ranvier không có bao myelin, có khả năng dẫn điện, liên quan đến hiện tượng lan truyền nhảy bậc.

Tế bào Schwann - Bao Myelin - Eo Ranvier

Synapse  Là nơi tiếp xúc của một tế bào thần kinh với một hay nhiều tế

bào thần kinh khác hoặc cơ quan mà chúng điều khiển.

 Xung động thần kinh đi qua Synapse chỉ theo một chiều.

Phân loại neuron

Dựa vào sự hiện diện của sợi nhánh, neuron được chia làm 3 loại:

 Neuron đơn cực (Unipolar Neuron)

 Neuron lưỡng cực

(Bipolar Neuron)

 Neuron đa

cực

(Multipolar Neuron)

Neuron đơn cực (Unipolar Neuron)

 Không có

sợi nhánh nào. Loại neuron này chỉ có trong thời kỳ phôi thai.

chỉ

Neuron đơn cực giả

 Ở cơ thể trưởng có thành neuron đơn cực giả (tế bào chữ T ở hạch gai)

Neuron lưỡng cực (Bipolar Neuron)

Có một sợi trục sợi và một nhánh.

Ví dụ : Neuron lưỡng cực ở võng mạc thị giác

Neuron đa cực (Multipolar Neuron)

Có một sợi trục và hai hoặc nhiều sợi nhánh.

hết

neuron Hầu trong cơ thể thuộc loại này.

Phân loại neuron theo chức năng

Có 3 loại:

Neuron cảm giác (Sensory Neuron)

Neuron vận động (Motor Neuron)

Neuron trung gian (Inter Neuron)

Neuron cảm giác (Sensory Neuron)

 Hay còn gọi là neuron thụ cảm.

 Dẫn xung thần kinh về hệ thần kinh trung ương được gọi

là neuron hướng tâm.

 Các tế bào thụ cảm ở cơ quan cảm giác không có sợi trục và truyền thông tin tới các neuron cảm giác thực sự, các neuron này mang thông tin đến các neuron trung gian, đôi khi là neuron vận động.

Neuron vận động (Motor Neuron)

 Hay còn gọi là neuron đáp ứng.

 Dẫn xung thần kinh đi ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến cơ gây co cơ và tới tuyến làm tuyến tiết ra. Điều khiển hoạt động của các cơ quan đích.

 Ở người có khoảng 3 triệu neuron vận động.

Neuron trung gian (Inter Neuron)  Nhận thông tin từ các neuron cảm giác, hoặc các neuron trung gian khác, xử lý thông tin và chuyển đến các neuron vận động.

 Là nơi hợp nhất của hệ thần kinh.

 Khoảng 98% của 10 tỉ tế bào trong hệ thần kinh

người là neuron trung gian.

Tế bào thần kinh đệm (Neuroglia)

 Không có chức năng dẫn truyền xung thần kinh

nhưng quan hệ với các neuron rất chặt chẽ.

 Có khả năng sinh sản và có nguồn gốc từ lá

phôi ngoài.

 Có nhiệm vụ nâng đỡ, dinh dưỡng và bảo vệ

các neuron.

 Chia làm 3 loại: các tế bào đệm lớn (Macroglia), các tế bào đệm bé (Microglia), các tế bào Ependymal.

Tế bào thần kinh đệm lớn Tế bào đệm hình sao (Astrocyte)

 Có dạng hình sao, có nhiều nhánh bào tương.

 Điều chỉnh môi

trường hóa học xung quanh các neuron bằng hệ đệm.

 Trao đổi chất giữa mao

mạch và neuron.

 Vận chuyển các chất

dinh dưỡng.

Tế bào thần kinh đệm lớn Tế bào đệm ít nhánh (Oligodendrocyte)

 Các tế bào ít nhánh.

 Các nhánh bào tương bao quanh lấy sợi trục, tạo nên bao myelin, có tác dụng cách điện đối số neuron với một trong hệ thần kinh trung ương.

Tế bào thần kinh đệm bé (Microglia)

 Là một loại đại thực bào ở mô thần kinh, có tiền thân là

mono bào của tủy xương.

 Các tế bào có hình trứng, các sợi nhánh rất mảnh và

phức tạp.

 Có khả năng thực bào các vi sinh vật và các mảnh vỡ

của mô.

Tế bào Ependymal

 Lót ống nội tủy hoặc thành não thất.

 Một số được biệt hóa để tiết ra dịch não tủy.

Tế bào thần kinh đệm

CÁC HỆ CƠ QUAN TRONG CƠ THỂ ĐỘNG VẬT

Hệ thần kinh (Nervous System)

Cấu tạo: Hệ thần kinh trung ương (não bộ, tủy sống) và hệ thần kinh ngoại biên. Chức năng:

Dẫn truyền thông tin và xung động thần kinh từ nơi này đến nơi khác.

Hệ thụ cảm (Sensory System)

Cấu tạo: Các cơ quan cảm giác: thị giác, khứu giác, vị giác, thính giác, xúc giác.

Chức năng: Tiếp tín hiệu

thu mọi từ môi trường.

Hệ nội tiết (Endocrine System)

Cấu tạo: các tuyến chế tiết ra hormon truyền tin là chất hóa học. Chức năng:

Chế tiết hormon để điều hòa quá đổi trao trình chất, tăng trưởng, phát triển và sinh sản của cơ thể.

Hệ xương (Skeletal System)

 Cấu tạo: gồm 206 chiếc

xương.

 Chức năng:

 Tăng cường và chống

đỡ cho cơ thể.

 Bảo vệ các cơ quan

quan bên trong.

 Cung cấp bộ xương cho cơ bám vào và hỗ trợ quá trình vận động.  Dự trữ chất khoáng.  Nơi xuất phát của các tế

bào máu.

Hệ cơ (Muscular System)

Cấu tạo: Chứa 3 loại cơ khác nhau về hình dạng và chức năng.

Chức năng:

Phối hợp cùng với hệ xương và hệ thần kinh để tạo ra những động tác. Sinh nhiệt.

Hệ tiêu hóa (Digestive System)

Cấu tạo: Ống tiêu hóa (khoang miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột thẳng, hậu môn) già, ruột và tuyến tiêu hóa (tuyến nước bọt, tụy tạng, gan, túi mật)

Chức năng:

Phá vỡ thức ăn thành những phần nhỏ hơn để dễ hấp thụ.

Hệ tuần hoàn (Circulatory System)

Cấu tạo: Tim, mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch)

Chức năng:

Tim bơm máu đến

các mao mạch.

Máu giúp quá trình vận chuyển oxy đến loại mô, đồng thời bỏ các chất thải ra khỏi tế bào.

Hệ bạch huyết (Lymphatic System)  Cấu tạo: Mạch bạch huyết, hạch bạch huyết, tỳ tạng,

tuyến ức, tủy đỏ xương.

 Chức năng:

Trả lại dịch cơ thể “bị rò rĩ” trở lại dòng máu. Loại bỏ các mảnh vụn. Tấn công và chống lại các yếu tố bên ngoài xâm nhập vào cơ thể. Hấp thụ chất béo từ ống tiêu hóa.

Hệ hô hấp (Respiratory System)

Cấu tạo:

khoang thanh hầu, mũi, quản, khí quản, phế quản và phổi. Chức năng:

Trao đổi khí với

môi trường.

Điều hòa pH của

máu.

Hệ bài tiết (Urinary System)

loại bỏ Bài

Cấu tạo: Thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Chức năng: tiết, chất thải từ máu. Điều hòa lượng nước, chất điện phân và pH máu.

Hệ sinh dục (Reproductive System)

 Cấu tạo:

 Nam: tinh hoàn, bìu, ống dẫn tinh, niệu đạo, tuyến tiền liệt, túi

chứa tinh,dương vật

 Nữ: Noãn sào, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung, âm đạo,

tuyến vú.  Chức năng:

 Tạo ra những thế hệ kế tiếp.  Tạo ra hormon làm cho nam và nữ có những đặc điểm khác

nhau.