Tái cơ cấu kinh tế: Tiến độ,
vấn đề và giải pháp
Nguyễn Đình cung
Viện quản lý kinh tế TW
(trình bày tại Diễn đàn thảo luận chính sách hàng năm của Viện quản lý
kinh tế TW, ngày 22.11.2013)
Khung đánh giá
Kết quả tcc đầu tư công
• kết quả chủ yếu trong hai năm qua trong tái đầu
tư là giảm tỷ trọng đầu tư/GDP; bước đầu đổi mới
cơ chế quản lý vốn đầu tư nhà nước, nhờ đó,
khắc phục một bước đầu tư dàn trải, phân tán,
kém hiệu quả đã tồn tại từ nhiều năm.
• tính tình huống, ngắn hạn; chủ yếu xử lý thực
trạng quyết định đầu tư vượt quá khả năng cân
đối vốn, đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ
(đã tồn tại nhiều năm); chủ yếu là để giải quyết
các vấn đề của quá khứ hơn là tạo khung khổ
pháp lý để nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư nhà nước trong tương lại.
Vấn đề và nguy cơ dàn trải, phân
tán quay trở lại
• Trong khi thể chế mới cho quản lý phân bố và sử
dụng vốn đầu tư nhà nước chưa được thiết lập, thì có
không ít dấu hiệu cho thấy nguy cơ nới lỏng chính
sách tài khóa, gia tăng vốn đầu tư nhà nước và từng
bước khôi phục lại đầu tư dàn trải, phân tán và kém
hiệu quả là rất lớn. Các dấu hiệu đó là:
– Cách tiếp cận chính thống về phục hồi tăng trưởng chưa
thay đổi (có sự ủng hộ của nhiều chuyên gia, tư vấn); thiên
về trọng cầu, tăng đầu tư nhà nước, khi đầu tư tư nhân
còn yếu.
– ý kiến cho rằng, cắt giảm đầu tư nhà nước quá mạnh đã
gây “shock” cho nền kinh tế, là một trong các nguyên nhân
làm suy giảm cầu, suy giảm kinh tế; hàng trăm dự án dở
dang, không có vốn để hoàn thành gây nhiều lãng phí cho
xã hội; cần phải có thêm đầu tư, ít nhất là để hoàn thành
nhiều trăm dự án còn dở dang.
•
Vấn đề và nguy cơ dàn trải, phân
tán quay trở lại
• Các địa phương nợ xây dựng cơ bản đến khoảng 91 ngàn tỷ
đồng; và có thể rồi Chính phủ trung ương sẽ phải chi trả,
hoặc ít nhất sẽ cho phép chính quyền địa phương huy động
trái phiếu để xử lý. Điều này có nghĩa là vốn huy động sẽ tiếp
tục dành để xử lý vấn đề quá khứ, thanh toán cho một phần
không nhỏ các dự án còn dở dang, hoặc đã hoàn thành
nhưng kém hiệu quả.
thể chế hành chính chia cắt, phân tán theo địa giới hành
chính với mỗi tỉnh, thành phố như một nền kinh tế, thì nguy
cơ tái diễn đầu tư phân tán, dàn trải và kém hiệu quả vẫn rất
lớn. Hiện tượng đầu tư theo phong trào sẽ vẫn tiếp diễn. Ví
dụ, ngay trong những năm suy giảm kinh tế, cắt giảm đầu tư
công, tái cơ cấu kinh tế, thì vẫn có thêm hai sân bay “cấp tỉnh”
được bổ sung vào quy hoạch hoặc khai trương hoạt động.
TCC DNNN: những nội dung cơ
bản
•
•
•
•
• Định vị lại vai trò và thu hẹp phạm vị kinh doanh của DNNN; tập
trung vào các lĩnh vực chính gồm công nghiệp quốc phòng, các
ngành, lĩnh vực công nghiệp độc quyền tự nhiên hoặc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu và một số ngành công nghiệp nền tảng,
công nghệ cao có sức lan tỏa lớn;
Đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp
nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu.
đẩy nhanh thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà
nước đã đầu tư vào các ngành không phải kinh doanh chính hoặc
không trực tiếp liên quan đến ngành kinh doanh chính và vốn nhà
nước ở các công ty cổ phần mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ
phần chi phối.
Đổi mới, phát triển và tiến tới áp dụng đầy đủ khung quản trị hiện
đại đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ cương hành chính nhà nước và
kỷ luật thị trườngcạnh tranh bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác.
Kết quả hay những việc đã làm
TCC DNNN
• Chính phủ đã ban hành và triển khai thực hiện 05
Nghị định về đổi mới cơ chế quản lý DNNN.
• Đã phê duyệt được Đề án tái cơ cấu đối với (68)
tập đoàn, tổng công ty; đã phê duyệt hầu như
toàn bộ phương án sắp xếp đổi mới doanh nghiệp
của các Bộ, ngành và địa phương.
• Phần lớn các tập đoàn, tổng công ty đã rà soát,
phân loại và xác định danh mục ngành nghề,
phạm vi kinh doanh chính, ngành nghề có liên
quan và ngành nghề không liên quan; đã xác định
được các khoản mục đầu tư cần phải thoái vốn,
kế hoạch thoái các khoản vốn đầu tư ngoài
ngành.
Tiến độ và vấn đề TCC DNNN
• Cổ phần hóa không tiến triển nhiều; thoái vốn gặp khó khăn
trên nhiều mặt, chậm nhiều so với yêu cầu. Nguyên nhân:
– Tư duy, tiêu chí và cách thức thực hiện bảo toàn và phát triển
vốn chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
– Một số phương thức bảo toàn vốn theo quy định hiện hành còn
hình thức và thiếu linh hoạt, làm tăng chi phí hoạt động của
doanh nghiệp; chưa thật sự thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, kinh doanh sáng tạo và cẩn trọng để bảo toàn vốn
và phát triển vốn.
– “Vốn” phải thoái của các DNNN là rất đa dạng; Trong khi đó,
các quy định hiện hành về thoái vốn chưa bao quát hết sự đa
dạng của các loại vốn cần thoái, và không còn phù hợp với điều
kiện thị trường , yêu cầu của Quyết định 339/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
– Nhận thức, quan niệm về vai trò cổ phần hóa, thoái vốn còn
khác nhau, chưa phù hợp với tình thần và bản chất của TCC
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
Tiến độ và vấn đề TCC DNNN
• Áp đặt đầy đủ nguyên tắc và kỷ luật thị
trường đối với các tập đoàn, tổng công ty
nhà nước hầu như chưa có chuyển biến,
kể cả trong tư duy, quan niệm và hành
động chính sách.
Khi Dn còn là công cụ điều tiết thị trường, thì không áp đặt được đẩy
đủ kỷ luật thị trường cho dn và chưa có môi trường kinh doanh bình
đẳng
NHA n í c
ThÞ
tr êng
DN
5
Chưa áp đặt và thực hiện theo nguyên một số
nguyên tắc cơ bản của thị trường
• Chưa thực sự lời ăn lỗ chịu, thì chưa chịu sự
trừng phạt khắc nghiệt, nhưng công minh của
cạnh tranh thị trường.
• Chưa lấy tối đa hóa lợi nhuận là ưu tiên hàng
đầu, Chưa tính đầy đủ chi phí vốn, chi phí cơ hội
của vốn theo giá thị trường.
• Còn bao cấp, trợ cấp chéo. Chưa theo giá thị
trường.
• Chưa tách bách và hạch toán riêng các trách
nhiệm xã hội.
• Chưa tách biệt quyền sở hữu, quyền kinh doanh
và chức năng quản lý nhà nước; còn bị can thiệp
hành chính quá nhiều vào quản lý và hoạt động
kinh doanh.
Chưa có hành động cụ thể để tiến
tới quản trị hiện đại
Công khai hóa, minh bạch
hóa thông tin
• OECD có 30 nguyên tắc
về quản trị tốt đối với
DNNN.
ụ
Cơ quan CSH
ủ
c
BKS
HĐQ
T
u
c tiê
à m
N
h v
N
N
n
ệ
a D
ứ m
ai trò, s
• Khuôn khổ quản trị tập
đoàn và Tcty hiên nay
hầu như chưa áp dụng
bất kỳ nguyên tắc nào
trong số đó.
V
Quản lý
T
h
e
o
d
õi
v
à
giá
m
s
á
t
• Ngay cả những nguyên
tắc tối thiểu quy định tại
Điều 168 LDN(2005) vẫn
chưa áp dụng.
Tiền luơng, thù lao
• CHẮC CHẮN CHƯA CÓ
QuẢN TRỊ HiỆN ĐẠI!
Tiến độ và vấn đề TCC DNNN
• Cổ phần hóa, thoái vốn chậm, thì chưa thể thay đổi
vai trò, chưa thể thu hẹp phạm vị kinh doanh của
DNNN, chỉ tập trung vào các lĩnh vực chính gồm công
nghiệp quốc phòng, các ngành, lĩnh vực công nghiệp
độc quyền tự nhiên hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu và một số ngành công nghiệp nền tảng, công
nghệ cao có sức lan tỏa lớn như kết luận của hội nghị
TW6 khóa XI
• Các thay đổi chính sách thực tế liên quan đến đổi mới,
sắp xếp lại DNNN trong thời gian gần đây có biểu hiện
chưa phù hợp với yêu cầu áp đặt đầy đủ nguyên tắc
và kỷ luật thị trường, yêu cầu thiết lập quản trị hiện
đại; xu hướng can thiệp hành chính, hạn chế tự chủ
kinh doanh có biểu hiện gia tăng.
TCC các tổ chức tín dụng
•
TCC TCTD được xác định gồm 3 bước: tái cơ cấu các ngân
hàng thương mại yếu kém, xử lý nợ xấu và tái cơ cấu toàn
diện tất cả các ngân hàng thương mại.
• Đã đạt được một số kết quả như:
– đảm bảo được thanh khoản, an toàn của hệ thống đã được
kiểm soát; nguy cơ gây đổ vỡ, mất an toàn hệ thống đã được
đẩy lùi;
– các ngân hàng yếu kém đang được tái cơ cấu theo phương án
đã được phê duyệt;
– đề án xử lý nợ xấu đã được phê duyệt; nghị định về công ty
quản lý tài sản đã được ban hành, công ty quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng (VAMC) đã được thành lập và chính thức
đi vào hoạt động; đã bắt đầu khởi động việc mua lại nợ của các
tổ chức tín dụng,.v.v...
– V.v.v...
Tuy vậy, ………………..?.
• Thông tin chính thức về kết quả tái cơ cấu các ngân hàng
thương mại yếu kém nhìn chung còn ít, thường chưa được
kiểm chứng.
• Không ít ý kiến nghi ngại về cách thức “tái cơ cấu tự nguyện”;
vì kinh nghiệm quốc tế cho thấy không thể sử dụng những
con người “gây ra vấn đề” để xử lý các vấn đề mà họ gây ra.
• Tình trạng sở hữu chéo dưới nhiều hình thức khác nhau vẫn
còn nguyên, thậm chí gia tăng do tái cấu trúc các ngân hàng
yếu kém?
• Tổng số nợ xấu của các ngân hàng thương mại vẫn là vấn đề
còn hoài nghi bởi nhiều bên có liên quan.
• Mặc đầu các công cụ xử lý nợ xấu đã được thiết lập, nhưng
cách thức xử lý nợ xấu vẫn chưa đảm bảo “đưa” nợ xấu ra
khỏi nền kinh tế;
• Khung pháp lý về mua, bán nợ xấu còn chưa thật rõ ràng?
• Và tóm lại, còn nhiều cầu hỏi và nhiều việc phải làm.
Về Các điều kiện thúc đẩy tái
cơ cấu!
Kinh tế vĩ mô có cải thiện chút ít;
còn lại…..?
Chất lượng hạ tầng có tiến bộ chủ yếu nhờ số
thuế bao di động gia tăng đột biến
ề
ấ
c cho th y các công ty không hài lòng
ố ớ
ấ ớ
ướ
ữ
ệ
ộ
ỹ
... Và đi u tra trong n
các k năng đ i v i nh ng công vi c trình đ cao là r t l n.
Percentage of employers claiming that job applicants lacked
required skills
90
80
70
60
50
40
percent
30
20
10
0
Source: WB staff estimations with 2011 Vietnam STEP Employer Survey -
preliminary
Thể chế là vấn đề của vấn đề, đột
phá của đột phá, nhưng…..
Đánh giá của WB cũng có kết quả tương tự.
“Luật chơi”, “cách chơi” và “người
chơi” chưa thay đổi?
Hình như “xin-cho” vẫn còn phổ
biến và hệ lụy?
• “Luật chơi” thiên về hành chính, điều hành, thiên
về cách hiểu, giải thích và áp dụng của cơ quan
có thẩm quyền.
• Luật chơi quy định “cách chơi”= “xin cho”
• Quy định và chọn “người chơi”= người có quyền
“cho” và người được đi “xin”(sinh ra “vinaxin” và
“vinacho” là thế).
• Một phần không nhỏ lợi ích đã hình thành qua
quan hệ “xin cho” cho các bên có liên quan, mà
không phát sinh từ các hoạt động kinh tế tạo ra
giá trị mới cho xã hội. Kinh tế học gọi là “Rent”
(địa tô); và “năng lượng không tự nhiên sinh ra,
……..”.
NỀN KINH TẾ LƯỠNG TẦNG
THỂ CHẾ
THỂ CHẾ KINH TẾ CHIẾM ĐoẠT VÀ
CHIA CHÁC : đang áp đảo?
• KINH TẾ ĐỊA TÔ;
– XIN CHO, THU LỢI NHỜ
ĐỊA TÔ;
– CHIA CHO NGƯỜI CHI
PHỐI, CÓ CƠ HỘI KINH
DOANH NHỜ CÓ QUYỀN
DƯỚI CÁC HÌNH THỨC
KHÁC NHAU.
THỂ CHẾ THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH BÌNH
ĐẲNG, LÀNH MẠNH : đang lép vế và thui
chột?
• KINH TẾ KINH DOANH
LÀNH MẠNH, TẠO LỢI
NHUẬN VÀ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG, TĂNG THỊNH
VƯỢNG QUÔC GIA;
• CHÚNG TA PHẢI THU
• Triệt tiêu động lực đổi mới,
sáng tạo, cạnh tranh thị
trường.
• Gia trị và động lực khuyên
khích méo mó, tạo ra phân
bố nguồn lực bất hợp lý, sử
dụng nguồn lực kém hiệu
quả.
HẸP, GiẢM VÀ TiẾN TÓI
XÓA BỎ THỂ CHẾ
CHIẾM ĐoẠT, CHIA
CHÁC, BẰNG THỂ CHẾ
THỊ TRƯỜNG CẠNH
TRANH LÀNH MẠNH
Thể chế hiện hành không phải là thể chế phù hợp, thúc đẩy tái
có cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; và đột
phá thể chế phải là gì?
•
“ đột phá về thể chế” là sự cải cách tạo ra thay đổi có tính
nhảy vọt cả về quy mô, mức độ và tính chất của thể chế cụ
thể trong một thời gian ngắn, và có tác động khác biệt rõ nét
so với trước đó”. Ví dụ, khoán 100, khoán 10 trong nông
nghiệp; kế hoạch 3 phần, nghị quyết 217 hạch toán kinh
doanh xhcn; luật đầu tư nước ngoài 1987, hay luật doanh
nghiệp 2000 là những thay đổi đột phá về thể chế.
• Đột phá về thể chế phải là những cải cách mở rộng dự địa
hoạt động và nâng cấp mức độ phát triển của kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế; khống chế, hạn chế và dần triệt
tiêu cơ chế “xin – cho, ban-phát”, thu hẹp khu vực kinh tế địa
tô; khuyến khích và không ngừng mở rộng khu vực kinh tế tạo
lợi nhuận, tạo giá trị gia tăng thông qua đổi mới quản lý, đổi
mới phương thức sản xuất, đổi mới và chuyển giao công
nghệ, cạnh tranh bình đẳng theo cơ chế thị trường hiện đại.
Suy ngẫm và kiến nghị
Thật khó để có giải pháp tổng thể
và đồng bộ, chiến lược và lâu dài
• kết quả tái cơ cấu kinh tế cho đến nay mới chỉ là bước đầu.
•
Vẫn còn “ngổn ngang” và “bộn bề” trên nhiều mặt, từ nhận
thức, quan điểm tư tưởng cho đến sự “lung túng” trong các
giải pháp thực hiện.
• Đúng như Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã phát biểu tại
phiên khai mạc kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII vừa qua là:
“Nhận thức trên một số vấn đề về chủ trương, quan điểm đã
được đề ra vẫn còn khác nhau dẫn đến đổi mới thể chế,
chính sách còn ngập ngừng, thiếu nhất quán, nhất là về vai
trò của nhà nước và kinh tế nhà nước trong kinh tế thị trường,
bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, sở hữu và quyền sử
dụng đất đai, giá cả một số mặt hàng và dịch vụ công thiết
yếu… chưa tạo được đột phá để huy động mạnh mọi nguồn
lực cho phát triển”.
• Những không phải tất cả đều bế tắc; mà
Cải thiện môi trường kinh doanh: quay lại tinh thần của thời
kỳ 2000-2004, cả trên thảo luận chính sách và hành động
cụ thể
Cải thiện môi trường kinh doanh: quay lại tinh thần của thời
kỳ 2000-2004, cả trên thảo luận chính sách và hành động
cụ thể
• Bãi bỏ ít nhất 5 thủ tục trong khởi sự kinh doanh; bở
đăng ký ngành nghề trong giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
• Thiết lập trình tự đặc biệt, đơn giản hóa cho giải quyết
tranh chấp đối với hợp động có giá trị thấp;
• nếu chúng ta giảm được 15 ngày trong thực hiện thủ
tục nhập khẩu và 15 ngày trong thủ tục xuất khẩu, thì
GDP có thể tăng thêm hơn 27 tỷ US$;
• Và nhiều việc cụ thể khác có thể làm.
• Có thể làm được, nhưng phải có quan tâm thực sự và
chỉ đạo tập trung, thường xuyên của người đứng đầu
chính phủ. Bài học tổ công tác thi hành Luật doanh
nghiệp trước đây có lẻ vẫn còn giá trị.
GDP sẽ thay đổi thế nào nếu nằm
trong top 10 về border trading?
Economy Rank 2010 GDP
(Millions) Days
Export Top
10 Average
Increase Days
Import Top
10 Average
Increase Total GDP
Increase
Chile 62 203,443 21 -14 10,538 20 -13 5,554 16,092
Indonesia 39 706,558 17 -10 46,633 27 -20 26,849 73,482
Malaysia 29 237,804 17 -10 26,158 14 -7 12,984 39,143
Mexico 59 1,039,662 12 -5 48,864 20 -13 45,953 94,817
Peru 56 153,845 12 -5 2,538 17 -10 1,639 4,177
Philippines 51 199,589 15 -8 12,135 14 -7 7,125 19,261
PNG 99 9,480 26 -19 251 29 -22 719 970
PRC 60 5,873,629 21 -14 657,846 24 -17 259,614 917,461
36 -29 Russia 160 1,479,819 163,076 36 -29 52,412 215,488
Thailand 17 318,847 14 -7 19,195 13 -6 5,165 24,360
Vietnam 68 103,572 22 -15 11,963 21 -14 15,370 27,333
10,326,248 999,198 433,386 1,432,583 Totals
30
Tái cơ cấu DNNN: có thể làm được
những gì?
• Áp đặt một số nguyên tắc thị trường, như:
– Áp dụng giá trị trường của vốn; Nhà nước phải lấy lợi nhuận với
mức ít nhất bằng giá thị trường của vốn;
– DNNN được tự chủ hơn trong cơ cấu lại vốn và tài sản trong
khuôn khổ mục tiêu và các chỉ tiêu đã định,.v.v…
– Khi doanh nghiệp gặp khó khăn, không bảo toàn và phát triển
vốn, thua lỗ không thanh toán được nợ đến hạn, không trả đủ
thuế cho nhà nước,.v.v…, thì người đại diện chủ sở hữu, người
quản lý phải bị thay thế chứ không phải là những can thiệp của
Chính phủ nhằm khoanh nợ, giảm nghĩa vụ trả nợ, bảo lãnh
phát hành trái phiếu để trả nợ, giảm thuế và nghĩa vụ nộp
thuế,.v.v…
– Nói tóm lại là phải để thị trường khắc nghiệt trừng phạt bất cứ
ai mắc phải lỗi lầm(dù khách quan hay chủ quan) trong quản lý
và điều hành doanh nghiệp.
• Làm được như vậy, đã là thay đổi lớn!
Quản trị hiện đại: thiết lập cơ chế và tăng cường hiệu lực
giám sát bên ngoài và giám sát nội bộ của chủ sở hữu
Ow n er sh ip Agen cy
S. Boar d
BoD
Man agem en t
Quản trị hiện đại: thiết lập cơ chế và tăng cường hiệu lực
giám sát bên ngoài và giám sát nội bộ của chủ sở hữu
Giải pháp tái cơ cấu đầu tư công và tcc các tổ
chức tín dụng: nhiệm vụ không dễ dàng!
• phải thay đổi chính sách phục hồi tăng trưởng theo hướng
“trọng cung”, thay vì loay hoay “quản lý cầu”, và “tìm cách
kích cầu”.
• phải thiết lập được quy trình thống nhất thẩm định, lựa chọn,
phê duyệt và quyết định đầu tư nhằm lựa chọn được dự án
đầu tư có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
•
• Thay đổi vai trò của Chính quyền địa phương, đổi mới phân
cấp trung ương – địa phương trong phát triển kinh tế xã hội.
tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém, xử lý nợ xấu và khắc phục
tình trạng sở hữu chéo vẫn tiếp tục là các nhiệm vụ trọng tâm
trong một số năm tiếp theo; Nhưng
• Việc có một đánh giá độc lập, khách quan hơn về tiến trình,
kết quả và vấn đề của tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín
dụng là rất cần thiết. Vì rất cần có trả lời khách quan và được
xã hội tin cậy đối với hàng loạt các vấn đề cơ bản.
Liệu các giải pháp “kích cầu” như hiện nay có thể tạo
ra phục hồi tăng trưởng bền vững? Hay phải TCC, thay
đổi về phía Cung?
XIN CÁM ƠN CÁC ANH, CHỊ VÀ
CÁC BẠN!