4
1.1. Xác định khối lượng thể tích của gạch xây
1.1.1. Mục đích và ý nghĩa
a. Mục đích:
- Xác định khối lượng thể tích của gạch . Ký hiệu : ρv .
- Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6355-5:2009 Gạch xây – Xác định khối lượng thể tích.
Khối lượng thể tích
➢ Định nghĩa
Khối lượng thể tích của vật liệu là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái tự nhiên
(kể cả lỗ rỗng).
Trong đó: m – khối lượng vật liệu ở trạng thái khô (g; kg; T)
V0 – thể tích tự nhiên của vật liệu ( cm3; l ; m3)
- Khối lượng thể tích tiêu chuẩn: là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái tự
nhiên sau khi được sấy khô ở nhiệt độ 1050C ÷1100C đến khối lượng không đổi.
- Khối lượng thể tích xốp: là khối lượng của một đơn vị thể tích vật liệu dạng hạt rời rạc được đổ
đống ở trạng thái tự nhiên.
➢ Phương pháp xác định
- Việc xác định khối lượng mẫu m được thực hiện bằng cách cân.
- Thể tích V0 thì tuỳ theo loại vật liệu mà ta có cách xác định khác nhau
+ Đối với mẫu có hình dạng rõ ràng dùng cách đo trực tiếp
+ Đối với mẫu không có hình dạng không rõ ràng thì dùng phương pháp thể tích chất lỏng chiếm
chỗ.
+ Đối với các vật liệu rời (xi măng, cát, sỏi, đá) thì đổ vật liệu từ một chiều cao nhất định xuống
một dụng cụ có thể tích biết trước .
b. Ý nghĩa:
Khối lượng thể tích của gạch ( v) là khối lượng của 1 đơn vị thể tích của gạch ở trạng thái
tự nhiên kể cả lỗ rỗng bên trong viên gạch và độ rỗng gia công đối với gạch ở trạng thái hoàn toàn
khô.
Trong viên gạch đặc cũng có lượng lỗ rỗng nhất định, còn trong viên gạch rỗng thì thể tích
rỗng rất lớn, vì vậy v của gạch thường nhỏ hơn đá thiên nhiên rất nhiều.
Cũng như đối với vật liệu khác, v của gạch càng nhỏ thì độ rỗng càng lớn. Điều đó có ảnh
hưởng xấu đến một số tính chất cơ lí của gạch, đặc biệt là cường độ, tính thấm nước và hút nước
của gạch, nhưng khối lượng xây lại nhẹ.