Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 6: Intenet và World wide web
lượt xem 11
download
"Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 6: Intenet và World wide web" trình bày các khái niệm cơ bản về Intenet; sử dụng trình duyệt Web; tìm kiếm thông tin trên Internet; sử dụng thư điện tử; thiết kế Web bằng Prontpage.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 6: Intenet và World wide web
- TIN HỌC CƠ BẢN Chương 6 INTENET & WORLD WIDE WEB Chương này bao gồm • Bài 1: Các khái niệm cơ bản về Intenet • Bài 2: Sử dụng trình duyệt Web • Bài 3: Tìm kiếm thông tin trên Internet • Bài 4: Sử dụng thư điện tử • Bài 5: Thiết kế Web bằng Prontpage Copyright © 2006 Trung tâm nghiên cứu và tư vấn về quản lý Phòng 312, nhà A17, số 17 Tạ Quang Bửu, Hà Nội.
- CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ Chương 1 INTERNET • Phân biệt giữa Internet và WWW • Một số thuật ngữ: HTTP, Hyperlink, URL, ISP • Trình duyệt web • Máy tìm kiếm • Cookie • Vùng nhớ đệm • Kết nối Internet Internet là một liên mạng máy tính toàn cầu, cung cấp cho bạn nhiều dịch vụ hấp dẫn, như: xem các trang web sinh động, gửi thư điện tử, gửi tệp tin ... Bài học này cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về Internet, như: Siêu liên kết, URL, trình duyệt web, máy tìm kiếm..., giúp bạn có được những khái niệm ban đầu trước khi tìm hiểu và sử dụng các dịch vụ Internet. Mục tiêu Kết thúc bài học này bạn có thể • Nắm được các khái niệm cơ bản về Internet. • Nắm được tác dụng của Cookie và vùng nhớ đệm. • Nắm được các phương pháp kết nối Internet.
- Nội dung 1.1 PHÂN BIỆT Internet là một liên mạng máy tính toàn cầu. Về phần cứng, Internet bao gồm các mạng GIỮA INTERNET LAN, WAN trên khắp thế giới kết nối với nhau; về phần mềm, cần có một ngôn ngữ VÀ WWW dùng chung cho tất cả các máy tính trên Internet để chúng có thể nhận ra nhau và liên lạc với nhau, ngôn ngữ đó chính là bộ giao thức TCP/IP. World Wide Web (WWW) chỉ là một dịch vụ của Internet. Ngoài WWW, Internet còn có các dịch vụ khác, như: thư điện tử, truyền tệp, đăng nhập từ xa, tán gẫu … Về bản chất, WWW là văn bản và hình ảnh được bạn xem bằng trình duyệt web. 1.2 MỘT SỐ HTTP THUẬT NGỮ HTTP là viết tắt của Hyper Text Transfer Protocol, có nghĩa là giao thức truyền tệp tin siêu văn bản. Trình duyệt web sử dụng giao thức này để kết nối với máy phục vụ Web và tải các trang web về máy người dùng. Chính vì vậy mà bạn có thể thấy ở địa chỉ web nào cũng được mở đầu bằng http, chẳng hạn: http://www.yahoo.com. Website Website, khu vực chứa Web, là nơi các trang web được lưu trên máy phục vụ. Trong số các trang web thuộc website, có một trang gọi là trang chủ (Home Page). Trang chủ là trang mặc định được hiển thị khi bạn truy nhập vào website. Từ trang chủ, người sử dụng sẽ đi đến các trang web khác qua các siêu liên kết được thiết lập trên trang chủ. URL URL là viết tắt của Uniform Resource Locator, có nghĩa là bộ định vị tài nguyên đồng dạng. URL gồm tên giao thức (thường là HTTP hoặc FTP), theo sau bởi địa chỉ máy tính bạn muốn kết nối. Ví dụ, URL “ftp://ftp.cdrom.com” sẽ ra lệnh cho máy tính của bạn sử dụng giao thức FTP để kết nối đến máy tính có tên ftp.cdrom.com. Siêu liên kết (Hyperlink) Siêu liên kết (Hyperlink) là một đoạn văn bản (hoặc đồ họa) trên một trang web mà khi bạn nhấp chuột vào nó, nó sẽ tự động: - Chuyển bạn đến một phần khác của trang web này. - Chuyển bạn đến một trang web khác trong website này. - Chuyển bạn đến một trang web trên một website khác - Cho phép bạn nạp xuống một tệp tin - Cho phép bạn chạy một ứng dụng, nghe một bản nhạc hoặc xem một bộ phim.
- Hình ảnh bên dưới hiển thị một phần của trang web. Các dòng chữ gạch chân cho biết đó là siêu liên kết. Chữ thể hiện siêu liên kết thường có mầu xanh. ISP là viết tắt của Internet Service Provider, có nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ Internet. ISP Nếu bạn muốn kết nối Internet, bạn cần đăng ký thuê bao của một ISP. ISP cho phép người dùng truy nhập Internet thông qua một số hình thức: quay số qua Modem, ADSL, Kênh thuê riêng (leased line) ... 1.3 TRÌNH DUYỆT WEB Để đi vào thế giới của những trang web, trên máy tính của bạn cần cài đặt một chương trình ứng dụng gọi là trình duyệt web (web browser). Có rất nhiều trình duyệt web khác nhau, ví dụ như: Internet Explorer (IE), Netscape Navigator, Opera, Mozilla, Firefox … Trong đó phổ biến hơn cả là IE. Mỗi phần mềm đều có các phiên bản khác nhau, phiên bản mới nhất là phiên bản có 1.4 MÁY TÌM KIẾM nhiều tính năng hơn các phiên bản trước đó. Sau một vài năm triển khai dịch vụ web, một bài toán tất yếu nảy sinh đó là người dùng
- cần được cung cấp cách thức tìm kiếm thông tin trên kho tàng dữ liệu vô cùng rộng lớn của Internet. Đã có nhiều cách thức và giải pháp được đưa ra nhưng theo thời gian sử dụng chỉ còn hai cách sau đây được sử dụng rộng rãi: • Cách thứ nhất là tìm kiếm theo danh mục địa chỉ được các nhà cung cấp dịch vụ đặt trên các trang web tĩnh. Ví dụ trang web của VDC tại địa chỉ www.vnn.vn có cung cấp danh mục địa chỉ. • Cách thứ hai là tìm kiếm qua các trang web động, gọi là máy tìm kiếm (Search Engine). Máy tìm kiếm là một hệ thống cho phép tìm kiếm các thông 1.5 COOKIE tin trên Internet theo yêu cầu của người dùng. Máy tìm kiếm nắm được thông tin về các website trên Internet. Tuy nhiên, nó chỉ có thông tin về những website đã báo cáo với nó, hoặc những website nó tự động tìm ra. Một điều quan trọng mà bạn cần nhận rõ là một máy tìm kiếm không có thông tin đầy đủ về tất cả các website trên Internet. Có nhiều máy tìm kiếm khác nhau, do nhiều tổ chức cung cấp. Khi muốn tìm kiếm, bạn nhập cụm từ cần tìm, chẳng hạn đào tạo máy tính, máy tìm kiếm sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu của nó và sẽ hiển thị danh sách các website thỏa mãn các tham số tìm kiếm của bạn. Cookie là các tệp tin văn bản có kích thước nhỏ được hình thành trong quá trình duyệt qua các trang web động. Cookie chứa thông tin mà đã thao tác với trang web động như nhập tên và mật khẩu đăng nhập. Ưu điểm của cookie là sau khi đã đăng nhập vào hệ thống nào đó, thì lần sau khi bạn vào lại trang web này, website sẽ tự động truy nhập đến thông tin về bạn và bạn không phải đăng nhập nữa. Nhược điểm của Cookie là giảm mức bảo mật. Ví dụ các chương trình gián điệp được 1.6 VÙNG NHỚ ĐỆM (CACHE) cài trên máy tính sẽ dựa vào Cookies để biết được các thông tin mật của bạn. Mỗi khi bạn tải trang web, bản sao thông tin (cả văn bản và hình ảnh) được lưu trên đĩa cứng của bạn. Lý do của việc này là nếu lần sau bạn thăm lại website này thì thông tin sẽ được nạp nhanh chóng từ bản sao trên đĩa cứng, chứ không phải nạp lại từ website. Do ảnh được lưu trong cache nên nếu bạn đang thăm một website có nhiều trang web riêng biệt và trên mỗi trang đều có logo của công ty thì tất cả các trang tiếp theo sẽ được 1.7 KẾT NỐI Các loại kết nối thông dụng INTERNET nạp nhanh hơn đôi chút vì ảnh logo sẽ được nạp từ cache chứ không từ Internet. PSTN (Public Switched Telephone Network): Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng là tên kỹ thuật của hệ thống điện thoại công cộng, chúng được xây dựng dựa trên kỹ
- thuật dây đồng truyền thống và có thể truyền dữ liệu dạng tín hiệu tương tự. Với đường điện thoại thường dùng ở gia đình, bạn cần sử dụng một thiết bị gọi là Modem để chuyển đổi tín hiệu số từ máy tính sang tín hiệu tương tự rồi truyền qua đường điện thoại đến nhà cung cấp dịch vụ Internet. Tốc độ truyền dữ liệu tối đa qua Modem là 56Kb/s. ISDN (Intergrated Services Digital Network: Mạng số tích hợp đa dịch vụ) cho phép tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn so với trường hợp sử dụng Modem. Sử dụng ISDN bạn có thể truyền dữ liệu với tốc độ 64 Kb/s hoặc 128 Kb/s. ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line: Đường thuê bao số bất đối xứng) là kỹ thuật mới cho phép truyền dữ liệu tốc độ cao qua đường điện thoại. Tốc độ hướng Kết nối quay số qua Modem xuống của ADSL trong khoảng từ 0,5 đến 8 Mb/s và hướng lên là từ 16 đến 640 Kb/s. Ở nhà, bạn thường sử dụng kết nối bằng đường điện thoại sử dụng Modem. PS TN In te rn e t M odem Các bước thực hiện như sau: 1) Đăng ký thuê bao với nhà cung cấp dịch vụ Để sử dụng Internet, bạn cần đăng ký thuê bao với nhà cung cấp dịch vụ Internet. Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ Internet cung cấp tài khoản vào Internet dưới nhiều hình thức: mua thẻ trả trước, thuê bao trả sau, quay số vào tài khoản công cộng (ví dụ vnn1269 do VDC cung cấp). 2) Cài đặt Modem Nếu bạn dùng Windows XP thì hệ điều hành này sẽ nhật biết được hầu hết các loại Modem. Trong trường hợp hệ điều hành không nhận biết được modem, bạn sử dụng đĩa cài đặt đi kèm modem để cài đặt modem. Bạn cũng có thể tải các trình điều khiển modem từ Internet. 3) Tạo kết nối mạng • Nhấp chuột phải vào biểu tượng My Network Places trên màn hình nền rồi chọn Properties. Hộp thoại Network Connections xuất hiện.
- • Chọn Create a New Connection. • Chọn Next để tiếp tục. • Trong hộp thoại tiếp theo, bạn chọn Connect to Internet rồi nhấp Next để tiếp tục. • Trong hộp thoại tiếp theo, bạn chọn Set up my connection manually rồi nhấp Next để tiếp tục.
- • Trong hộp thoại tiếp theo, nhấp Next để tiếp tục. • Trong hộp thoại tiếp theo, đặt tên cho kết nối vào ô ISP Name rồi nhấp Next để tiếp tục. • Trong hộp thoại tiếp theo, nhập số điện thoại của ISP (chẳng hạn 1260) vào ô Phone Number. • Trong hộp thoại tiếp theo, gõ tên tài khoản vào ô User name, mật khẩu vào ô Password và xác nhận mật khẩu vào ô Confirm Password. • Trong hộp thoại tiếp theo, nhấp Finish để kết thúc. Kết nối thông qua LAN Các máy tính trong mạng LAN có thể kết nối Internet qua một máy tính trung gian có
- cài đặt chương trình gọi là Proxy Server. Máy tính Proxy Server kết nối với nhà cung cấp dịch vụ bằng đường điện thoại, ADSL hoặc kênh thuê riêng, sau đó chia sẻ kết nối này để các máy tính khác có thể truy nhập Internet. Internet Ether net Proxy Server 192.168.24.1 8080 Để kết nối Internet thông qua Proxy Server, bạn phải biết địa chỉ IP và số hiệu cổng của Proxy Server (chẳng hạn 192.168.24.1 và 8080 như trên hình vẽ). Thông tin này phải lấy từ người quản trị mạng. Bạn thực hiện các bước sau: • Mở Internet Explorer. • Mở thực đơn Tools, chọn Internet Options. Hộp thoại Internet Options xuất hiện. • Chọn thẻ Connections. • Nhấp nút LAN setting. Hộp thoại Local Area Network (LAN) Settings xuất hiện.
- • Trong vùng Proxy Server, Đánh dấu ô Use a proxy server for LAN rồi nhập địa chỉ IP vào ô Address và số hiệu cổng vào ô Port. • Nhấp OK. TỔNG KẾT BÀI Trong bài này bạn đã học các nội dung: • Phân biệt giữa Internet và WWW • Một số thuật ngữ: HTTP, Hyperlink, URL, ISP • Trình duyệt web • Máy tìm kiếm • Cookie • Vùng nhớ đệm • Kết nối Internet CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. WWW là gì? 2. Tác dụng của giao thức HTTP là gì? 3. Trình duyệt web là chương trình phần mềm chạy trên máy chủ hay máy khách? 4. Hãy viết URL của website của Viện Đại Học mở Hà nội. 5. Các máy tìm kiếm khác nhau có cho kết quả tìm kiếm khác nhau không? Tại sao? 6. Muốn sử dụng Internet, bạn đăng ký với tổ chức nào?
- 7. Hãy trình bày các bước kết nối Internet bằng Modem. Bài 2 8. Cookie là gì? Ưu nhược điểm của cookie là gì? SỬ DỤNG TRÌNH DUYỆT WEB • Khởi động trình duyệt web • Chức năng của các nút tiêu biểu trên thanh công cụ của trình duyệt web • Thay đổi trang nhà • Hiển thị trang web trong một cửa sổ mới • Dừng việc tải trang web • Làm tươi trang web Web là một trong những dịch vụ Internet được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Nó cho phép bạn xem các trang tài liệu siêu văn bản (trang Mục tiêu Kết thúc bài học này bạn có thể web) trên Internet. Để xem trang web, máy tính của bạn cần có một chương trình có tên trình duyệt web. Bài học này hướng dẫn bạn cách sử dụng trình duyệt web, giúp bạn duyệt web dễ dàng và hiệu quả. • Sử dụng trình duyệt web để duyệt các trang web trên Internet. • Tổ chức quản lý địa các trang web yêu thích. • In trang web ra giấy.
- Nội dung Bạn thực hiện một trong hai cách sau để khởi động trình duyệt web 2.1 KHỞI ĐỘNG TRÌNH DUYỆT 1) Nhấp đúp chuột vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình nền. WEB 2) Nhấp START, chọn Programs, chọn Internet Explorer. Biểu tượng Internet Explorer. 2.2 MỘT SỐ NÚT TRÊN THANH CÔNG CỤ Nút lùi (Back): Cho phép bạn quay lại trang mà bạn vừa xem trước đó. Ban đầu bạn khởi động trình duyệt, nút Back sẽ bị mờ đi vì trình duyệt web mới mở trang đầu tiên. Sau đó bạn có thể đi theo các siêu liên kết để lần lượt đi tới các trang web khác, lúc này nút Back bắt đầu tác dụng và sáng lên. Nút tiến (Forward): Chức năng và các trạng thái biểu hiện của nút Forward giống hệt nút Back, chỉ khác là chức năng của nút Forward là sau khi bạn đã quay trở lại trang trước đó bằng nút Back, bạn muốn tiếp tục theo đường đi mà mình từng đi, bạn nhấp nút Forward. Nút dừng (Stop): Nút Stop có chức năng ngừng tải một trang web. Nếu bạn không muốn tiếp tục tải trang web nào đó nữa, bạn nhấp nút Stop. Nút làm tươi nội dung (Refresh): Nút Refresh có chức năng tải lại nội dung của trang web mà bạn đang xem. Cụm từ “làm tươi” có nghĩa là đôi khi trang web bạn đang xem có nội dung đã cũ hoặc nội dung chưa chọn vẹn do trình duyệt chưa tải hết. Muốn cho trình duyệt tải lại trang này, bạn nhấp Refresh. Nút nhà (Home): Nút Home có chức năng đưa bạn đến với trang khởi động mặc định (trang nhà). Nếu bạn muốn mỗi khi trình duyệt web bật lên sẽ kết nối tới thẳng một trang web nào đó, bạn đặt địa chỉ trang web đó là trang nhà. Nút tìm kiếm (Search): Nút Search cho phép mở ra một cửa sổ phía bên trái trình duyệt. Cửa sổ đó sẽ tự động kết nối tới trang tìm kiếm mặc định (thường là www.search.msn.com) và cho phép bạn nhập vào các điều kiện tìm kiếm. Sau đó kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị ở màn hình chính của trình duyệt. Nút trang yêu thích (Favorites): Nút Favorites cũng cho phép bạn mở một cửa sổ phía bên trái trình duyệt chứa danh sách tiêu đề các trang web mà bạn yêu thích.
- Nút các trang web đã truy nhập (History): Nút History cho phép bạn mở một cửa sổ mới ở vị trí giống vị trí của nút Search và Favorites. Nội dung trong cửa sổ này là danh sách các trang web bạn đã từng truy nhập. Danh sách này có thể được sắp xếp theo ngày tháng, rất thuận tiện nếu bạn muốn biết hôm nay, hôm qua mình đã truy nhập những trang web nào hoặc cũng có thể được sắp xếp theo site. Nút in (Print): Nút Print cho phép bạn in nội dung trang web đang hiển thị hoặc in vùng nội dung bạn lựa chọn. 2.3 THAY ĐỔI TRANG NHÀ 2.3 THAY ĐỔI Trang nhà (home page) là gì? TRANG NHÀ Trang nhà là trang web bạn đặt để khi bạn mở trình duyệt web, trang này tự động được mở. Để thiết lập trang nhà cho trình duyệt web, bạn thực hiện các bước sau đây : 1) Mở thực đơn TOOLS, chọn Internet Options. 2) Hộp thoại Internet Options xuất hiện. 3) Chọn thẻ General. 4) Thiết lập địa chỉ trang nhà. • o Nếu bạn muốn sử dụng trang hiện tại (trang mà trình duyệt web đang mở) là trang nhà, bạn nhấp nút use current. • o Nếu bạn muốn trang nhà là trang mặc định do Microsoft quy định, bạn nhấp use default. • o Nếu bạn muốn khi khởi động trình duyệt web không mở trang nào, bạn chọn use blank. • o Nếu bạn muốn tự đặt trang nhà, bạn nhập địa chỉ trang nhà vào ô Address. 5) Nhấp OK.
- 2.4 HIỂN THỊ Hiển thị trang web bằng cách nhập địa chỉ TRANG WEB 1) Khởi động trình duyệt web. 2) Trong phần Address (địa chỉ) của cửa sổ chương trình, gõ địa chỉ URL đầy đủ mà bạn muốn hiển thị. Ví dụ, nhập http://www.vnexpress.net rồi nhấn Enter. Hiển thị trang web trong một cửa sổ mới: Sau khi bạn đã vào được website của một tổ chức nào đó, bạn muốn xem tiếp các thông tin bên trong. Tuy nhiên, bạn không muốn nội dung của các trang web sau hiện lên trên cửa sổ mà bạn đang xem. Trong trường hợp này bạn mở trang web trên một cửa sổ mới. Để thực hiện điều này, bạn nhấp chuột phải vào siêu liên kết tới trang web bạn muốn mở. Một thực đơn hiện ra. Bạn chọn Open in New window.
- 2.5 DỪNG TẢI TRANG WEB Trong quá trình duyệt web, có rất nhiều tình huống bạn muốn ngừng tải một trang web, chẳng hạn: • Bạn gõ sai địa chỉ, đã nhấn Enter và bạn muốn dừng lại để gõ lại địa chỉ. • Do đường truyền chậm, bạn muốn dừng tải trang web để chỉ đọc những thông tin đã tải về hoặc để mở một trang web khác. Trong những trường hợp này, bạn nhấp nút Stop trên thanh công cụ của trình duyệt. 2.6 LÀM TƯƠI MỘT TRANG WEB Sau khi trình duyệt đã tải hết nội dung của một trang web, trình duyệt ngừng kết nối trong khi vẫn hiện thị nội dung trang web đó trên màn hình. Như vậy, rất có thể trong khi bạn đang đọc những nội dung trên trang web thì máy chủ web đã cập nhật những thông tin này. Muốn xem có sự thay đổi từ phía máy chủ hay không, thỉnh thoảng bạn phải nhấp nút Refresh để trình duyệt tải lại và cập nhật nội dung nếu có sự thay đổi. Một số trang web được lập trình sẵn để sau một khoảng thời gian, trang web đó sẽ tự động thực hiện chức năng làm tươi để tải về những thông tin mới nhất từ phía máy chủ. Để làm tươi trang web, bạn nhấp chuột vào nút Refresh trên thanh công cụ.
- 2.7 HIỂN THỊ VÀ Bạn thực hiện các bước sau: ẨN ẢNH TRONG TRANG WEB 1) Mở thực đơn TOOLS, chọn Internet Options. 2) Chọn thẻ Advanced. Theo mặc định, trình duyệt web sẽ 3) Kéo thanh cuộn trong cửa sổ này xuống tới mục Multimedia, bạn sẽ thấy tự động hiển thị chức năng bật/tắt hình ảnh của trình duyệt. bất kỳ hình ảnh nào trong một trang web. Tuy nhiên, bạn có thể lựa chọn bỏ thuộc tính này để tăng tốc độ cho trình duyệt. 1) Nếu bạn bỏ chọn tùy chọn này thì trình duyệt không tải ảnh trên trang web đó. Nếu chọn, trình duyệt sẽ tải và hiển thị hình ảnh. 2) Đóng và khởi động lại trình duyệt. 2.8 DI CHUYỂN Sử dụng nút Back GIỮA CÁC TRANG WEB Khi bạn đang xem một trang web nào đó và bạn muốn quay trở lại các trang web trước đó thì cách nhanh nhất là bạn sử dụng nút Back. Nếu bạn nhấp nút Back nhiều lần, bạn sẽ lần lượt quay trở lại các trang web mà bạn đã từng vào trước đó. Nút Back trên thanh công cụ. Chú ý: Bạn có thể bấm tổ hợp phím ALT + Phím mũi tên sang trái thay cho việc nhấp nút Back trên thanh công cụ. Sử dụng nút Forward Sau khi bạn đã di chuyển ngược lại (đã sử dụng nút Back) và bạn lại muốn đi tiếp tới các trang mà bạn đã từng ở đó trước khi quay lại, bạn sử dụng nút Forward.
- Nút Forward trên thanh công cụ. Chú ý: Bạn có thể bấm tổ hợp phím ALT + Phím mũi tên sang phải thay cho việc nhấp nút Forward trên thanh công cụ. 2.9 TỔ CHỨC CÁC TRANG YÊU THÍCH Bạn có thể sử dụng trình duyệt web để tạo ra sổ địa chỉ để lưu địa chỉ các trang web yêu thích mà bạn đã tìm thấy. Điều này giống như việc đánh dấu một quyển sách, khi bạn đọc đến trang sách hay và bạn muốn đánh dấu trang sách đó. Ưu điểm lớn nhất của tiện ích này là bạn có thể đánh dấu nhiều trang web yêu thích mà bạn đã từng duyệt qua và dễ dàng xem chúng sau này. Ngoài ra, các trang web mà bạn đã đánh dấu có thể được sắp xếp theo các chủ đề, các nhóm và việc quản lý các nhóm này được thực hiện khá dễ dàng. Thêm trang yêu thích 1) Mở thực đơn Favorites, chọn Add to Favorites Hộp thoại Add favorite xuất hiện. 2) Nhập tên gợi nhớ cho trang yêu thích. 3) Nhấp OK. Hiển thị trang web bằng cách chọn Favorites Khi bạn đã lưu một địa chỉ trang web nào đó và bây giờ bạn muốn mở trang web đó ra. Để làm điều này, bạn thực hiện các bước sau: 1) Mở thực đơn FAVORITES. Một danh sách các địa chỉ mà bạn đã thêm xuất hiện. 2) Chọn địa chỉ mà bạn muốn mở. Quản lý các trang yêu thích Danh sách các trang yêu thích của bạn sẽ ngày một dài ra và đến một lúc nào đó, bạn có nhu cầu tổ chức lại danh sách này sao cho dễ tìm đến trang mình cần. Bạn có thể lựa chọn tiêu chí của riêng mình để tổ chức lại các trang này.
- Tạo thư mục chứa địa chỉ các trang yêu thích 1) Mở thực đơn FAVORITES, chọn Organize favorites. Cửa sổ Organize favorites xuất hiện. 2) Nhấp nút Create Folder. 3) Nhập tên thư mục. 4) Nhấp Close. Thêm trang web vào thư mục chứa trang yêu thích 1) Mở thực đơn Favorites, chọn Add to Favorites Hộp thoại Add favorite xuất hiện. 2) Nhấp nút Create in để hiển thị danh sách thư mục. 3) Chọn thư mục chứa trang yêu thích. 4) Nhập tên cho trang yêu thích. 5) Nhấp OK. Đổi tên hoặc xóa một trang yêu thích 1) Mở thực đơn FAVORITES, chọn Organize favorites. Cửa sổ Organize favorites xuất hiện. 2) Chọn các đối tượng mà bạn muốn đổi tên hoặc xóa. 3) Nhấp chuột vào nút Rename/Delete. 4) Nhấp Close.
- 2.10 XEM VÀ Xem history XÓA HISTORY History là một danh Để hiển thị History, bạn nhấp chuột vào nút History trên thanh công cụ. sách những web- site mà máy tính của bạn mới truy nhập gần đây. Bạn có thể sử dụng danh sách này để truy nhập lại những website đó Một cửa sổ sẽ hiện ra ở bên trái của màn hình, ở đó bạn có thể lựa chọn cách mà bạn muốn hiển thị những trang mà bạn mới truy nhập gần đây nhất. Xóa history 1) Mở thực đơn TOOLS, chọn Internet Options. 2) Chọn thẻ General. 3) Trong phần History, nhấp chuột vào nút Clear History.
- 2.11 LƯU Sao chép ảnh TRANG WEB Khi xem các trang web, bạn thấy có những bức ảnh đẹp và bạn muốn sử dụng những bức ảnh này để đưa vào tài liệu của mình. Bạn nhấp chuột phải vào bức ảnh bạn thích, một thực đơn hiện ra và bạn chọn Copy. Hình ảnh sẽ được sao chép vào bộ đệm của máy tính và sẵn sàng được dán vào trong một tài liệu nào đó, chẳng hạn một văn bản word. Nếu bạn muốn lưu bức ảnh đó vào ổ cứng mày tính, bạn nhấp chuột phải vào bức ảnh trên trang web rồi chọn Save Picture As. Lưu trang web Bạn có thể lưu trang web vào ổ cứng máy tính để có thể xem lại mà không cần kết nối Internet. 4) Mở trang web bạn muốn lưu. 5) Mở thực đơn FILE, chọn SAVE AS. Hộp thoại save web page xuất hiện.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài Giảng Tin học cơ bản - ThS. Đào Anh Vũ
399 p | 345 | 90
-
Bài giảng Tin học cơ bản: Modul 1 - Võ Minh Đức
136 p | 286 | 48
-
Bài giảng Tin học cơ bản: Chuyên đề - Mạng máy tính (Chương 1: Mạng máy tính và khai thác thông tin trên mạng LAN)
39 p | 283 | 31
-
Bài giảng Tin học cơ bản: Modul 2 - Võ Minh Đức
43 p | 202 | 19
-
Bài giảng Tin học cơ bản: Modul 3 - Võ Minh Đức
23 p | 192 | 19
-
Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 1: Sử dụng máy tính
42 p | 75 | 11
-
Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 3: Chương trình soạn thảo văn bản
52 p | 71 | 10
-
Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 4: Chương trình bảng tính
65 p | 80 | 9
-
Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 2: Cơ sở về máy tính
30 p | 56 | 8
-
Bài giảng Tin học cơ bản - Chương 5: Chương trình trình diễn
35 p | 54 | 8
-
Bài giảng Tin học cơ bản: Chương 3 - Nguyễn Quỳnh Diệp
17 p | 31 | 6
-
Bài giảng Tin học cơ bản: Chương 2 - Nguyễn Quỳnh Diệp
51 p | 43 | 4
-
Bài giảng Tin học cơ bản 1: Chương 1.1 - ThS. Mai Ngọc Tuấn
61 p | 16 | 4
-
Bài giảng Tin học cơ bản 1: Chương 1.4 - ThS. Mai Ngọc Tuấn
12 p | 9 | 4
-
Bài giảng Tin học cơ bản 1: Chương 1.3 - ThS. Mai Ngọc Tuấn
4 p | 5 | 3
-
Bài giảng Tin học cơ bản 1: Chương 3 - ThS. Mai Ngọc Tuấn
70 p | 13 | 3
-
Bài giảng Tin học cơ bản 1: Chương 2.2 - ThS. Mai Ngọc Tuấn
5 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn