intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tin học cơ sở: Bài 16 - Đào Kiến Quốc

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:16

143
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Tin học cơ sở: Bài 16 - Đạo đức và pháp lý đối với Công nghệ thông tin có nội dung trình bày các loại tội phạm Tin học và pháp luật Việt Nam liên quan tới tội phạm Công nghệ thông tin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tin học cơ sở: Bài 16 - Đào Kiến Quốc

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ BÀI GIẢNG TIN HỌC CƠ SỞ BÀI 16. ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI CNTT Giảng viên: ĐÀO KIẾN QUỐC Mobile 098.91.93.980 Email: dkquoc@vnu.edu.vn
  2. NỘI DUNG  Cácloại tội phạm tin học  Pháp luật Việt Nam liên quan tới tội phạm CNTT
  3. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CÓ MỤC ĐÍCH XẤU  Tấn công trực tiếp hoặc xâm phạm các hệ thống thông tin như tạo ra và phát tán vi-rút, vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây r ối loạn hoạt động, phong toả hoặc lấy cắp thông tin, làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính  Vi phạm bản quyền phần mềm và nội dung thông tin  Lạm dụng mạng máy tính để phạm tội như lừa đảo tài chính qua mạng; phát tán các tài liệu ph ản văn hoá, vi phạm an ninh quốc gia; sử dụng Internet để nhằm mục đích đe doạ, quấy rối, xúc phạm đế danh dự , nhân phẩm của người khác  Vi phạm tính riêng tư qua thư rác (Spamming) và ph ần mềm quảng cáo (Adware)
  4. VIRUS VÀ SÂU (WORM)  Virus là các đoạn mã chương trình có mục đích gây nhiễu, thậm chí phá hoại có các đặc tính sau: – Chương trình tương đối nhỏ, hiệu quả cao và thường có các cơ chế chống phát hiện. – Virus có khả năng lây lan, khi lọt vào một máy nó chiếm quyền điều khiển của hệ điều hành để tự nhân bản nhằm lây lan từ máy này sang máy khác – Phân biệt virus: phải có vật chủ là một file hay đoạn mã điều khiển của vùng boot của đĩa. Chính vì tính năng tương tự với virus sinh học này mà người ta gọi các chương trình có khả năng tự nhân bản phải nhờ vật chủ này là virus.  Sâu là chương trình độc lập, không cần vật chủ. Sâu thực hiện lây lan thường theo đường mạng. Sâu không nhiễm vào file  Tuy nhiên khi nói về virus nói chung người ta vẫn hàm ý nói cả virus và worm.
  5. CƠ CHẾ CỦA VIRUS FILE  Ký sinh vào một file chương trình. Khi thi hành, chương trình này, đoạn mã virus sẽ chiếm một vùng bộ nhớ để sao mã của virus và sửa một số dịch vụ (một số ngắt, chủ yếu liên quan đến việc ghi fiel) của hệ điều hành. Khi đó máy tính đã bị nhiễm virus  Sau khi đã máy đã nhiễm, nếu chạy một chương trình khác, các dịch vụ đã bị sửa đổi sẽ làm việc gắn đoạn mã của virus đã có trong bộ nhớ vào file chương trình chạy và ghi lại vào đĩa. Khi đó virus đã thực hiện được việc lây nhiễm.
  6. VIRUS BOOT  Boot là vùng đĩa ghi chương trình khởi động của hệ điều hành. Khi khới động máy, nhân khởi động của hệ điều hành trong ROM sẽ chạy trước, rồi tìm vùng boot để thi hành.Đến lượt mình boot sẽ tải các thành phần của hệ điều hành từ đĩa vào bộ nhớ.  Virus boot gắn mã của mình vào vùng boot. Khi khởi động máy bằng một đĩa nhiễm virus, virus cũng chiếm một vùng bộ nhớ và sửa dịch vụ của hệ điều hành để khi đặt vào một đĩa khác, dịch vụ này sẽ gắn virus đang để trong bộ nhớ vào boot của đĩa mới và hoàn thành 1 chu kỳ lây lan.
  7. SÂU (WORM)  Sâu (worm) là chương trình hoàn chỉnh, không cần ký sinh vào boot hoặc file mà thông qua mạng (web hoặc mail) để nhân bản và phát tán. Vì sử dụng mạng nên t ốc độ lây lan của sâu rất lớn  Một số sâu phát tán qua email. Khi xâm nh ập vào máy, nó tìm các địa chỉ email và tạo các thư điện tử gửi tới các địa chỉ đó có đính kèm các file là mã virus. Người nhận thư không biết mở file là bị nhiễm.  Một số sâu được đặt trong các địa chỉ có thể download được dưới những lời giới thiệu có tính kích thích, để người dùng lấy về chạy thử và bị lây nhiễm
  8. TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ (DOS) DOS (Denial of Service) là loại hình tấn công khiến hệ thống không thể đáp ứng được yêu cầu dịch vụ nữa. Có 2 hình thái tấn công chính :  Tiêu hao tài nguyên tính toán (như băng thông đường truyền, không gian đĩa, chiếm dụng thời gian CPU).  Phá vỡ thông tin cấu hình của hệ thống khiến hệ thống từ chỗi dịch vụ (chẳng hạn làm sai lạc hệ thống DNS )
  9. MẠO DANH, XÂM NHẬP TRÁI PHÉP  Ăn cắp mật khẩu bảng cách thử tự động một cách có hệ thống  Ăn trộm mật khẩu bằng cách bắt các gói tin của mạng để phân tích.  Dùng các phần mềm gián điệp (Spyware). Phần mềm được gửi qua mail hay kích thích để người sử dụng download về chạy thử. Khi chạy một lần là bị nhiễm. Phần mềm này sẽ gửi các thông tin của máy ra ngoài giúp cho tin tặc có th ể kh ống chế được máy bị nhiễm.  Một loại phần mềm spyware là Keylogger, phần mềm loại này sẽ ghi lại các hoạt động của bàn phím đã gõ để gửi ra ngoài.  Một khi đã khống chế được máy tính, tin tặc có thể lấy cắp thông tin, phá huỷ hay sửa chữa dữ liệu.
  10. SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH VÌ CÁC MỤC ĐÍCH XẤU  Phát tán các tài liệu văn hoá đồi truỵ, các tài liệu có hại cho an ninh, các tài liệu kích động các vấn đề dân tộc hẹp hòi, xung đột tôn giáo và bạo lực  Lừa đảo tài chính qua mạng  Đe doạ, quấy rối, đưa tin thất thiệt, xúc phạm người khác qua mạng
  11. SỞ HỮU TRÍ TUỆ  Bản quyền phần mềm: quyền tác giả, quyền sở hữu (quyền thương mại), quyền sử dụng  Việt Nam đã tham gia công ước Bern về sở hữu trí tuệ  Việc tôn trọng bản quyền phần mềm góp phần phát triển ngành công nghiệp phần mềm
  12. MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI PHẠM TIN HỌC  Điều 224. Tội tạo ra và lan truyền, phát tán các chương trình virus  Điều 225. Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử  Điều 226. Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính  Nghị định 55/2001/NĐ-CP, điều 41 quy định một số mức xử phạt các vi phạm khi sử dụng Internet chưa đến mức hình sự – Khoản 2 về Sử dụng mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của người khác để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép và sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép" – Khoản 5 về Sử dụng Internet để nhằm mục đích đe doạ, quấy rối, xúc phạm đế danh dự , nhân phẩm của người khác; Đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi truỵ, hoặc những thông tin khác trái với quy định của pháp luật về nội dung thông tin trên Internet; Đánh cắp mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân và phổ biến cho người khác sử dụng; Vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu trên Internet – Khoản 6 về tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet
  13. TỔNG KẾT Các hoạt động có mục đích xấu liên quan đên CNTT bao gồm  Tạo và reo rắc virus  Xâm nhập trái phép chiếm đoạt thông tin, làm biến d ạng ho ặc hu ỷ hoại dữ liệu  Vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử d ụng máy tính gây rối loạn họat động, phong toả hoạt động của máy tính và các hệ thống máy tính  Lạm dụng mạng máy tính để thực hiện các tội ác khác nh ư truy ền bá thông tin có hại, xúc phạm cá nhân,, lừa đảo  Vi phạm sự riêng tư  Vi phạm bản quyền  Pháp luật của Việt Nam đã có những quy định để trừng ph ạt nh ững hành vi kể trên trong bộ luật hình sự và nghị định 55/2001/NĐ-CP. Tuy nhiên điều quan trọng là mỗi cá nhân phải nhận thức được trách nhiệm của mình truớc cộng đồng
  14. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP  Thế nào là virus và worm và các phương thức hoạt động của nó  Thế nào là tấn công từ chối dịch vụ.  Nêu các khía cạnh của bản quyền phần mềm: quyền tác giả, quyền sở hữu và quyền sử dụng
  15. CẢM ƠN ĐÃ THEO DÕI
  16. HẾT BÀI 10. HỎI VÀ ĐÁP
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0