XÉT NGHIỆM GEN CYPP2C9 VÀ VKORC1

TRONG CÁ THỂ HÓA ĐIỀU TRỊ KHÁNG VITAMIN K

BS. NGUYỄN TUẤN HẢI

Viện Tim mạch Việt Nam

Bộ môn Tim mạch – ĐHY Hà Nội

TRƢỜNG HỢP LÂM SÀNG

 Nam, 46 tuổi  Nữ, 69 tuổi

 Thay van hai lá cơ học 6 năm,  Phát hiện tình cờ HHoHL,

điều trị đều Sintrom ½ v/ngày

rung nhĩ

(x4) và ¼ v/ngày (x3)  Lâm sàng: NYHA2, HA 90/60

 Mới phát hiện lao phổi, và mmHg, tim LNHT

điều trị theo phác đồ  Chức năng gan thận, bilan

 Chức năng gan thận bình đông máu bình thƣờng

 Điều trị Sintrom 4 mg:

thƣờng  Điều trị Sintrom 4 mg:

Liều ¼ v/ngày (x7): INR = 6,5

Liều đang dùng: INR = 1,03 Liều 1/8 v/ngày (x7): INR = 3,4

Liều 3 v/ngày (x7): INR = 3,1

Liều 1 v/ngày: INR = 1,55 Liều 1/8 v/ngày (x6): INR = 2,1

ĐẠI CƢƠNG • Là loại thuốc chống đông dùng theo đƣờng uống, tác

dụng kéo dài nhƣng xuất hiện muộn. Có hai loại:

– Dẫn chất của Coumarine: Sintrom, Warfarin

– Dẫn chất của indanedione: Previscan

• Cơ chế tác dụng:

– Cạnh tranh với vitamine K trong tế bào gan, làm giảm tỷ lệ Prothrombine, dẫn đến giảm thrombine và làm chậm sự hình thành thrombine nên có tác dụng phòng ngừa huyết khối.

– Thời gian cần để có tác dụng giảm Prothrombine khoảng 5 ngày, 36 giờ đối với yếu tố X, 24 giờ đối với yếu tố IX, 4 giờ đối với yếu tố VII

ĐẠI CƢƠNG

• Chuyển hoá:

– Hấp thu ở đƣờng tiêu hoá, vận chuyển bởi albumin

huyết tƣơng và cố định ở gan, đào thải chủ yếu theo

đƣờng mật.

– Tác động chống đông thay đổi tuỳ thuộc vào từng cá

thể và thay đổi ngay trên cùng một các thể ở những

giai đoạn khác nhau và chịu ảnh hƣởng của nhiều

yếu tố: thức ăn, thuốc dùng phối hợp…

– Thuốc qua đƣợc rau thai và sữa mẹ.

YẾU TỐ ĐÔNG MÁU PHỤ THUỘC VITAMIN K

VITAMIN K

XII

IX X

II

CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁNG VITAMIN K

VITAMIN K

TRANH CHẤP VỚI VITAMIN K

XII

STOP

IX X

II

KHÁNG VITAMIN K

PHÂN LOẠI

BiÖt dîc t/2 Tªn LiÒu

Lo¹i t/2 Hµm l- îng

mg/ng

8

Acenocumarol SINTROM

4

4-8

2-3

Thời gian động máu về BT (ngày)

Ng¾n Phenindione * Pindione 5-10 50 25-100 2-4

Tioclomarol Apegmone 24 4 4-8 2-4

Dµi

Fluindione * PREVISCAN 31 20 20-40 3-4

* DÉn xuÊt cña Indanedione

Warfarine Coumadine 35-45 2,5,10 4-10 4

Hạn chế của thuốc chống đông nhóm kháng vitamin K (AVK)

Nhiều tƣơng tác thức ăn - thuốc

Đáp ứng không tiên liệu đƣợc

Nhiều tƣơng tác thuốc - thuốc

Cửa sổ điều trị hẹp (INR: 2.0–3.0)

Kháng vitamin K có một số hạn chế gây ảnh hƣởng tới việc sử dụng trong thực hành lâm sàng

Đề kháng warfarin

Khởi đầu/chấm dứt tác dụng chậm

Theo dõi đông máu thƣờng quy

Thƣờng xuyên chỉnh liều

Ansell J, et al. Chest 2008;133;160S-198S. Umer Ushman MH, et al. J Interv Card Electrophysiol 2008;22:129-137. Nutescu EA, et al. Cardiol Clin 2008;26:169-187.

Các thuốc chống đông đƣờng uống không kháng vitamin K

• Thời gian bán hủy (t/2) ngắn

NHƢỢC ĐIỂM ƢU ĐIỂM

• Hiệu quả đã đƣợc chứng minh qua các n/cứu lớn

• Không cần theo dõi đông máu

định kỳ

• Nguy cơ chảy máu thấp

• Không tƣơng tác với thức ăn

• Xét nghiệm theo dõi hiệu quả đông máu: không thuận tiện

• Không cần theo dõi thƣờng

• Chƣa có antidote (hoặc tốn

xuyên

kém)

• Liều cố định

• Có hoạt tính sinh học đƣờng

uống tốt

• Không đƣợc dùng ở BN rung nhĩ do bệnh van tim hoặc van nhân tạo

• Khởi phát tác dụng nhanh

• Giá thành cao

Ansell.J. Circulation 2012;125: 165-170.

Vấn đề tồn tại khi điều trị chống đông

Sử dụng thuốc chống đông là một nghệ thuật

Nguy cơ

Nguy cơ gây

tắc mạch

chảy máu

Cá thể hóa điều trị?

Chảy máu khi điều trị AVK

Gomes T, et al. CMAJ. 2013;185:E121–7

125,195 BN rung nhĩ (tuổi trên 66)

Chảy máu khi điều trị AVK

 Khá phổ biến :

 Chảy máu lớn: 1 – 5%/năm ở bệnh nhân rung nhĩ

 Chảy máu nội sọ: 0,5 – 1,2%/năm  Là yếu tố dự báo độc lập các biến cố tim

mạch sau đó:

 Tăng gấp 3 – 5 lần biến cố thuyên tắc mạch và tử vong

Dƣợc động học của AVK

CYP2C9

VKORC1

CYP2C9 và VKORC1 giải thích sự thay đổi liều AVK ở những cá thể khác nhau

Gen CYP2C9

Gen VKORC1

Sản xuất enzym CYP2C9 (Cytochrome P450 2C9), thành phần quan trọng của hệ thống chuyển hóa thuốc

Sản xuất enzym VKORC1 (Vitamin K epoxide reductase multiprotein complex 1), có tác dụng ngăn cản chuyển Vitamin-K 2,3-epoxide thành dạng hoạt động

Đột biến phối hợp: alen *2, và *3 trên gen này làm tăng độ nhạy cảm của BN với AVK

Đột biến phối hợp: Đột biến trên gen này ảnh hưởng tới sự tương tác của vitamin K với các yếu tố đông máu

Vị trí: Nhiễm sắc thể 10 Vị trí: Nhiễm sắc thể 7 và 16

CYP2C9

 CYP2C9 có tính đa hình cao với hơn 30 biến thể đã được phát

hiện.

 Các alen CYP2C9*1 gắn liền với hoạt động của enzyme bình

thường. Những đối tượng mang CYP2C9*1 đồng hợp tử có kiểu

hình bình thường.

 Hai biến thể alen làm giảm hoạt động của enzyme là CYP2C9*2

(Arg144Cys) và CYP2C9*3 (Ile359Leu).

 So với chuyển hóa bình thường, bệnh nhân mang * 2 hoặc * 3

nhạy cảm hơn với warfarin, họ cần liều khởi đầu thấp hơn và có

nguy cơ chảy máu lớn hơn khi điều trị warfarin.

CYP2C9

 Tần suất của các alen CYP2C9 rất thay đổi giữa các nhóm

chủng tộc khác nhau.

 Alen *2 phổ biến hơn ở người Châu Âu (10-20%) so với người

Châu Á (1-3%) hay Châu Phi (0-6%).

 Alen *3 alen ít phổ biến hơn (<10% trong tất cả các nhóm) và rất

hiếm gặp ở Châu Phi.

 Ở người Mỹ gốc Phi có các biến thể CYP2C9 khác như

CYP2C9 *5 *6 *8, và *11 góp phần vào tính biến thiên trên lâm

sàng khi sử dụng warfarin.

VKORC1

 Gen VKORC1 mã hóa tiểu đơn vị C1 của phức hợp enzyme

vitamin K epoxide reductase  xúc tác sự hạn chế trong tái hấp

thu vitamin K, và là mục tiêu tác động của warfarin.

 Một biến thể không mã hóa hay gặp, là -1639 G → A, có liên

quan đến sự tăng nhạy cảm với warfarin.

 Đặc điểm đa hình xảy ra trong vùng promoter của VKORC1,

được cho là làm thay đổi một vị trí liên kết yếu tố phiên mã, dẫn

đến biểu hiện protein thấp hơn  những bệnh nhân mang -1639A

khi điều trị bằng warfarin sẽ cần liều khởi đầu thấp hơn là những

người mang -1639G.

VKORC1

Tần suất alen -1639 G → A cũng thay đổi giữa các chủng tộc

khác nhau.

 Đây là một alen lớn (khoảng 90%) trong các quần thể người

Châu Á, có thể là yếu tố giải thích cho liều điều trị warfarin thấp

hơn ở bệnh nhân Châu Á.

 Tần suất ở người Châu Âu khoảng khoảng 40% và người Mỹ

gốc Phi khoảng 14%.

 Đột biến gen VKORC1 có thể dẫn đến kháng warfarin

Xét nghiệm CYP2C9 và VKORC1

 Cả CYP2C9 và VKORC1 đều có thể được đánh giá bằng xét nghiệm

di truyền.

 Các biến thể chính được xét nghiệm thường qui là CYP2C9 *2,

CYP2C9*3, và -1639 G→A.

 Những người nhận được lợi ích lớn nhất từ các xét nghiệm di truyền

là những bệnh nhân chưa từng điều trị warfarin trước đó.

 Mục tiêu của điều trị warfarin là để đạt được INR từ 2-3  liên quan

đến chọn liều khởi đầu, cũng như điều chỉnh liều dựa vào kết quả kiểm

tra INR thường xuyên.

Xét nghiệm CYP2C9 và VKORC1

VKORC1 CYP2C9

*1/*1

*1/*2

*1/*3

*2/*2

*2/*3

*3/*3

(–1639G>A)

GG 5 - 7 mg 5 - 7 mg 3 - 4 mg 3-4 mg 3 - 4 mg 0.5-2 mg

AG 5 - 7 mg 3 - 4 mg 3 - 4 mg 3-4 mg 0.5 -2 mg 0.5-2 mg

AA 3 - 4 mg 3 - 4 mg 0.5-2 mg 0.5-2 mg 0.5-2 mg 0.5-2 mg

Liều khởi đầu của warfarin dựa vào kết quả xét nghiệm

gen CYP2C9 và VKORC1

Đột biến kháng AVK

 Kháng điều trị với VKA: BN cần liều warfarin cao một cách bất

thường để đạt được INR mục tiêu, hoặc INR vẫn ở dưới mức mục

tiêu mặc dù điều trị liều cao.

 Yếu tố di truyền, đặc biệt là các đột biến gen chi phối dược động

học của VKA, là tác nhân quan trọng giải thích tình trạng INR luôn ở

dưới ngưỡng điều trị trong khi nồng độ VKA trong máu cao.

 Kháng VKA được tìm thấy ở các bệnh nhân có đột biến gen

VKORC1. Ở những bệnh nhân này, liều điều trị có thể lên đến 15 -

45 mg warfarin /ngày, hoặc 80 mg fluindione (bốn viên) / ngày hoặc

12 mg acenocoumarol (ba viên)/ngày.

Đột biến kháng AVK

Trong khu vực mã hóa, đột biến gen VKORC1 làm thay đổi trình tự

axit amin protein

Từ 2004: 11 đột biến VKORC1 khác nhau đã được báo cáo gây ra

tình trạng kháng VKA. Trong số này, chỉ Asp36 Tyr đã được báo cáo

là một biến thể chuỗi thường xuyên (80,2% của tất cả các trường

hợp đề kháng VKA được ghi nhận với đột biến VKORC1).

Đột biến các vùng mã hóa VKORC1 và mối liên quan với liều điều trị warfarin, mức độ kháng với AVK

Liều warfarin (mg) Kiểu hình kháng

Các nghiên cứu

Thay đổi trật tự Aa

Val29Leu

14

Trung bình

Hoạt động của enzym 96 %

Rost et al. (2004)

Ala41Ser

16

Trung bình

Không x/đ

Rieder et al. (2005)

Asp36Tyr

11–26

Trung bình

Không x/đ

Arg58Gly

32–36

Nặng

21 %

Val66Met

27–35

Nặng

Không x/đ

Loebstein et al. (2005) D’Ambrosio et al. (2007) Rost et al. (2004) Rost et al. (2004) Harrington et al. (2005)

Leu128Arg

> 45

Trầm trọng

5 %

Rost et al. (2004) Bodin et al. (2005)

Val45Ala

Trầm trọng

23 %

Rost et al. (2004)

Không đạt được INR đích

ỨNG DỤNG XÉT NGHIỆM GEN CYP2C9 VÀ VKORC1 TRONG SỬ DỤNG AVK

1. Khái niệm dƣợc lý học di 1. Nhiều nghiên cứu quốc tế

truyền (pharmacogenetic) về CYP2C9 và VKORC1

còn mới tại Việt Nam 2. Tần suất alen -1639 G → A

2. Số lƣợng BN phải rất lớn

của VKORC1 khá lớn ở

để đảm bảo số liệu tin cậy ngƣời Châu Á (90%)

cho từng nhóm biến thể gen 3. FDA đã đƣa ra khuyến cáo

CYP2C9/VKORC1

về vai trò của CYP2C9 và

3. Chƣa có nghiên cứu về

VKORC1 trong lựa chọn liều

tần suất kháng vitamin K, và khởi đầu của AVK

đột biến gen kháng VTK

TÓM LẠI

CYP2C9: bệnh nhân mang alen * 2 hoặc * 3 cần liều khởi đầu thấp hơn và có nguy cơ chảy máu lớn hơn khi điều trị warfarin.

VKORC1: Các đột biến gen ngăn chặn sự chuyển đổi Vitamin-K thành hoạt động  Vitamin-K bất hoạt không thể tương tác với các yếu tố đông máu  cản trở quá trình đông máu  kháng AVK

Kiểu gen VKORC1 và CYP2C9: xác định liều thích hợp trong khi điều trị chống đông bằng AVK để nâng cao hiệu quả và tăng sự an toàn của điều trị.