BN TH LUN
Ontology
Bùi Quang Thng
(Trích t: Bùi Quang Thng (cb). 30 thut ngnghiên cứu văn a. – H.: NXB
KHXH, 2008)
Bn th lun mt khái nim n bản ca triết học: Đó thuật
ng ch quan điểm của con ngưi nhìn nhn thế gii: Vt cht
khách quan? Vt chất có trước hay ý thc trước? Cái o quyết định
cái nào? Trong sách nghiên cu giáo trình triết hc Vit Nam, ni
hàm ca thut ngnày được gi vấn đề cơ bản ca triết hc.
Thut ng bn th lun trong các khoa hc xã hội và nhân văn thc cht s
vn dng, m rng ni hàm ca vấn đề bản ca triết hc trong lĩnh vc hi
và nhân văn. Nếu như trong triết học người ta bàn vquan đim của con người đối
vi thế gii vt cht thế gii tinh thn và v mi quan h gia chúng, thì trong
khoa hc hi bn th lun chính quan điểm của con người v mi quan h
gia xã hi và cá nhân (thc ti xã hi là mang tính khách quan hay mang tính ch
quan? hội quy định hành vi ca nhân hay chính các hành vi ý nghĩa của
các nhân "to” thành hi?); cũng tương tự như vậy, trong nghiên cu con
người, bn th lun thut ng bàn v mi quan h gia hành vi và cu trúc, gia
cái ý thc vi cái vô thc, gia tâm lý xã hi và tâm lý cá nhân…
Thut ng bn th lun bao hàm hai vấn đề:
- Cách nhìn nhn thc tế xã hi (là khách quan hay ch quan?)
- hội quy định hành vi nhân hay chính các hành vi của con người to
thành s tn ti ca xã hi (cái nào quyết định cái nào?)
Thoát thai t triết hc, các b môn khoa hc hội nhân văn (tâm lý hc,
nhân hc,hi học...) đều chu nh hưởng những tư tưởng, những quan điểm ca
triết hc khi xem xét các s vt, hiện tượng. Đến nay, có nhiu kiu phát biu khác
nhau v vấn đề này, nhưng tựu trung li, thđược tóm lược thành hai khuynh
hướng đối lập nhau như sau:
1. Kiu bn th lun th nht
1.1. Nhìn nhn hội và văn hóa nhưthực ti khách quan:
Đại diện cho quan điểm này th k t Francis Bacon (1561-1626) - người
cha đẻ ca tinh thn thc nghim khoa học. Nhưng phải đến khi Auguste Comte
(1798-1857) đt tên sociology cho mt b môn khoa hc mi, thì quan điểm coi xã
hi mt thc ti khách quan hi cũng cần được nghiên cu bng nhng
"phương pháp khoa hc" - tức được nghiên cu theo cách ca khoa hc t nhiên -
mới được tha nhn phát trin. (Nói theo ngôn t ca A. Comte thì khoa hc
nghiên cu v xã hi y phải được hiểu như là "vật lý xã hi").
Trong các nghiên cứu văn hoá của các chuyên ngành như m lý hc, nhân
hc, xã hi học, khuynh hướng trên cũng được th hin rt rõ.
Tiêu biểu cho khuynh ớng này trưc hết phi kđến E. Durkheim. Thc
ti hi - theo Durkheim - thc tại khách quan, tính khách quan đó đưc th
hin “s kin xã hi”, “ý thc tp th”. Ông cho rng, “s kin hi”- nhng
cách thức hành động, k cduy cảm giác - đặc tính đáng chú ý là tn ti
ngoài ý thc ca cá nhân.
Các loi hình hành vi hay tư duy đó chẳng nhng bên ngoài nhân,
còn có sn mt sc mnh ra mnh lệnh cưỡng bc, nhđó chúng
được áp đặt cho nhân, nhân đó muốn hay không. Chc chn khi
tôi hoàn toàn t nguyn phù hp vi nó, scưỡng bc y s không còn m
cho cm thy, hoc ch cm thy ít thôi, vì ích. Nhưng vẫn mt thc
cht bên trong ca các s kin y, chkhông ít n, và bằng chng t
khẳng định khi tôi c chng li [4, tr. 30].
Trong tác phm Nhng hình thức đẳng ca đời sng tôn giáo, Durkheim
đã cng c thuyết ca mình v s kin hi bng cách cp cho ý thc tp th
nhng biu hin c th: Tôn giáo cấp cho nhóm tín đồ mt tính thng nht, mt s
gắn bó, nuôi dưỡng h bng h thng biểu tượng như nhau về thế gii, các nghi l
tôn giáo kết hp người ta li trong vic lp li nhng c chnhư nhau... [xem 1, tr.
18]. Cui cùng, ông đã c gng chng minh rng, tôn giáo thc cht mt cách
biểu trưng của xã hi - thc ti khách quan - mà thôi [xem sđd, tr. 19-20].
Trong nhân hc, L. Strauss cũng thể hin rt quan điểm này khi lp thuyết
cu trúc lun ca mình. Trước hết, ông cho rng chính Ferdinand de Saussure
tin bi trc tiếp ca mình bi nhà ngôn ng hc cu trúc ấy đã cách tiếp cn
khách quan n c khi coi ngôn ng hc chính tín hiu hc và cấp cho đối
tượng là nghiên cu s sng ca các tín hiu trong lòng đời sng xã hi” [dn theo
6, tr. 43]. Để ch hơn tính khách quan ca các tín hiu ngôn ngữ, ông đã phân
bit ngôn ng và li nói. “Li nói nhân, c th ngu nhiên. Trái li, ngôn
ng tính cht hi, trừu tượng và tt yếu. Mun làm thành mt khoa hc v
ngôn ng hc phi lấy đối tượng ngôn ng, cái duy nht th tiếp cn mt
cách duy lý, gt b lời nói. Như vậy con người nói năng, chủ th kinh
nghim lun b loi trừ” [sđd, tr. 43]. Trong nghiên cu nhân hc, Strauss đã ly
giao tiếp tín hiu như một thc tế khách quan để kho cứu, đó “ngôn ngữ
huyn thoi, tín hiu bng ming, và bng c ch to nên nghi l, qui tc hôn nhân,
các h thng thân tc, các tc l, mt vài dng thc ca những trao đổi kinh tế
[dẫn theo sđd, tr.50]. Ông đã khái quát hoá hi - cái thc ti khách quan, th
quan sát được - bằng định nghĩa sau: "Một hi bao gm nhng nhân
nhng nhóm giao tiếp vi nhau” [dẫn theo sđd, tr. 49].
Ngoài ra, th kđến những quan điểm trong nhân hc ca R. C. Brown,
hay Prichart v “th chế hi”, "cu trúc hi" "liên h hi ", nhng
nghiên cu m hc ca E. Fromm v "Tính cách tp th " hay ca K. G. Jung
v "Vô thc tp th".... Tt cả đều th hin rt rõ quan điểm: Coi xã hi và văn hóa
là thc ti khách quan.
1.2. Xã hội quy định hành vi ca cá nhân
Trong các chuyên ngành nghiên cứu văn hoá, đặc bit là trong nhân hc và xã
hi hc, kiu bn th lun th nhất thường đưc th hin vic la chn thuyết
tng th lun, coi hi mt cu trúc hữu , tồn tại khách quan quy đnh
hành vi ca các thành viên trong hi. hi hc cu trúc - chức năng của
Talcott Parsons chng hn: Trong thuyết này, ông không ph nhn rng các ch
th nhân trong hội đã nhng giá tr, nhng nim tin, những động
những thái độ tương đối riêng, nhưng các phân tích ca Parsons cho rng các khía
cnh này ca kinh nghim và ý nghĩa của nó đến t bên ngoài cá nhân.
Thái độ hành vi nhân trước tiên trên hết nhng phn chiếu
hoc nhng biểu đạt ca một văn hóa tập th không - nhân m phát sinh
những mong đợi, nim tin thực hành. Như vậy h thống văn hóa được coi
như bên ngoài ý thc nhân, nhng thành phn cu trúc của nó, đặc bit
tp hp thiết chế nhng chun mc ca nó, buc các nhân x s theo mt
cách riêng bit [1, tr. 457].
Bi vy, kiu phân tích này cho rng các cu trúc xã hi, với tư cách là nhng
cái quyết định hành vi, không th b gim xung thành những hành động nhân
kín đáo hoặc được xác định bng những hành động đó.
Có thđưa ra một vài ví d v vấn đề này:
- E.Durkheim th được coi đại biu th nhất cho quan điểm phương
pháp lun này. Ông luôn cho rng, hi tn tại khách quan độc lp vi
nhân, th nghiên cứu được bng những phương pháp khoa hc. Theo ông, mi
quan h gia nhân hi : các nhân bcưỡng ép phi chp nhn nn
văn hoá ca h chính vì h thành viên ca nền văn hoá đó. Xã hi nào cũng thế,
các nhân không hành đng mt cách tu tin, t do, li, trong nhng
hoàn cnh, tình hung nhất định, trong những tương quan vai trò nhất định,
phi ng x theo nhng khuôn mu nhất định. Quan điểm phương pháp luận này
đã được Durkheim th hin khá nét tác phm T t: S t t không phi
hành vi nhân (mc du theo quan niệm thông thường, đây hành vi mang tính
nhân nhất), ngược lại, đó hành vi mang bn cht hi. Bi ch s "điều
chnh tinh thn" ca hi mi th giải thích được nhng biến đổi trong t l
t t các dân cư, các nhóm xã hội khác nhau, điều nhng gii thích m
hc v t tử không làm được [xem thêm 1, tr. 433-438].
- Ferdinand Toennies cũng tuân thủ phương pháp lun này khi phân tích mi
tương quan giữa các kiu hi các tính cách điển hình. d, ông cho rng,
trong các kết cu hi kiu "cng đồng" (khái nim này ch toàn b thc tế ca
mt xã hi tin công nghiệp, trong đó s chung sống được xác định bi s gn gũi
thân thin, s gn các nhn thc chung, các mi quan h giữa con người
chưa trở nên xa l. Các mi quan h h hàng, láng ging bn bè, hành vi ca con
người trong hội này được ny sinh t ni lc nhân và không chu ảnh hưởng
ca bên ngoài) thì kiểu đàn điển hình nng v tình cm, rt rè, có nhiu năng
khiếu m thuật... Nhưng khi xã hi công nghip làm tan hình thc cuc sng