1
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
VIỆC THỰC HIỆN CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VỀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
TRONG VIỆC LÀM NGHỀ NGHIỆP VÀ TRẢ CÔNG BÌNH ĐẲNG GIỮA
LAO ĐỘNG NAM VÀ LAO ĐỘNG NỮ CHO MỘT CÔNG VIỆC
CÓ GIÁ TRỊ NGANG NHAU Ở VIỆT NAM
Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự uỷ quyền của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) và Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH)
trong khuôn khổ Chương trình Chung về Bình đẳng giới
giữa Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
2
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Giới thiệu nghiên cứu
Tóm tắt Báo cáo nghiên cứu
Nội dung Báo cáo nghiên cứu
1. Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản
2. Bối cảnh kinh tế xã hội
2.1. Tổng quan về dân số Việt Nam, sự phát triển con ngƣời s ảnh
hƣởng đến vấn đề giới.
2.2. Tổng quan về kinh tế - hội Việt Nam, tình trạng nghèo đói bất
bình đẳng giới.
3. Tổng quan về giới trên thị trường lao động
3.1. Tiến bộ về giới nói chung trên thị trƣờng lao động Việt Nam nói
riêng
3.2. Một số hạn chế về giới trên thị trƣờng lao động Việt Nam
3.3. Thách thức về giới trên thị trƣờng lao động Việt Nam
4. Khung chính sách, pháp luật
4.1. Công ƣớc về phân biệt đối xử trong việc làm nghề nghiệp (Công ƣớc
số 111) và thực trạng nội luật hóa Công ƣớc trong pháp luật Việt Nam
4.1.1.Nội dung cơ bản của Công ƣớc số 111
4.1.2. Thực trạng nội luật hóa các quy định của Công ƣớc số 111 trong pháp
luật Việt Nam
4.2. ng ƣớc về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho
một công việc giá trị ngang nhau (Công ƣớc số 100) thực trạng nội
luật hóa Công ƣớc trong pháp luật Việt Nam
4.2.1. Nội dung cơ bản của Công ƣớc số 100.
4.2.2. Thực trạng nội luật hóa các quy định của Công ƣớc trong pháp luật
Việt Nam
5. Chênh lệch về cơ hội, đối xử và thu nhập theo giới
5.1 Mức độ chênh lệch về cơ hội, đối xử và thu nhập theo giới
5.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chênh lệch về cơ hội, đối xử và thu nhập theo
giới
6. Biện pháp thực hiện nhằm giảm khoảng cách giới
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
3
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ Bộ luật Lao động
Bộ LĐTBXH Bộ Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội
Công ƣớc CEDAW Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt
đối với phụ nữ
Công ƣớc số 100 Công ƣớc về trả công bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ cho một công việc
có giá trị ngang nhau
Công ƣớc số 111 Công ƣớc về phân biệt đối xử trong việc làm
nghề nghiệp
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
GDI Chỉ số ph¸t triÓn về giới
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
4
LỜI GIỚI THIỆU
Các nguyên tắc về không phân biệt đối xử bình đẳng phản ánh các
khái niệm căn bản về sđứng đắn, nhân phẩm kính trọng, hình thành
nên nền tảng cho sự phát triển của hội hoà bình thịnh ợng. Công
ƣớc Trả công nhƣ nhau, 1951 (số 100) Công ƣớc về Phân biệt đối xử
(Việc làm Nghề nghiệp), 1958 (số 111) của ILO là hai tiêu chuẩn lao
động quốc tế bản cho việc xoá bỏ tích cực sự phân biệt đối xử trong việc
làm nghề nghiệp. Từ khi hội nhập toàn cầu bắt đầu gia tăng, hai tiêu
chuẩn lao động cốt lõi này đã đƣợc coi một phần trong các nguyên tắc
chính, tối thiểu và căn bản cho sự toàn cầu hoá công bằng.
Chính phủ Việt Nam đã cam kết xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ
nữ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống trong toàn xã hội. Tiếp theo việc phê
chuẩn Công ƣớc về Xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xđối với phụ
nữ (CEDAW) vào năm 1982, Chính phủ Việt Nam đã nhấn mạnh hơn nữa
cam kết của mình đối với thúc đẩy bình đẳng giới giữa nam giới phụ nữ
trong thị trƣờng lao động thông qua việc pchuẩn Công ƣớc 100 Công
ƣớc 111 của ILO vào năm 1997 dần dần đƣa các nguyên tắc bình đẳng
vào trong pháp luật lao động và thực tiễn.
Sau khi Luật Bình đẳng giới đƣợc thông qua năm 2006, nghiên cứu
này đã đƣợc tiến hành nhằm xác định các khoảng cách về giới trong việc
làm nghề nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam soát những tiến bộ đã
đạt đƣợc trong việc tuân thủ pháp luật về lao động, các quyết định chính
sách hiện hành trong nƣớc đối với các công ƣớc lao động quốc tế hƣớng tới
thực hiện bình đẳng về hội đối xử trong công việc, bao gồm trả công
bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành với sự hỗ trợ kỹ thuật của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) trong khuôn khổ Chƣơng trình Chung về Bình đẳng
giới giữa Chính phủ Việt Nam Liên Hợp Quốc. Chúng tôi xin cảm ơn sự
hỗ trợ tài chính của Chính phủ Tây Ban Nha thông qua Quỹ Hỗ trợ thực hiện
mục tiêu thiên niên kỷ (MDGF).
Chúng tôi xin cảm ơn nhóm nghiên cứu: Trần Thị Thuý Lâm,
Ngân Giang và Nguyễn Thị Ngọc Yến. Chúng tôi xin đặc biệt ghi nhận đóng
góp của những ngƣời đã hỗ trợ kỹ thuật nghiên cứu này: Nelien Haspels,
Nguyễn Kim Lan, Annemarie Reerink, Jonna Naumanen của
ILO, Ông Phạm Ngọc Tiến Nguyễn Thị Diệu Hồng - Vụ Bình đẳng
5
giới, Bộ -TBXH Aya Matsuura Chƣơng tnh chung về Bình
đẳng giới. Chúng tôi cũng xin ghi nhận đóng góp của các đồng nghiệp tổ
chức đã những ý kiến đóng góp và thông tin đầu vào quý giá cho nghiên
cứu này.
Hy vọng các kết quả của nghiên cứu này cũng nhƣ các khuyến nghị sẽ
thúc đẩy việc soát, sửa đổi Bộ luật Lao động trong năm 2011, cũng nhƣ
các văn bản pháp luật chính sách liên quan, đồng thời sẽ giúp cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà làm luật bảo vệ thúc đẩy các nguyên
tắc bản về bình đẳng trong hội đối xử, bao gồm trả công bình đẳng
giữa nam giới và phụ nữ trong việc làm và nghề nghiệp tại Việt Nam.
Bộ Lao động Thƣơng binh
hội
Rie Vejs Kjeldgaard, Giám đốc
Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc
tế tại Việt Nam