UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ

RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC Mã số đề tài: SV2015-23

Chủ nhiệm đề tài Xác nhận của Khoa (ký, họ tên) Giáo viên hướng dẫn (ký, họ tên) (ký, họ tên)

i

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016

MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ ii

BẢN TÓM TẮT .................................................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... ix

CHƯƠNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 5

1.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BẢO LỘC ..................................................... 5

1.1.1. Điều kiện tự nhiên. ........................................................................................... 5

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ................................................................................ 8

1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN. ............................................................. 12

1.2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn. ................................................................ 12

1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. ................................................................ 12

1.2.3. Thành phần chất thải rắn. ............................................................................... 14

1.2.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt. ................................................................ 15

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC ........................................................................................................... 18

2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP. BẢO LỘC. ............................................................................................................................... 18

2.2 KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH. ................... 18

2.3 THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN. ........................................................ 20

2.4 HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỀN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT: ............................................................................................................................ 22

2.4.1 Đơn vị thu gom .............................................................................................. 22

2.4.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt: ...................................... 24

2.4.3 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt. ........................................................ 31

2.4.4

Phí môi trường của Tp. Bảo Lộc. .................................................................. 34

2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP. BẢO LỘC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ

............................................................................................................................... 36

2.5.1 Về công tác quản lý ....................................................................................... 37

2.5.2 Về thu gom, vận chuyển. ............................................................................... 38

2.5.3 Về tái chế và xử lý: ........................................................................................ 39

2.5.4 Những lợi ích đem lại: ................................................................................... 40

ii

2.6 CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI TP.BẢO LỘC. ............................................................................................................................... 41

CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TẢI LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC ........................................................................................................................... 44

3.1 DỰ BÁO TẢI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT. ...... 44

3.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC. ..................................... 48

3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải. .......................... 48

3.2.2 Khắc phục những hạn chế trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH. ........ ....................................................................................................................... 50

3.2.3. Xây dựng mô hình xã hội hóa quản lý CTRSH tại thành phố Bảo Lộc. ....... 53

3.2.4. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật. ........................................................... 53

3.2.5. Biện pháp xử lý CTRSH. ............................................................................... 53

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................................ 59

iii

BẢN TÓM TẮT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC.

Mã số: SV2015-23

1. Vấn đề nghiên cứu:

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát

triển kinh tế – xã hội, các ngành sản suất đang được mở rộng và phát triển nhanh

chóng, quá trình phát triển kinh tế và xã hội sẽ phát sinh nhiều loại chất thải, gia

tăng về khối lượng cũng như đa dạng về thành phần, bao gồm các nguồn chất thải

rắn (CTR) từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, y tế, nông nghiệp,…

Thành phố Bảo Lộc là một thành phố đang trên đà phát triển mạnh mẽ kinh tế

- xã hội, đa dạng các ngành nghề sản xuất nên lượng chất thải phát sinh ra ngày

càng một gia tăng. Mặc dù công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn thành phố

đã có nhiều cố gắng phối hợp giữa các cấp, các ngành nhưng nhìn chung công tác

hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Do ý thức của người dân chưa cao, một

số bộ phận dân cư còn vất rác và xả rác bừa bãi, các cơ sở sản xuất tuy có quan tâm

xử lý nhưng vẫn chưa giải quyết một cách triệt để, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm

vụ đặt ra; nguyên nhân chủ yếu là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của người

dân về công tác thu gom xử lý rác thải còn nhiều hạn chế.

Với đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố Bảo Lộc”, được thực hiện nhằm

nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý, quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý

CTRSH trên địa bàn thành phố cũng như ý thức của người dân trong công tác bảo

vệ môi trường. Từ từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp về mặt chính sách,

thể chế cũng như về mặt công nghệ, kĩ thuật các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử

lý CTRSH nhằm đáp ứng nhu cầu môi trường cũng như nhu cầu cuộc sống ngày

iv

càng tăng cao của người dân trên địa bàn thành phố.

2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu:

- Điều tra khối lượng, thành phần CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Tìm hiểu hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý và công tác quản lý CTRSH.

- Đề xuất các giải pháp thích hợp cho xử lý và quản lý CTRSH tại TP. Bảo

- Đánh giá công tác thu gom và quản lý CTRSH.

Lộc nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.

3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu

- Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa

bàn Tp. Bảo Lộc.

- Điều tra, khảo sát hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên

địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng mức độ thu gom, xử lý và quản lý

CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Đề xuất các giải pháp mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn và giảm thiểu sự ô

nhiễm

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin tài liệu.

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.

- Phương pháp thống kê nhằm xử lý số liệu.

- Lấy ý kiến đống góp của chuyên gia.

- Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo.

5. Kết quả nghiên cứu

Qua quá trình khảo sát, tổng hợp tư liệu, đề tài đã cung cấp các thông tin cần

thiết về hiện trạng phát sinh CTRSH bao gồm khối lượng, nguồn gốc, thành phần,

tính chất. Đồng thời, đã đánh giá được ảnh hưởng của CTRSH đến con người và

môi trường. Đã đưa ra được những mặt hạn chế trong công tác thu gom, vận

chuyển, lưu chữ chất thải rắn sinh hoạt. Dựa trên những mặt hạn chế trong công tác

v

quản lý thu gom, vận chuyển chất thải và những ảnh hưởng của chất thải gây ra đối

với con người, môi trường, để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục

những hạn chế, làm cho môi trường xanh đẹp. Môi trường được bảo vệ sẽ giúp cho

vi

sự phát triển của thành phố được đẩy mạnh.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trường.

CTR : Chất thải rắn.

CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt.

HCM : Hồ Chí Minh.

KXL : Khu xử lý

PLCTR : Phân loại chất thải rắn.

RTSH : Rác thải sinh hoạt.

Tp :Thành phố.

vii

TN&MT : Tài nguyên và Môi trường

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang STT

Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị 12 1

Bảng 1.2: Thành phần riêng biệt của chất thải rắn sinh hoạt. 14 2

Bảng 1.3: Thành phần hóa học của chất thải rắn sinh hoạt. 15 3

Bảng 2.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (2010 – 2015) 19 4

Bảng 2.2: Thành phần CTR trên địa bàn Tp. Bảo Lộc 21 5

Bảng 2.3: Bảng thu phí môi trường đối với từng đối tượng. 34 6

Bảng 3.1. Tỷ lệ sinh Tp.Bảo Lộc giai đoạn 2005 - 2014 45 7

Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ sinh của Tp. Bảo Lộc giai đoạn 46 8

2015-2020

9 Bảng 3.3: Dự báo lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình 47

quân trung bình đầu người đến năm 2025.

10 Bảng 3.4. Dự báo tải lượng về tình hình phát sinh CTRSH 47

trên địa bàn Tp. Bảo Lộc năm 2015, năm 2020 và đến năm

viii

2025.

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 1.1: Bản đồ hành chính Tp. Bảo Lộc. 1 5

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện khối lượng CTRSH (tấn) qua 2 20

các năm 2010 – 2015.

Hình 2.2: Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc. 4 22

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về CTR tại 5 23

Tp.Bảo Lộc

Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Xí nghiệp vệ 24 6

sinh môi trường.

Hình 2.5: Điểm tập trung xe đẩy tay sau khi thu gom 7 26

Hình 2.6: Sơ đồ thu gom CTR trên địa bàn Tp. Bảo Lộc 8 27

Hình 2.7: Sơ đồ quy trình thu gom, tập kết, vận chuyển 9 31

chất thải ở Tp. Bảo Lộc.

10. Hình 2.8: Bãi chôn lấp rác ở thôn 14, xã ĐamBri. 32

Hình 2.9: Công nhân đi thu gom rác bằng xe máy. 11 38

ix

Hình 3.1: Minh họa thùng chứa rác 3R. 12 52

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng

đặc biệt là đối với những nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng

này trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do đó vấn đề môi trường là một

trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước quan tâm trong chiến lược

phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nên

muốn phát triển một cách bền vững thì cần có những chương trình và chính sách

thích hợp để bảo vệ và kiểm soát môi trường.

Bảo Lộc là một thị xã trực thuộc tỉnh Lâm Đồng, được thành lập năm 1994 trên

cơ sở tách huyện Bảo Lộc cũ thành hai đơn vị mới là thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo

Lâm. Bảo Lộc nằm trên tuyến quốc lộ 20, cách Thành phố Đà Lạt khoảng 110 km,

cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 190 km, cách thành phố Phan Thiết (Bình

Thuận) khoảng 100 km. Tháng 3-2009, Bảo Lộc được công nhận là đô thị loại III

thuộc tỉnh và ngày 8-4-2010, Chính phủ đã ra Nghị quyết thành lập thành phố Bảo

Lộc (trực thuộc tỉnh Lâm Đồng). Bảo Lộc được khai thác mạnh về nông nghiệp,

công nghiệp và có tiềm năng trong khai thác các loại khoáng sản đặc biệt là boxit.

Với không khí mát mẻ quanh năm, có nhiều thắng cảnh đẹp như đèo Bảo Lộc, thác

ĐamB’ri, hồ Nam Phương, suối Đá Bàn, núi Đại Bình (S’Pung)…cùng với những

đồi trà những cánh đồng dâu thoai thoải xanh mượt mà làm cho Bảo Lộc càng thêm

xinh tươi, trù phú là tiềm năng lớn để phát triển nghành du lịch. Song song với sự

phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội, nhu cầu về đời sống của con người ngày

càng tăng lên. Dẫn đến lượng rác thải hằng ngày mà con người thải ra cũng theo đó

tăng lên làm ảnh hưởng và suy giảm đi chất lượng của môi trường. Đây là vấn đề

gây ra khó khăn trong công tác thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn sinh hoạt của

Tp. Bảo Lộc.

Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác

x

thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố

Bảo Lộc” được thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp quản lý, xử lý

CTRSH thích hợp giảm thiểu đi ô nhiễm môi trường cho thành phố Bảo Lộc trong

giai đoạn thành phố ngày càng phát triển như hiện nay.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

 Mục tiêu tổng quát

Đưa ra được một cách tổng quát nhất thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh

hoạt tại địa bàn Tp.Bảo Lộc, từ đó đưa ra được các giải pháp cải tiến trong quản lý,

xử lý rác nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho Tp.Bảo Lộc trong giai đoạn phát

triển như hiện nay.

 Mục tiêu cụ thể

- Điều tra khối lượng, thành phần CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Tìm hiều hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý và công tác quản lý CTRSH.

- Đánh giá của người dân hình thức thu gom và quản lý CTRSH.

- Đề xuất các giải pháp thích hợp cho xử lý và quản lý CTRSH tại TP. Bảo

Lộc nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tp. Bảo Lộc, Lâm

Đồng.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khu vực Tp. Bảo Lộc. Những vấn đề liên

quan tới công tác thu gom, xử lý và quản lý CTRSH tại Tp. Bảo Lộc.

4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa

bàn Tp. Bảo Lộc.

- Điều tra, khảo sát hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên

địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng mức độ thu gom, xử lý và quản lý

2

CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Đề xuất các giải pháp mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn và giảm thiểu sự ô

nhiễm do CTRSH gây ra.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

5.1. Phương pháp thừa kế số liệu thứ cấp

Phương pháp thừa kế số liệu thứ cấp rất cần thiết và được nhiều người sử

dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm giảm bớt thời gian và khối lượng công việc

nghiên cứu. Các tài liệu thu thập được đề tài thừa kế và sử dụng bao gồm những kết

quả nghiên cứu và những thông tin liên quan được công bố ở các báo cáo và các

công trình từ trước đến nay.

Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài kế thừa các nguồn tài liệu như

sau:

1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Bảo Lộc.

2. Các báo cáo, nghiên cứu liên quan đến việc quản lý thu gom, xử lý CTRSH

tại thành phố Bảo Lộc.

3. Các số liệu về thu gom, phân loại, xử lý rác thải rắn sinh hoạt ở trong và

ngoài nước.

4. Từ internet, báo chí, các bài báo khoa học, …

5.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

Phương pháp này bao gồm quá trình điều tra, quan sát thực địa nhằm mục đích

so sánh, xác thực với tài liệu đã được thu thập, để có cái nhìn thực tế, hiểu rõ hơn về

tình hình của địa phương.

Trực tiếp điều tra, khảo sát các nguồn thải và số lượng rác thải.

Trực tiếp xuống các khoa, các phòng ban điều tra cơ cấu tổ chức, thiết bị, công

nghệ xử lí và quản lý rác thải sinh hoạt.

Trực tiếp tham khảo ý kiến của Ban quản lý Công ty CP Công trình Đô thị

thành phố Bảo Lộc.

5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp này được sử dụng sau khi thu thập được toàn bộ số liệu, thông

3

tin cần thiết từ các phương pháp được tiến hành trước đó. Mục địch là để xử lý

thông tin, phân tích ý nghĩa của số liệu, xác định độ tin cậy và độ tin cậy và độ

chính xác của số liệu đã thu thập được, hoàn thiện bài báo cáo.

Đầu tiên chọn lọc số liệu, nghiên cứu mối liên hệ giữa chúng với nhau, so

sánh, đối chiếu, chọn lọc những số liệu, số liệu quan trọng, thiết thực, độ tin cậy

cao. Sau đó, sắp xếp số liệu, quy thành các nhóm tài liệu, số liệu có quan hệ mật

thiết với nhau để sắp xếp cụ thể từng nội dung của từng vấn đề theo một khung

logic nhất định.

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dùng phần mềm Microsoft office excel

2013, Microsoft office Work 2013 để xử lý số liệu và biểu diễn kết quả thông qua

các biểu đồ, bảng biểu.

5.4. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia

Lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, tham khảo những kiến thức, kinh

nghiệm liên quan đến việc xây dựng đề cương, xác định các chỉ tiêu và phương

pháp phân tích, tiến hành thực hiện đánh giá hiện trạng chất lượng chất thải rắn sinh

hoạt với các phương pháp và nội dung phù hợp cũng như đề xuất các biện pháp

nhằm bảo vệ môi trường.

5.5. Phương pháp tổng hợp, viết báo cáo

Sau khi hoàn thành những phương pháp trên, có được đầy đủ tài liệu, số liệu

đã được xử lý thì việc cuối cùng là tổng hợp và tiến hành viết báo cáo. Hình thức

báo cáo tuân thủ theo quy chuẩn nghiên cứu khoa học.

6. THỜI GIAN THỰC HIỆN

- Thời gian bắt đầu: 10/2015

4

- Thời gian kết thúc: 5/2016

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BẢO LỘC

1.1.1. Điều kiện tự nhiên.

1.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Bảo Lộc ngày nay là một trong hai đô thị trung tâm lớn cùa tình Lâm

Đồng nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ cao 800 m; ở về phía Tây Nam của Tỉnh,

có vị trí địa lý nằm vào khu vực trung tâm của vùng Nam Lâm Đồng, cách thành

phố Đà Lạt 110 km, thành phố HCM 190km, Biên Hòa 150 km, Vũng Tàu 200 km

và tỉnh Bình Thuận 120km.

Diện tích của Bảo Lộc là 23.256 ha, chiếm 2,38% diện tích của toàn tỉnh Lâm

Đồng. Có vị trí giáp giới như sau:

- Phía Bắc giáp với xã Lộc Quảng huyện Bảo Lâm.

- Phía Nam giáp với xã Lộc Thành huyện Bảo Lâm.

- Phía Đông giáp với xã Lộc An huyện Bảo Lâm.

- Phía Tây giáp với huyện ĐạHuoai.

5

Hình 1.1. Bản đồ hành chính Tp. Bảo Lộc

Thành phố Bảo Lộc có 11 đơn vị hành chính: 6 phường (I, II, B’lao, Lộc Phát,

Lộc Sơn, Lộc Tiến ) và 5 xã (Lộc Châu, Lộc Nga, Lộc Thanh, Đam’Bri, Đại Lào).

Dân số của Bảo Lộc chủ yếu là người kinh với 153.000 người/ 33.045 hộ; có 745 hộ

đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 2,33% dân số.

Bảo Lộc nằm trên quốc lộ 20 và quốc lộ 55, là cầu nối quan trọng trong mở rộng

mối giao lưu giữa Lâm Đồng với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với một lợi thế

to lớn như vậy, Bảo Lộc hiện nay được phát triển một nền kinh tế với Công nghiệp

– Dịch vụ và Nông nghiệp.

1.1.1.2. Điều kiện địa hình và thủy văn.

 Điều kiện địa hình:

Địa hình thành phố Bảo Lộc có ba dạng địa hình chính: núi cao, đồi dốc và

thung lũng.

Núi cao: Phân bố tập trung ở khu vực phía Tây Nam thành phố Bảo Lộc, bao

gồm các ngọn núi cao (từ 900 đến 1.100 m so với mặt nước biển). Diện tích khoảng

2.500 ha, chiếm 11% tổng diện tích toàn Thành phố.

Đồi dốc: Bao gồm các khối bazan bị chia cắt tạo nên các ngọn đồi dốc có đỉnh

tương đối bằng với độ cao từ 800 đến 850 m. Độ dốc sườn đồi lớn dễ bị xói mòn,

dạng địa hình này chiếm 79,8% tổng diện tích toàn thành phố, là địa bàn sản xuất

cây lâu năm như chè, cà phê, dâu.

Thung lũng: Phân bố tập trung ở xã Lộc Châu và xã Đại Lào, chiếm 9,2% tổng

diện tích toàn thành phố. Đất tương đối bằng phẳng, nhiều khu vực bị ngập nước

sau các trận mưa lớn, nhưng sau đó nước rút nhanh do đó thích hợp với phát triển

cây cà phê và chè nhưng có thể trồng dâu và cây ngắn ngày.

 Điều kiện thủy văn

Do địa hình bị chia cắt nhiều, lượng mưa lớn, mùa mưa kéo dài, vùng sinh thủy

rộng nên nguồn nước mặt ở Bảo Lộc khá phong phú và mật độ sông suối khá dày:

6

bình quân 0,9 - 1,1km/km2. Bao gồm 3 hệ thống:

Hệ thống sông DaR’Nga: Phân bố ở phía Đông TP. Bảo Lộc, là ranh giới giữa

thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lưu lớn của sông DaR’Nga trong TP. Bảo

Lộc gồm có: suối DaSra Drong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối này có

nước quanh năm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Hệ thống suối Đại Bình: phân bố chủ yếu ở phía Nam quốc lộ 20, bắt nguồn

từ dãy núi cao ở phía Nam và Tây Bảo Lộc. Các phụ lưu gồm: suối DaLab, suối

Tân Hồ, suối Đại Bình có lượng nước phong phú, sử dụng làm nguồn nước tưới ổn

định cho thung lũng Đại Bình.

Hệ thống suối ĐamB’ri: Là vùng đầu nguồn của suối ĐamB’ri, phân bố tập

trung ở xã ĐamB’ri, phần lớn các nhánh suối chỉ có nước vào mùa mưa. Suối

ĐamB’ri có nhiều ghềnh thác, trong đó có thác ĐamB’ri là cảnh quan có giá trị rất

lớn về du lịch.

Nước ngầm: Nhìn chung trữ lượng nước ngầm ở khu vực Bảo Lộc tương đối

khá, chất lượng nước tương đối tốt có thể phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất nông

nghiệp và công nghiệp.

1.1.1.3. Điều kiện khí tượng

Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800m và tác dụng

của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính

như sau:

Nhiệt độ trung bình trong năm 21 – 220C , nhiệt độ cao nhất trong năm 27,40C

nhiệt độ thấp nhất trong năm là 16,60C.

Số giờ nắng trung bình 1,68 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (tháng mưa 2 -3

giờ/ngày, mùa khô: 6 – 7 giờ /ngày mùa khô nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung bình

thấp tạo nên nhiều nét đặc trưng độc đáo của khí hậu Bảo Lộc.

Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình năm 2.513mm, số ngày

mưa trung bình cả năm 190mm, vào tháng 7, 8, 9 là mưa nhiều nhất.

7

Độ ẩm trung bình hàng năm từ 80 – 90%.

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.

1.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế.

 Nông nghiệp:

Khác với Đà Lạt, Bảo Lộc được khai thác mạnh về nông nghiệp, công nghiệp.

Nhiều nông trang đồn điền đã được các tập đoàn người Pháp lập nên từ những năm

1930 – 1940 để trồng chè, cà phê,… Về sau, nhân dân phát triển trồng cây dâu tằm,

cây ăn quả.

Cây chè: có một lịch sử khá lâu đời tại Bảo Lộc (trên 50 năm) đã khẳng định ưu

thế tuyệt đối mặc dù có những bước thăng trầm nhất định do nhiều yếu tố khác

nhau. Diện tích cây chè hiện có là 7.726 ha với năng suất ước đạt 98,6 tạ/ha. Ở Bảo

Lộc đã hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá cao, gắn được sản xuất

nguyên liệu với công nghiệp chế biến, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong nước

và nước ngoài. Cây chè gần như chiếm vị trí độc quyền ở các tỉnh phía Nam.

Cây cà phê: Diện tích hiện có 9.010 ha với năng suất ước đạt 26,5 tạ/ha; sản

lượng cà phê cả năm ước đạt 21.816 tấn. Đây là cây có giá trị xuất khẩu cao, rất

thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của Bảo Lộc.

Cây dâu: Bảo Lộc là địa phương có điều kiện đưa ngành dâu tằm trở thành

nghành kinh tế – kĩ thuật mũi nhọn, có quy mô lớn, khép kín từ khâu nuôi tằm đến

ươm tơ, dệt lụa với tổng diện tích hiện có 272 ha. Hiện nay được sự đầu tư của

Trung ương và địa phương, Liên hiệp Dâu tằm tơ Việt Nam là trung tâm thu hút

vốn đầu tư kỹ thuật đã hình thành hệ thống công nghiệp cũng như kết cấu hạ tầng

hoàn chỉnh.

Cây ăn quả: cũng rất thích hợp và đem lại hiệu quả cao nhờ có đặc điểm là cho

sản phẩm trái mùa với các tỉnh phía Nam. Đó là sầu riêng, chôm chôm, mít tố nữ,

bơ,…

8

 Công nghiệp

Bảo Lộc chiếm trên 40% tỉ lệ công nghiệp của cả tỉnh Lâm Đồng, bao gồm các

nghành chế biến trà, cà phê, se tơ, dệt, may mặc… Các nhà máy, xí nghiệp tập trung

ở các Khu Công nghiệp Lộc Sơn, Phường II và khu vực xã Đại Lào .

Bảo Lộc là thủ phủ của ngành Dâu tằm tơ, có các nhà máy chế biến tơ tằm, ươm

tơ diệt lụa nổi tiếng như nhà máy se tơ dệt lụa tơ tằm Á châu…

Bảo Lộc có tiềm năng lớn về phát triển nghành khai thác và chế biến khoáng

sản. Tại đây có trữ lượng lớn bôxít và cao lanh, trong đó bôxít có khoảng 378 triệu

tấn với trữ lượng loại C1( có hàm lượng AL2O¬3 = 44,69%; SiO2 = 6,7%) là 209

triệu tấn.

 Thương mại và du lịch

Bảo Lộc có khí hậu quanh năm mát mẻ, không quá lạnh, cũng không quá nóng,

nhiệt độ trung bình 22 – 240C. Bảo Lộc có lượng mưa khá lớn (2,762mm), không

có tháng nào không có mưa. Biên độ nhiệt độ ngày và đêm khá lớn trung bình là

10,30C.

Bảo Lộc có nhiều thắng cảnh đẹp như đèo Bảo Lộc, thác ĐamB’ri, hồ Nam

Phương, suối Đá Bàn, núi Đại Bình (S’Pung)…cùng với những đồi trà những cánh

đồng dâu thoai thoải xanh mượt mà làm cho Bảo Lộc càng thêm xinh tươi, trù phú

là tiềm năng lớn để phát triển nghành du lịch. Hàng năm ngành du lịch thành phố

thu hút từ 250 – 300 ngàn lượt khách, doanh thu từ 7 – 8,5 tỷ đồng. Cùng với du

lịch, nghành thương mại – dịch vụ cũng góp phần quan trọng vào nền kinh tế của

thành phố. Là đầu mối có vai trò cung cấp các loại vật tư, hàng hóa phục vụ sản

xuất và đời sống cho hàng chục vạn dân khu vực phía nam Lâm Đồng, nghành dịch

vụ – thương mại của thành phố chiếm 30% tổng thu nhập của ngành Thương mại –

dịch vụ tỉnh Lâm Đồng.

1.1.2.2. Điều kiện xã hội

 Dân số

Tổng dân số tạm tính đến thời điểm 2014 là: 159.168 người. Trong đó nam:

75.597 người, tỷ lệ: 50,01%; nữ: 75.571 người, tỷ lệ: 49,99%. Dân số ở thành thị (6

9

phường): 94.181 người, tỷ lệ: 62,3%; ở nông thôn: 56.987 người, tỷ lệ: 37,7%.

Bảo Lộc là thành phố có mật độ dân số cao nhất tỉnh, phân bố không đều giữa

các phường xã, trong đó cao nhất là Phường I (2.929 người/km2) và thấp nhất xã

Đại Lào (200 người/km2).

Theo UBND TP. Bảo Lộc, với sự phát triển về mọi mặt thì đô thị Bảo Lộc sẽ

đón đầu tốt sự gia tăng dân số (cả tự nhiên lẫn cơ học) trong những thập niên tới

cũng như sự phát triển về kinh tế - xã hội khi Bảo Lộc trở thành “ trung tâm tỉnh

lỵ”, một đô thị công nghiệp và là trung tâm dịch vụ thương mại khu vực nam Lâm

Đồng.

 Cơ sở hạ tầng

Giao thông vận tải: Giao thông thuận lợi có quốc lộ 20 đi Đà Lạt và thành phố

Hồ Chí Minh, ngoài ra còn có hệ thống đường giao thông nội bộ trong toàn khu vực

thành phố được đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh, mặt đường rộng và đã được

bê tông hoá. Trong tương lai khu công nghiệp khai thác chế biến quặng mỏ bôxít

Tân Rai đi vào hoạt động thì sân bay Lộc Phát có thể được khôi phục nâng cấp mở

rộng rất tiện lợi cho giao lưu giữa các vùng, rút ngắn thời gian đi lại của lữ khách.

Ngoài ra các tuyến đường trong thành phố được nối tiếp mở rộng vào các khu du

lịch, các danh lam thắng cảnh, các khu sản xuất…rất thuận lợi cho việc đi lại, giao

lưu, trao đổi buôn bán.

 Xây dựng cơ bản

Các công trình trọng điểm trên địa bàn đang được đẩy nhanh tốc độ thi công để

hoàn thành kế hoạch vốn, các dự án đã bố trí năm 2015, nhất là các công trình

đường giao thông. Trong quý I năm 2015, thành phố đã quản lý quy hoạch, thực

hiện quy hoạch, cấp phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn, kết quả cụ thể

như sau:

Thẩm định và phê duyệt 01 đồ án quy hoạch chi tiết: Điều chỉnh cục bộ khu dân

cư khu phố 7, phường Lộc Phát.

Cấp 67 giấy phép xây dựng cho các tổ chức và cá nhân.

Rà xoát và xây dựng danh mục đầu tư về kết cấu hạ tầng nhằm đảm bảo hoàn

10

thành các tiêu chuẩn đô thị loại III và tiếp cận tiêu chuẩn đô thị loại II.

 Ngành bưu chính - viễn thông

Phát triển mạnh phục vụ cho thông tin liên lạc trực tiếp trong và ngoài nước phủ

sóng rộng khắp trong địa bàn thị xã xuống đến các phường, xã, điểm dân cư, cơ

quan, trường học, bệnh viện…

 Ngành phát thanh - truyền hình

Không ngừng lớn mạnh, toàn thị xã có 1 đài truyền hình và 9 đài phát thanh ở

các xã phường.

 Giáo dục và đào tạo

Toàn thành phố hiện có 74 cơ sở giáo dục từ hệ mầm non đến cao đẳng. Thành

phố đang tập trung triển khai các dự án xây dựng trường Đại học Tôn Đức Thắng,

góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố và khu vực. Sự nghiệp giáo dục đã

được tăng cường cả về cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục. Tổng số học sinh

trong độ tuổi đến trường ngày càng tăng, trên 100% mẫu giáo, 100% tiểu học, 95%

trung học cơ sở, 75 – 80% trung học phổ thông.

 Y tế:

Trên đia bàn thành phồ có 2 bệnh viện cấp tỉnh, 2 phòng khám khu vực và có

11 trạm y tế phường, xã, Thành phố đang tập trung triển khai dự án xây dựng mới

Bệnh viện II Lâm Đồng. Duy trì thường xuyên công tác khám chữa bệnh, đảm bảo

vị trí trực và cấp cứu người bệnh, các chương trình y tế quốc gia được triển khai

theo đúng kế hoạch, công tác phòng dịch bệnh được quan tâm.

 Văn hóa thể thao

Về lĩnh vực họat động văn hóa – văn nghệ trong năm 2015, trên địa bàn diễn ra

nhiều họat động sôi nổi. Ngành văn hóa thông tin thành phố đã tổ chức tốt công tác

thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan, tổ chức các họat động văn nghệ, thể dục

thể thao chào mừng các ngày kỷ niệm lễ lớn như: 85 năm thành lập Đảng Cộng sản

Việt Nam (3/2/1930-3/2/2015), lễ kỷ niệm 40 năm giải phóng Bảo Lộc (28/3/1975-

28/3/2015), 5 năm thành lập thành phố và lễ đón nhận huân chương lao động hạng

11

nhất ngày 28/3 tại quảng trường thành phố.

Phát động hưởng ứng thành công ngày môi trường nước thế giới 21/3 ngày chạy

Olympic toàn dân 22/3 và hưởng ứng giờ trái đất lúc 20h ngày 28/3/2015.

1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN.

1.2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn.

Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các

hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay

khi con người không muốn sử dụng nữa. Bao gồm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải

ra từ cộng đồng dân cư đô thị cũng như các CTR đặc thù từ các ngành sản xuất

nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng,..

Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt

thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cư,…), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ,

siêu thị, văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, cửa hàng sửa xe,…), cơ quan

(trường học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm hành

chánh nhà nước,…), khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây

xanh,…) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nước. CTRSH bao gồm cả chất thải

nguy hại sinh ra từ các nguồn trên.

1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn.

Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan

trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý hệ

thống quản lý CTR.

Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị.

Nguồn phát Hoạt động và vị trí phát STT Loại chất thải rắn sinh sinh chất thải rắn

Các hộ gia đình, các biệt Thực phẩm, giấy, carton,

thự, và các căn hộ chung plastic, gỗ, thuỷ tinh, can thiếc,

cư. nhôm, kim loại khác, tro,các 1 Khu dân cư “chất thải đặc biệt” (bao gồm

vật dụng to lớn, đồ điện tử gia

12

dụng, rác vườn, vỏ xe…)

Cửa hàng bách hoá, nhà Giấy, carton, plastic, gỗ, thực

Khu thương hàng, khách sạn, siêu thị, phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất 2 mại văn phòng giao dịch, nhà thải đặc biệt, chất thải độc hại

máy in, chợ…

Các loại chất thải giống như

Cơ quan, công Trường học, bệnh viện, ,văn khu thương mại. Chú ý: hầu hết 3 sở phòng cơ quan nhà nước CTR y tế được thu gom và xử

lý tách riêng

Nơi xây dựng mới, sửa Gỗ, thép, bê tông, thạch cao, Công trình 4 đường, san bằng các công gạch, bụi… xây dựng trình xây dựng...

Quét dọn đường phố, làm Chất thải đặc biệt, rác quét

sạch cảnh quan, bãi đậu xe đường, cành cây và lá cây, xác 5 Dịch vụ đô thị và bãi biển, khu vui chơi động vật chết…

giải trí

Nhà máy xử lý nước cấp, Bùn, tro.

6 Trạm xử lí nước thải, chất thải công

nghiệp khác

Các nhà máy sản xuất vật Chất thải sản xuất công nghiệp,

liệu xây dựng, hoá chất, lọc vật liệu phế thải, chất thải độc

7 Công nghiệp dầu, chế biến thực phẩm, hại, chất thải đặc biệt.

các ngành công nghiệp

nặng và nhẹ…

Các hoạt động thu hoạch Các loại sản phẩm phụ của quá

trên đồng ruộng, trang trại, trình nuôi trồng và thu hoạch

8 Nông nghiệp nông trường và các vườn chế biến như rơm rạ, rau quả,

cây ăn quả, sản xuất sữa và sản phẩm thải của các lò giết

lò giết mổ súc vật mổ…

13

(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)

1.2.3. Thành phần chất thải rắn.

Lượng chất thải phát sinh tùy thuộc vào sinh hoạt của mỗi cá nhân. Thành phần

lý, hóa học của chất thải là khác nhau tùy thuộc vào khu vực của từng địa phương,

vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.

1.2.3.1. Thành phần vật lý.

Bảng 1.2. Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt.

Khối lượng (%) STT Thành phần Khoảng dao động Giá trị trung bình

Thực phẩm 6 – 26 01 15

Giấy 25 - 45 02 40

Carton 3 - 15 03 4

Plastic 2 - 8 04 3

Vải 0 - 4 05 2

Cao su 0 - 2 06 0.5

Da 0 - 2 07 0.5

Rác làm vườn 0 - 20 08 12

Gỗ 1 - 4 09 2

Thủy tinh 4 - 16 10 8

Đồ hộp 2 - 8 11 6

Kim loại màu 0 - 1 12 1

Kim loại đen 1 - 4 13 2

14 4 Bụi, tro, gạch 0 – 10

(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)

1.2.3.2. Thành phần hóa học.

Thành phần hóa học của CTR bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ

9200C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy thể tích của

14

rác giảm 95%.

Bảng 1.3: Thành phần hoá học của CTR sinh hoạt

Tính theo % trọng lượng khô STT Thành phần Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro

Thực phẩm 1 48.0 6.4 37.5 2.6 0.4 5.0

2 Giấy 3.5 6.0 44.0 0.3 0.2 6.0

3 Carton 4,4 5.9 44.6 0.3 0.2 5.0

4 Plastic 60.0 7.2 22.8 10.0

5 Vải 55.0 6.6 31.2 4.6 0.15 2.45

6 Cao su 78.0 10.0 2.0 10.0

7 Da 60.0 8.0 11.6 10.0 0.4 10.0

8 Rác làm vườn 47.8 6.0 42.7 3.4 0.1 4.5

9 Gỗ 49.5 6.0 42.7 0.2 0.1 1.5

10 Bụi, tro, gạch 26.3 3.0 2.0 0.5 0.2 68.0

(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)

1.2.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt.

Việc quản lý và xử lý chất thải không hợp lý và không đúng kỹ thuật là những

nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức

khỏe của cộng đồng.

1.2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.

Gây ô nhiễm môi trường nước.

CTRSH có thể theo nước mưa bị cuốn trôi, hoặc do con người vứt xuống những

nơi có chứa nước: sông, ao, hồ,… sẽ làm ô nhiễm nước mặt. Mặt khác rác thải đổ

xuống các con kênh, mương, sông… sẽ làm giảm diện tích ao, hồ, giảm khả năng tự

làm sạch của nước, gây cản trở dòng chảy, tắc ngẽn cống rãnh, làm cho hệ sinh thái

trong ao hồ bị ảnh hưởng nếu nghiêm trọng có thể làm cho hệ sinh thái bị chết.

Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ tách kết hợp với các nguồn nước khác như:

nước mặt, nước ngầm, nước mưa..làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác

15

đặc biệt là rác thải hữu cơ cũng như là quá trình vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi

trường xung quanh. Các chất ô nhiễm này sẽ thấm sâu vô nước ngầm làm ô nhiễm

tầng nước ngầm và nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng khi con người sử dụng nước cho

sinh hoạt và ăn uống. Ở tại bãi rác thành phố Bảo Lộc do chưa đạt tiêu chuẩn về bãi

chôn lấp hợp vệ sinh và hiện tại bãi rác đang bị quá tải nên tình trạng nước rỉ rác

gây ô nhiễm cho các vùng xung quanh rất nhiều.

Gây ô nhiễm môi trường không khí.

Bụi do quá trình vận chuyển rác gây ô nhiễm không khí.

Các khí thải phát sinh trong quá trình đốt rác như CO2, SO2, NO2, NOx là các khí

rất độc, ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khoẻ người dân sống xung quanh khu vực.

Khí hậu nhiệt độ nóng ẩm và mưa nhiều của nước ta là điều kiện thuận lợi cho

các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy quá trình lên men, thối rữa và tạo mùi

khó chịu. Các chất thải khí phát ra từ quá trình này thường là: H2S, NH4, CH4, SO2,

Gây ô nhiễm môi trường đất.

Trong thành phần của nước rỉ rác và CTRSH có chứa nhiều chất gây độc. Do đó

khi những chất này xâm nhập vào đất sẽ huỷ diệt sinh vật có trong đất, làm giảm đa

dạng sinh học và phát sinh nhiều sinh vật gây hại cây trồng. Đặc biệt là các túi

nilông khi vào đất phải đến 50 – 60 năm mới phân huỷ nên nó sẽ tạo thành các bức

tường ngăn cách, hạn chế quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm

cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và giảm năng suất cây trồng. Đồng thời làm

cho một vùng rộng lớn của bãi rác thành phố đã bị ảnh hưởng bởi kim loại có trong

thành phần rác thải.

1.2.4.2. Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và con người.

Làm giảm mỹ quan đô thị.

Việc thu gom và vận chuyển chất thải không hết sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng

chất thải trong đô thị, làm mất cảnh quan đô thị và gây ra những khó chịu cho

những người dân sống xung quanh khu vực nói riêng, dân cư đô thị nói chung.

Việc không thu hồi và tái chế những thành phần có ích trong rác thải sẽ gây ra

16

sự lãng phí về của cái, vật chất cho xã hội.

Rác thải không được thu gom tốt là một trong những nguyên nhân gây ra hiện

tượng tắc nghẽn dòng chảy, làm giảm đi khả năng thoát nước của kênh rạch hay hệ

thống thoát nước của đô thị.

Ảnh hưởng đến con người.

Các mối nguy cơ gây ô nhiễm không khí, nước, đất nói trên cũng ảnh hưởng

trực tiếp đến sức khỏe của con người, đặc biệt của khu dân cư quanh khu vực có

CTR. Việc ô nhiễm này cũng làm ảnh hưởng đến nguồn thức ăn: các chất ô nhiễm

có trong đất, nước, không khí nhiễm vào các loại thực phẩm của con người: rau,

động vật,..qua lưới và chuỗi thức ăn, những loại chất này tác động xấu tới sức khỏe

của con người.

Các bãi chôn lấp là nơi phát sinh ra các bênh truyền nhiễm: tả, lỵ, thương hàn;

các loại côn trùng trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi, gián); các loài gặm nhấm

(chuột) cũng ưu sống trong các khu vực chứa rác.

Các bãi chôn lấp cũng mang nhiều mối nguy cơ cao đối với cộng đồng dân cư

làm nghề bới rác. Các vật nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,…có thể là mối de

dọa nguy hiểm với sức khỏe con người khi dẫm phải hoặc là bị cào xước tay chân.

Các bãi rác cũng làm thay đổi thẩm mỹ theo hướng tiêu cực, tạo ra những mùi

17

khó chịu cho các khu vực xung quanh.

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC

2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP.

BẢO LỘC.

Theo sự khảo sát đánh giá của phòng Tài Nguyên và Môi Trường TP. Bảo Lộc

vào cuối năm 2015 đã thống kê được các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu ở thành

phố là:

Khu vực trung tâm thành phố:

Là nơi có mật độ dân cư tập trung đông đúc chứa các cơ quan hành chính,

nhiều hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ đa dạng, các hoạt động sản xuất và

nhiều dịch vụ ăn uống. Do đó, lượng CTR sinh ra khá nhiều chủ yếu từ các

nguồn chính sau:

- Rác thải từ các hộ gia đình.

- Rác thải từ các hoạt động thương mại, dịch vụ.

- Rác thải từ các cơ quan hành chính, các đơn vị (trường học, trạm y tế,..)

- Rác thải từ các đơn vị sản xuất.

Ngoài ra còn có một lượng rác thải đáng kể phát sinh ra từ các tuyến đường

phố.

Khu vực các phường, xã ở ngoại thành.

Tại các khu vực này dân cư sống rải rác, không có những cơ sở sản xuất nên

nguồn rác thải phần lớn là từ các hộ gia đình và một lượng chất thải phát sinh

trong quá trình sử dụng các nông dược cho cây trồng. Một số hộ có sản xuất

nhỏ như tiêu, điều và chăn nuôi.

2.2 KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH.

Công tác thu gom xử lý rác trên điạ bàn TP.Bảo Lộc được tổ chức thường

xuyên, liên tục từ trước tới nay, quy mô địa bàn thu gom có phát triển, nhưng còn

18

chậm chưa đáp ứng đủ so với sự phát triển nhanh chóng của thành phố. Với tốc độ

phát triển kinh tế-xã hội và tốc độ gia tăng dân số như hiện nay thì lượng chất thải

rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng, thành phần sẽ thay đổi theo hướng tăng dần tỷ

trọng các chất hữu cơ khó phân huỷ. Khối lượng CTRSH được thu gom tại trung

tâm thành phố và các xã phường vùng ngoài cũng sẽ tăng lên đáng kể.

Hầu hết mọi người trong lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh đều chỉ chú trọng vào

khối lượng đầu vào và giá trị sản phẩm đầu ra mà không để ý tới lượng chất thải

phát sinh kèm theo trong quá trình tạo ra sản phẩm. Ngày càng có nhiều có nhiều

loại hình sản xuất thì lượng chất thải thải ra môi trường sẽ càng đa dạng. Đồng thời

lượng CTRSH thải ra trong một ngày thực tế cũng không cố định, rác thải sinh hoạt

(RTSH) có ngày ít, cũng có ngày nhiều còn tùy thuộc vào những hoạt động tiêu

dùng hàng ngày. Theo số liệu thống kê của Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo

Lộc thì trung bình lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn thành phố trong một ngày là

60tấn/ngày và lượng CTRSH phát sinh qua các năm, từ năm 2010 đến năm 2015

trung bình như sau:

Bảng 2.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (2010 – 2015)

Stt Khối lượng rác (tấn) Năm

01 2010 16.954

02 2011 17.496

03 2012 17.332

04 2013 19.631

05 2014 21.133

06 2015 23.123

Tổng 115.669

(Nguồn: Công ty cổ phần công trình đô thị Bảo Lộc)

Trong các năm gần đây, lượng CTRSH thải ra môi trường tăng dần về khối

lượng theo các năm. Với mức tăng như vậy nếu công tác thu gom và xử lý rác thải

không kịp thời sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe

19

của con người, mất đi vẻ mỹ quan đô thị của thành phố. Để lượng rác thải không

gây ảnh hưởng đến môi trường thì cần phải thu gom rác thải thường xuyên trong

ngày, để tránh đi mùi hôi thối của rác thải.

Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện khối lượng CTRSH (tấn) qua các năm 2010-2015

Qua hình 2.1 ta có thể thấy được sự gia tăng khối lượng CTRSH qua các

năm, tăng theo sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhu cầu về đời sống của con người.

Chỉ trong vong 5 năm khối lượng tăng lên 6169 tấn gần 5,3% ( với năm 2010 tổng

lượng chất thải là 16954 tấn đến năm 2015 tổng lượng rác thải là 23123 tấn). Với

lượng rác thải tăng không ngừng qua các năm đòi hỏi phải có những định hướng về

công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hợp lý. Các cơ quan có thẩm quyền

sẽ hoạch định những phương pháp quản lý phù hợp và phân bổ nhân viên, đầu tư

các phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác để giải quyết vấn đề tăng nhanh về

khối lượng rác thải hàng năm, nhằm đảm bảo vẻ mỹ quan đô thị cho thành phố.

2.3 THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN.

Bảo Lộc là một thành phố mới, đang phát triển với tốc độ nhanh chóng nên vậy

lượng rác thải sẽ phát sinh nhanh do nhu cầu sinh hoạt và sản xuất ngày càng một

nhiều. Rác thải bao gồm những thành phần sau:

 Thành phần hữu cơ: từ sinh hoạt, các dịch vụ và hoạt động nông nghiệp.

20

Đặc trưng là có thể thu gom, xử lý và tái sử dụng làm phân bón.

 Thành phần vô cơ: bao gồm các chất thải đất đá, sành sứ, gạch vữa của

ngành xây dựng; tro xỉ, bụi… của các khu công nghiệp; bông băng, gạc của

bệnh viện và các trạm xá y tế… Loại chất thải này thường khó tái sử dụng và

xử lý.

Thành phần của CTR của TP. Bảo Lộc được thể hiện rõ trong bảng 2.2.

Bảng 2.2: Thành phần chất thải rắn trên điạ bàn TP. Bảo Lộc

STT Thành phần rác

Hộ gia đình (%) 94,78 72,48 3,37 0,33 4,47 0 0,33

Thực phẩm Giấy Giấy bia Nhựa (plastics) Dệt may Cao su Da (giả da) Rác có nguồn gốc làm vườn 13,9 Gỗ Vô cơ Thủy tinh Các vỏ đồ hộp Kim loại màu Kim loại đen Tro, xà bần Khác Chất thải nguy hại Kim tiêm, dây truyền dịch Pin, ắc quy

A Hữu cơ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 B 1 2 3 4 5 6 C 1 2 TỔNG CỘNG 5,22 0,26 4,63 0,33 100 Cơ quan (%) 99,06 14,14 18,05 2,35 5,81 1,25 0,15 59,52 0,79 0,94 0,15 0,79 100 Chợ (%) 96,31 82,11 2,81 0,8 8,03 1,6 0,8 0,16 3,69 2,01 0,08 1,6 100 Bãi rác (%) 93,59 66,07 1,28 0,42 7,83 0,84 1,06 0,84 15,04 0,21 5,69 0,74 0,08 4,87 0,72 0,08 0,64 100 (Nguồn: Công ty cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc)

Dựa vào bảng 2.2 ta có thể thấy được thành phần chủ yếu của CTR là chất hữu

cơ. Tại các hộ gia đình lượng rác thải hữu cơ chiếm 94,78% trong tổng số lượng rác

thải phát sinh còn lại, còn ở các cơ quan thì lượng chất thải phát sinh ra chủ yếu là

rác thải hữu cơ chiếm tới 99,06% và tạo các khu chợ thì rác hữu cũng chiếm một

21

phần rất lớn 96,31% lượng chất thải. Rác thải sau khi được thu gom tập kết tại bãi

rác thì rác thải hữu cơ cũng chiếm 93,59% tổng lượng rác. Rác thải chủ yếu là thành

phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học, điều này có lợi thế rất lớn trong việc xử rác thải

bằng phương pháp sinh học.

2.4 HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỀN CHẤT THẢI RẮN SINH

HOẠT:

2.4.1 Đơn vị thu gom

Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc chịu trách nhiệm thu gom, vận

chuyển, và xử lý chôn lấp CTR.

Hình 2.2. Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc

Công ty cổ phần công trình đô thị Bảo Lộc là doanh nghiệp hoạt động công ích

của nhà nước gồm có chức năng kinh doanh và những ngành nghề sau:

- Duy tu bảo dưỡng đường, cống thoát nước, vỉa hè.

- Vệ sinh môi trường, làm công tác vận động tuyên truyền xã hội hóa môi

trường, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn thành phố, bảo vệ

môi trường sống của nhân dân.

- Xây dựng, quản lý công viên xanh và tư vấn cây xanh trong nhân dân.

- Sản xuất, ươm trồng các cây giống và kinh doanh cây giống, hoa, cây cảnh.

22

- Xây dựng, khai thác, quản lý hệ thống chiếu sáng.

- Xây dựng nền, mặt đường cấp phối, đá dăm, lắng nhựa; xây dựng mương,

cống thoát nước, đường nông thôn.

- Khai thác và sản xuất đá, kinh doanh vật liệu xây dựng.

Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về CTR tại thành phố Bảo Lộc.

Công tác vệ sinh môi trường do xí nghiệp vệ sinh môi trường trực thuộc của

Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc đảm nhận trách nhiệm thu gom, vận

chuyển và xử lý chất thải rắn. Cơ cấu tổ chức nhân sự của xí nghiệp được thể hiện

23

qua sơ đồ sau:

Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Xí nghiệp vệ sinh môi trường.

2.4.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt:

2.4.2.1. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn Tp.Bảo Lộc

Hiện nay công tác thu gom và vệ sinh môi trường, xí nghiệp giao cho 2 đội duy

trì vệ sinh đường phố phụ trách. Mỗi đội gồm có 7 tổ, mỗi tổ có 3 người. Các tổ

được phân công ở từng khu vực nhất định để thực hiện thu gom rác trên toàn thành

phố là 11 phường, xã ( phường I, phường II, phường Lộc Tiến, phường B’Lao,

phường Lộc Phát, phường Lộc Sơn, xã Lộc Thanh, xã ĐamB’ri, xã Đại Lào, xã Lộc

Châu, xã Lộc Nga).

Để phục vụ cho công tác thu gom, công ty đã trang bị 221 xe đẩy tay 660 lít cho

công nhân để giúp cho việc thu gom rác thải trực tiếp tại các hộ gia đình trong hẻm

và các khu vực dân cư ven thành phố đạt được hiệu quả nhất. Lịch trình thu gom rác

01 lần/ngày hoặc 3 lần/ tuần (thứ 2, 4, 6 hoặc 3, 5, 7) tùy thuộc vào mật độ dân cư,

24

khối lượng rác hàng ngày, vị trí tuyến đường…Thời gian làm việc của đội duy trì

đường phố từ 17h00 đến 1h00 sáng hôm sau hoặc cho đến khi hết rác. Trong đó, thu

gom hết rác thải trong các đường nhỏ, các hẻm trước, sau đó thu gom các đường

chính. Kết hợp vận động nhân dân đóng phí vệ sinh, bỏ rác đúng giờ quy định và

gìn giữ môi trường chung. Căn cứ vào thời gian bỏ rác của nhân dân, năng lực thu

gom lộ trình và năng lực vận chuyển, từ đó tổ chức sản xuất tối ưu nhất, phù hợp

với điều kiện cụ thể của từng tuyến phố, khu vực dân cư. Sau đó, phân chia địa bàn

cho từng tổ sản xuất, đảm bảo tuyến đường nào cũng có người chịu trách nhiệm.

 Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ngoài mặt phố và các hẻm gần phố:

Việc thu gom sẽ theo các giờ quy định, sử dụng xe ép rác đi thu gom và người

dân sẽ bỏ rác trực tiếp lên xe. Việc thu gom được thực hiện 1lần/ngày. Xe ép rác đi

đến đầu tuyến, dừng lại, bật đèn công tác, gõ kẻng, cho xe di chuyển vào phía vỉa hè

cách mép vỉa hè 0,3 – 0,4 mét, đợi người dân đem rác ra cho trực tiếp lên xe. Sau

khi lấy rác xong ở điểm thứ nhất, di chuyển xe chậm 5km/h đến điểm tiếp theo,

dừng xe để tiếp tục thu rác, đảm bảo khoảng cách giữa 2 điểm dừng xe là 50 mét.

Trong quá trình di chuyển phải quan sát, kiểm tra vỉa hè, lòng lề đường và dừng xe

hợp lý để công nhân thu gom hết rác. Khi có người dân ra đổ rác phải dừng xe để

tiếp nhận rác.Cho xe ép rác di chuyển từng bên một, chấp hành nghiêm luật giao

thông, hết đường này thì sang đường khác cho đến khi xe đầy rác thì chở về bãi rác.

 Đối với các tổ chức , các nhân, hộ gia đình ở các tuyến đường còn lại:

Công nhân sử dụng xe đẩy tay có thể tích 660 lít đi vào lần lượt từng hẻm một

thu nhặt các túi rác hai bên ngõ, gõ kẻng mỗi khu vực ( 4 – 7 hộ) chờ người dân ra

rác ra bỏ trực tiếp vào thùng khoảng 3 – 5 phút, chỉ đổ các loại rác bình thường còn

rác cồng kềnh thì người dân phải tự đem ra các bãi tập kết rác. Khi đi thu gom thì xe

phải để gọn về một phần đường và đồng thời hỗ trợ người dân trong quá trình bỏ

rác vào thùng xe. Sau đó dồn ép rác lên xe gom và đưa xe về vị trí tập kết cách trục

25

đường chính tối đa 2 km để xe ép rác đến lấy. Khi xe ép rác lấy xong, công nhân thu

gom kiểm tra, quét dọn sạch sẽ điểm tập kết và đưa xe đẩy tay về nơi bảo quản,

khóa cẩn thận. Trong tuần rác sẽ được thu gom 3 lần (thứ 2, 4, 6 hoặc thứ 3, 5, 7).

Hình 2.5: Điểm tập chung xe đẩy tay sau khi thu gom.

 Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vùng nông thôn, vùng xa.

Phường, xã thành lập tổ tự quản thu gom rác, thống nhất lịch trình, thời gian thu

gom, địa điểm tập kết rác. Rác do tổ tự quản thu gom, được chuyển tới điểm tập kết.

Công ty cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc cũng đã cho người hướng dẫn kỹ thuật,

hỗ trợ xe đẩy tay (chỉ hỗ trợ năm đầu) cho các tổ tự quản thu gom tại phường, xã và

công ty sẽ chịu trách nhiệm bốc xúc, vận chuyển, xử lý rác. Tổ tự quản tổ chức thu

phí vệ sinh các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn thu gom để trả công cho

người lao động. Xe ép rác có nhiệm vụ thu gom rác từ các xe cải tiến tại các điểm

tập kết rác theo đúng lịch trình thu gom đã quy định rồi di chuyển về bãi rác.

Tuy nhiên đó chỉ là những hộ nằm gần ở những con đường còn những hộ trong

sau cách xa những con đường chính thì người dân thường đem vứt rác xuống các hố

rác hoặc là đốt chúng ngay tại nhà, còn riêng đối với chất thải hữu cơ phân hủy sinh

26

học thì đổ chúng ra vườn.

 Đối với vệ sinh đường phố:

Hằng ngày công nhân thực hiện quét dọn đường phố, vỉa hè công việc này được

thực hiện vào sáng, thời gian từ 2h00 đến 8h00 sáng. Nhiệm vụ quét rác trên đường

phố, vỉa hè, gom thành từng đống nhỏ. Quét nước ứ đọng trên đường (nếu có). Rác

đường phố được thu gom tập trung lại và đổ vào thùng xe ba gác đẩy tay có dung

tích 660 lít, đợi xe ép rác đến thu gom.

 Đối với rác chợ:

Rác chợ sẽ được công nhân của ban quản lý chợ thu gom vào các xe sau mỗi

ngày, sau đó tập kết lại sáng hôm sau sẽ được sẽ ép rác đến thu gom trực tiếp. Tuy

nhiên việc thu gom chỉ đối với những chợ trung tâm còn những chợ nhỏ lẻ tự phát

thì rác thải được xả bỏ bừa bãi trên các tuyến đường gần chợ.

27

Hình 2.6. Sơ đồ thu gom CTR trên địa bàn TP.Bảo Lộc.

Rác sau khi được thu gom tại sẽ được tập trung tại các bãi tập kết. Trên toàn

thành phố Bảo Lộc có hơn 188 điểm tập kết rác, trong đó có 5 điểm tập kết được

quy hoạch và được bê tông hóa, còn lại đa số là các điểm tập kết tạm thời thực hiện

theo quyết định 683/UBND thành phố Bảo Lộc. Mỗi nhà dân là một nguồn phát

sinh rác và cũng là một điểm tập kết rác tạm thời, rác được lưu giữ trong nhà tối đa

24 giờ.

Đến thời điểm hiện tại thì tổng số hộ tham gia công tác duy trì vệ sinh phố

phường chỉ có 15.000 hộ/35.000 hộ, chiếm gần 43% tổng số hộ dân trên địa bàn

thành phố. Mỗi ngày, Công ty thu gom được 60 tấn rác thải các loại, tỷ lệ thu gom

ước tính đạt từ 85%-90% lượng rác thải phát sinh trên khu vực trung tâm, ở các

vùng ven thành phố lượng rác thu gom ước đạt 60% trên địa bàn. Trong tỷ trọng các

loại rác thải thu gom được trên địa bàn thành phố thì rác thải sinh hoạt chiếm tỷ

trọng trên 85%, còn lại là các loại chất thải khác.

Các phương tiện lưu trữ chất thải tại nguồn bao gồm các túi nylon, bao bi, thùng

nhựa, các loại thùng chứa rác loại 240 lít, 660 lít đặt tại các vị trí công cộng trong

trung tâm thành phố. Các dụng cụ này lữu trữ các loại CTRSH khác nhau tùy từng

khu vưc thải bỏ. Ở các hộ gia đình thường dùng túi nilon để đựng rác. Ở các trung

tâm thương mại, công ty, trường học thường dùng thùng nhựa hoặc bỏ rác vào các

thùng rác có sẵn.

2.4.2.2. Bốc xúc và vận chuyển rác thải:

Để hạn chế tối đa các đống rác không hợp vệ sinh trên một số tuyến thu gom

cách xa bãi rác và hệ thống thu gom bằng các xe đẩy tay không thể di chuyển tới bãi

đổ. Vì vậy cần thiết phải có bãi trung chuyển để tập trung rác từ các nơi nhỏ lẻ để

tiện lợi cho xe ép rác vận chuyển rác về bãi chôn lấp. Hiện nay, để thực hiện công

tác thu gom và vận chuyển thì công ty đang thực hiện theo 3 kiểu thu gom, vận

chuyển như sau:

- Một là thu gom, vận chuyển trực tiếp bằng xe ép rác trên các tuyến đường

28

nằm trên trục giao thông chính để người dân bỏ rác trực tiếp lên xe.

- Hai là thu gom bằng các xe rác đẩy tay, trên các hẻm gần đường chính thì

được đặt các thùng rác để người dân bỏ rác, đến giờ thì xe ép rác sẽ đến lấy

và vận chuyển về bãi rác.

- Ba là tại các khu đông dân cư, không tìm được địa điểm đặt bãi tập kết thì

rác được đóng trong các túi nilon cẩn thận, được để ở ngoài đường cho công

nhân đi thu gom bằng việc nhặt hoặc dùng xẻng xúc hết rác lên xe ép rác rồi

được chở về bãi rác.

Để cho công việc tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả tốt nhất thì công

ty đã xác định ra lộ trình vận chuyển hiệu quả nhất, đồng thời sẽ căn cứ vào năng

lực vận chuyển, từ đó tổ chức sản xuất tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện cụ thể của

từng tuyến đường, khu vực. Phân tuyến, kèm theo lộ trình cho từng xe ép rác

chuyên dùng và nhân lực bốc xếp, cự ly bình quân cho bốc xúc vận chuyển là 25

km. Bình quân 63 tấn rác /ngày được thu gom vận chuyển vào bãi xử lý. Đối với

tuyến thu gom sẽ theo nguyên tắc chung sau:

- Xác định đường lối, chính sách và luật lệ hiện hành về hệ thống quản lý chất

thải rắn.

- Khảo sát số người trong đội thu gom và loại xe thu gom.

- Những nơi có thể, tuyến thu gom phải được bố trí để nó bắt đầu và kết thúc ở

đường phố chính.

- Ở những khu vực, tuyến thu gom phải bắt đầu ở đỉnh dốc và tiến xuống dốc

khi xe thu gom được chất tải nặng dần.

- Tuyến thu gom phải được bố trí sao cho điểm chất tải cuối cùng nằm gần bãi

đổ nhất.

Lộ trình bốc xúc – vận chuyển của các xe: Căn cứ quyết định 683/QĐ-UBND

ngày 5/4/2013 của UBND thành phố Bảo Lộc về việc Ban hành Quy định thu gom,

vận chuyển rác theo giờ trên địa bàn thành phố Bảo Lộc. Qua đó đưa ra lộ trình làm

29

việc của các tổ.

Đội bốc xúc – vận chuyển của công ty gồm 10 người bốc xúc và 5 xe thu gom

gồm 3 xe có trọng tải từ 6,5 tấn đến 7 tấn và 2 xe có trọng tải 5 tấn để phù hợp với

từng lượng rác. Thời gian làm việc sẽ bắt đầu vào lúc 19h00 đến 3h00 sáng hôm sau

hoặc đến khi hết rác. Riêng rác của các cơ quan, doanh nghiệp có thể vận chuyển

vào ban ngày. Tùy theo lượng rác từng ngày, từng mùa vụ hoặc tình trạng xe máy

mà Xí nghiệp có phương án vận chuyển phù hợp. Quá trình vận chuyển bao gồm:

- Xúc rác từ các điểm tập kết (bể chứa rác, đống rác, xe rác đẩy tay) nạp vào

máng ép của xe ép rác chuyên dụng: vận dụng mã hiệu định mức MT1.06.00

(theo quyết định 592/QĐ – BXD của Bộ Xây Dựng).

- Thu gom rác từ các xe đẩy tay lên xe ép rác: vận dụng mã hiều định mức

MT2.02.00 (theo quyết định 592/QĐ – BXD của Bộ Xây Dựng).

Thành phần công việc bốc xúc:

Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, bảo hộ lao động lên xe đến điểm tập kết rác đầu

tiên theo lộ trình dùng nỉa, xẻng hốt hết rác vào máng ép (nếu điểm tập kết rác là xe

đẩy tay thì dùng tay đẩy xe vào máng đúng vị trí, náp rác và lấy xe ra) vận hành hệ

thống điều khiển để ép hết rác vào xe, sau đó dùng chổi quét, vệ sinh sạch sẽ điểm

vừa bốc xúc, sắp xếp xe đẩy tay ngay ngắn đúng vị trí quy định và tiếp tục đến điểm

tập kết thứ 2, 3, 4,.. nạp rác theo quy trình như điểm tập kết đầu tiên cho đến khi

đầy xe. Thực hiện bốc xúc hết rác trên địa bàn được giao, vệ sinh dụng cụ, cất vào

nơi quy định.

Thành phần công việc vận chuyển:

Kiểm tra xe và lái đến vị trí tập kết rác đầu tiên tại vị trí thuận lợi dễ nạp rác để

công nhân bốc xúc nạp hết rác và tiếp tục di duyển đến điểm tập kết thứ 2, 3, 4,..

nạp theo lộ trình, nạp rác cho đến khi đầy xe thì chạy vào bãi rác để cân, đổ rác theo

hướng dẫn của bộ phận xử lý rồi lấy phiếu cân quay ra tiếp tục chuyến thứ 2, 3,..

Thực hiện vận chuyển hết rác trên địa bàn được giao, vệ sinh phương tiện, di

30

chuyển về điểm đổ xe.

Hình 2.7. Sơ đồ quy trình thu gom – tập kết- vận chuyển chất thải ở

Tp.Bảo Lộc

2.4.3 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Trong các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn như đốt, làm phân

compost, ủ sinh học…thì chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất.

Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực

chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ một lớp đất

lên trên.

Tất cả rác sau khi được thu gom về sẽ được xử lý rác bằng phương pháp chôn

31

lấp rác ở Bãi rác thôn 14, xã Đambri, Tp. Bảo Lộc. Bãi chôn lấp ở thôn 14, xã

Đambri đi vào hoạt động năm 2001. Với nhiệm vụ đào hố chôn lấp, cân nhận,

hướng dẫn đổ rác, kiểm tra chất lượng rác, phun xịt các hóa chất, chế phẩm sinh

học,.. san lấp rác và bảo vệ bãi rác. Đảm nhiệm chính các vấn đề xử lý chôn lấp rác

thải là tổ xử lý gồm 3 người làm nhiệm vụ quản lý phụ trách bộ phận cân nhận, xử

lý rác và lái xe san ủi.

Hình 2.8: Bãi chôn lấp rác ở thôn 14, xã ĐamBri

Bãi rác có sức chứa trong khoảng 10 năm nhưng cho đến những năm 2013,

năm 2014 thì bãi rác vẫn đang được hoạt động sau nhiều lần gia hạn. Gần đây nhất

là vào giữ năm 2014 bãi rác Bảo Lộc ( tại thôn 14, xã ĐamBri) tiếp tục được gia

hạn lần thứ 4. Lần gia hạn này, theo yêu cầu của UBND tỉnh Lâm Đồng thì bãi rác

phải chuyển đổi từ chôn lấp sang công nghệ đốt. Thế nhưng, hằng ngày bãi rác vẫn

tiếp nhận từ 50 – 60 tấn rác làm cho bãi rác ngày càng quá tải và toàn bộ rác thải

hằng ngày vẫn được chôn lấp tại đây. Do đã “quá tải” từ lâu, nên hiện tại lượng rác

thải được chôn “tận dụng” ra ngoài bờ bao của bãi rác. Điều này gây ảnh hưởng

32

nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân xung quanh.

Dưới tình trạng bãi rác quá tải, việc chôn lấp rác thải không còn đảm bảo gây ra

nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân xung quanh. Thì đầu tháng 9/2015 lò

đốt rác thải sinh hoạt được Công ty TNHH Môi trường Xanh Cao Nguyên Đà Lạt

lắp đặt được đưa vào sử dụng. Lò đốt có chức năng xử lý lượng rác mỗi ngày của

Tp. Bảo Lộc vào khoảng 60 tấn/ngày. Nhưng trong khoảng thời gian đầu mới đưa

vào hoạt động lò đốt có thể xử lý được khoảng 15 đến 20 tấn/ngày, lượng rác còn

dư sẽ được chôn lấp vào những khoảng đất được tận dụng như dự kiến trong thời

gian đầu. Đến 01/11/2015 dưới sự phản ánh của người dân sống xung quanh khu

vực bãi rác về tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống

của người dân đặc biệt là nguồn nước ngầm. Trước tình trạng đó ông Nguyễn Quốc

Bắc, Chủ tịch UBND Tp. Bảo Lộc đã chỉ đạo: “Từ ngày 01/11/2015, không được

tiếp tục chôn lấp rác tại Bãi rác thôn 14. Lò đốt rác đốt được bao nhiêu rác mỗi ngày

thì chỉ vận chuyển vào bấy nhiêu. Về lượng rác tồn đọng mỗi ngày (do lò đốt rác

không xử lý hết), UBND Tp.Bảo Lộc giao Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo

Lộc thực hiện phương án gom và lưu giữ rác”.

Lò đốt rác được xây dựng bằng công nghệ hiện đại của Đức, khi đốt sẽ không có

khói bụi xả thải ra môi trường bởi vì khói đã được đốt triệt để ở bên trong và không

gây ra mùi hôi. Khi mới đưa vào hoạt động lò được xác định là sẽ không có khói

bụi, tuy nhiên sau một thời gian hoạt động lò lại gây ra khói bụi, mùi hôi gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong khoảng đầu năm 2016, người dân xung

quanh khu vực đã dựng lều ngăn chặn không cho các xe chở rác tiếp tục đổ vô bãi

rác và ngăn sự hoạt động của lò đốt RTSH, trong khi chờ đợi sự giải quyết của

UBND Tp.Bảo Lộc. Trước những sự phản ứng của người dân tại khu vực thì

UBND Tp. Bảo Lộc đã ra quyết định chấm dứt sự hoạt động của bãi rác vào cuối

tháng 3/2016. Bãi rác sau khi ngưng hoạt động sẽ được cải tạo, phục hồi môi trường

theo các yêu cầu quy định tại Điều 23 của Nghị định 38/2015/ NĐ – CP về quản lý

chất thải và phế liệu.

Đến thời điểm hiện tại, toàn bộ lượng RTSH được thu gom và lưu trữ tại khu xử

33

lý Đại Lào. KXL Đại Lào nằm tại tiểu khu 474 – thôn 2 – xã Đại Lào – TP. Bảo

Lộc, với diện tích 25 ha, khi đưa vào hoạt động khu xử lý có thể hàng ngày tiếp

nhận và xử lý 175,3 tấn/ngày.

2.4.4 Phí môi trường của Tp. Bảo Lộc.

Tiền lệ phí thu gom rác đối với từng đối tượng được quy định cụ thể trong quyết

định 06/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Quy định mức thu,

nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Bảng 2.3. Bảng thu phí môi trường đối với từng đối tượng.

Các đối tượng Đơn vị tính Năm Từ

2016, 2017 năm 2018

Hộ gia đình, cá nhân

Hộ ở các tuyến đường chính Đồng/hộ/tháng 22.000 25.000

hoặc đường hẻm có xe thu gom

vào lấy rác

Hộ ở đường hẻm, không có xe Đồng/hộ/tháng 20.000 22.000

thu gom rác, người dân phải

mang rác ra điểm tập trung rác

Hộ gia đình kinh doanh, trường học, trụ sở cơ quan, trụ sở làm việc doanh

nghiệp.

2.1 Hộ gia đình buôn bán nhỏ tại

gia

Môn bài bậc 1và bậc 2 Đồng/tháng 110.000 120.000

Các bậc môn bài còn lại 100.000 110.000

Đồng/tháng Đồng/m3 180.000 200.000

Trường hợp khối lượng rác trên 2m3/hộ/tháng Đối với các hộ kinh doanh nhỏ,

lẻ không phải nộp thuế thì thực hiện nộp phí vệ sinh như hộ gia đình cá nhân (nêu tại mục 1)

Đồng/tháng 120.000 150.000

34

2.2 Khối trường học (từ Mầm non đến Đại học)

Đồng/m3 180.000 200.000

Đồng/tháng 120.000 150.000

Trường hợp khối lượng rác trên 2m3/cở sở/tháng. 2.3 Trụ sở làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức

Cửa hàng, khách sạn, nhà hàng, kinh doanh hàng ăn uống

3.1 Khách sạn

Khách sạn Đồng/tháng 300.000 350.000

Nhà nghỉ, cơ sở kinh doanh lưu Đồng/tháng 250.000 300.000

trú

Nhà trọ 220.000 250.000

Đồng/tháng Đồng/m3 180.000 200.000

Trường hợp khối lượng rác trên 2m3/cơ sở/tháng 3.2 Nhà hàng

Môn bài bậc 1 Đồng/tháng 300.000 350.000

Môn bài bậc 2 Đồng/tháng 250.000 300.000

Các bậc môn bài còn lại 230.000 260.000

Đồng/tháng Đồng/m3 180.000 200.000

Trường hợp khối lượng rác trên 2m3/cơ sở/tháng 3.3 Quán ăn

Môn bài bậc 1 Đồng/tháng 300.000 350.000

Môn bài bậc 2 Đồng/tháng 250.000 300.000

Các bậc môn bài còn lại 220.000 250.000

Đồng/tháng Đồng/m3 180.000 200.000

Trường hợp khối lượng rác trên 2m3/cơ sở/tháng

Nhà máy, bệnh viện, cở sở sản xuất, chợ, nhà ga, bến tàu, bến xe

Đồng/m3 180.000 200.000

4.1 Các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh

4.2 Các cơ sở y tế

230.000 250.000 Bệnh viện

220.000 240.000 Trung tâm y tế

120.000 150.000 Trạm xá, phòng khám có nội trú; Đồng/m3 Đồng/m3 Đồng/m3

Phòng khám và trị bệnh không

35

nội trú; Phòng bệnh tư nhân.

250.000 300.000

250.000 300.000

(trường hợp khối lượng rác trên 2m3/cở sở/tháng thì thu phí vệ sinh như đối với trung tâm y tế) 4.3 Các điểm tham quan, du lịch Đồng/m3 Đồng/m3 4.4 Lò giết mổ tập trung Đồng/m3 4.5 Bến xe, bãi xe 250.000 300.000

4.6 Các đối tượng buôn bán tại

các chợ

Các quầy sạp cố định Đồng/tháng 35.000 40.000

Các quầy sạp không cố định 30.000 35.000

Đồng/tháng Đồng/m3 180.000 200.000

Trường hợp khối lượng rác trên 1m3

Các công trình xây dựng

Thu theo giá trị công trình 0,05 0,05

Thu theo khối lượng 250.000 300.000

%Gía trị CT Đồng/m3 Đồng/m3 170.000 200.000 1. Phí hút nước thải trong

hầm cầu

Đồng/lượt 2.000 3.000 2. Vệ sinh công cộng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Tp. Bảo lộc, năm 2016)

Dựa theo quyết định 06/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng thì lệ phí

thu gom sẽ được chia thành 7 đối tượng khác nhau, trong mỗi đối tượng sẽ lại dựa

vào loại hình và quy mô khác nhau để ta tính phí thu cho phù hợp với loại hình, quy

mô đó.

2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

TẠI TP. BẢO LỘC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG HỆ THỐNG

QUẢN LÝ

Việc đánh giá hiệu quả của công tác quản lý rác thải cụ thể hơn là công tác thu

gom, vận chuyển là chủ yếu có ý nghĩa rất quan trọng cho các nhà quản lý trong

lĩnh vực môi trường. Nó giúp người quản lý có thể ra những chính sách về môi

36

trường cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, đồng thời giúp các doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực môi trường có thể đưa ra được những định hướng hoạt động tốt

nhất cho doanh nghiệp của mình.

Công tác bảo vệ môi trường là một vấn đề còn rất mới mẻ với người dân do mọi

người chưa có nhận thức đúng đắn về do công tác này đem lại. Vì vậy việc đánh giá

hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường sẽ giúp cho người dân thấy rõ được những

lợi ích của công tác này. Để cho người dân nhìn nhận rõ hơn về công tác bảo vệ

môi trường, từ đó thay đổi nhận thức, hành vi về môi trường và bảo vệ môi trường.

Điều này sẽ làm giảm bớt chi phí ngân sách nhà nước cho việc vệ sinh môi trường,

đặc biệt là những nơi công cộng.

Hiệu quả công tác quản lý sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế xã hội và môi trường.

Được thể hiện thông qua lợi ích và chi phí đã được lượng hóa qua các con số có

được từ hoạt động thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt và vệ sinh môi trường.

2.5.1 Về công tác quản lý

Công tác quản lý chất thải đã được các cấp các ngành quan tâm và chú trọng. Xí

nghiệp vệ sinh môi trường, đã thực hiện tốt các chức năng – nhiệm vụ của mình,

góp phần xây dựng Tp. Bảo Lộc ngày càng sạch đẹp hơn. Các công tác thu gom,

vận chuyển và xử lý rác luôn được quản lý, giám sát chặt chẽ từ cấp Xí nghiệp đến

các đội và tổ công tác. Phân lịch làm việc, thời gian lao động, khu vực làm việc cho

từng nhân viên rõ ràng. Với nguồn nhân lực lớn tần suất thu gom đạt hiệu quả cao

và lập được những lộ trình thu gom cố định, có ghi chép nhật kí lao động hằng ngày

để chấm công cũng như theo dõi chặt chẽ hơn tình hình lao động của các nhân viên.

Tuy nhiên, công tác quản lý chất thải rắn ở thành phố vẫn chưa thực sự đáp ứng

được yêu cầu.

Ông Đậu Công Hải - Trưởng phòng phòng Tài nguyên và Môi trường Tp. Bảo

Lộc cho biết, hiện nay tỷ lệ thu gom chất thải rắn trên địa bàn chỉ đạt 75%. Rác ở

một số hộ dân vùng xa trung tâm thành phố chưa được thu gom, xử lý nên vấn còn

tình trạng xả thải xuống cống rãnh, các con sông, suối, ao hồ.. hay là các tuyến

37

đường gây ra ô nhiễm môi trường và mỹ quan. Do dân cư sống không tập chung,

đường xá đi lại khó khăn nên công thu gom chất thải rắn chỉ thực hiện được trên các

tuyến đường chính, còn các hộ sâu trong hẻm thì xe thu gom không thể vào thu rác

tận nơi. Đồng thời, một số người dân chưa có ý thức về vệ sinh môi trường còn vứt

rác bừa bãi nơi công cộng. Đó là do công tác tuyên truyền, giáo dục chưa được chú

trọng đúng mức, chưa có hình thức tổ chức nhằm lôi kéo được sự tham gia của cộng

đồng. Hiện tại, rác thải trên địa bàn chưa được phân loại tại nguồn cũng gây rất

nhiều khó khăn cho công tác xử lý rác thải được triệt để. Chưa tận dụng được nguồn

nguyên liệu rác để tái chế hoặc chế biến thành phân hữu cơ phục vụ lại cho nông

nghiệp nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên.

2.5.2 Về thu gom, vận chuyển.

Công tác thu gom chất thải được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ cho nhu

cầu hiện tại. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu gom và vận chuyển còn thiếu

và cũ kỹ. Việc bố trí thiếu các thùng rác đặt tại các tuyến đường phố, nơi công cộng,

khu dân cư nên người dân mang rác thải bỏ trực tiếp ra đường phố làm tăng thời

gian thu gom và vận chuyển rác lên xe. Do đặc điểm điều kiện hình là đồi núi dốc

nên đã gây khó khăn cho công nhân đi thu gom rác bằng xe đẩy tay. Thường trên

những tuyến đường dốc thì công nhân sử dụng những chiếc xe máy, trên xe máy thì

có gắn những dụng cụ để treo móc các bao để dựng rác.

38

Hình 2.9. Công nhân đi thu gom rác bằng xe máy

Việc đi thu gom bằng xe máy như thế này công nhân chỉ thu gom những túi, bao

rác lớn, không thu gom được toàn bộ lượng rác nhỏ lẻ ở bên ngoài. Lượng rác tồn

đọng còn lại dần dần sẽ làm ô nhiễm môi trường, mất đi vẻ mỹ quan đường phố, vô

hình chung hơn nữa nó sẽ trở thành một bãi rác tự phát. Chất lượng thu gom bị giảm

sút. Đồng thời, những con đường kém chất lượng, hẻm nhỏ cũng làm giảm đi năng

suất cũng như chất lượng của việc thu gom.

Chất thải chưa được phân loại tại nguồn, trong thành phần rác còn có lẫn những

chất thải độc hại. Ở những chỗ tập kết rác tạm thời thì nước rỉ rác chảy ra gây mùi,

ruồi nhặng gây mất mỹ quan. Chất thải chưa được phân loại nên việc thu gom CTR

để tái chế còn rất hạn chế.

2.5.3 Về tái chế và xử lý:

Xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày là việc được nhiều người quan tâm hiện nay.

Xử lý rác thải tốt sẽ làm giảm ô nhiễm môi trường và làm giảm phát sinh các mầm

bệnh, tiết kiệm tài nguyên. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có biện pháp xử lý hữu

hiệu nên nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ngày càng cao.

Việc xử lý CTRSH đã thực sự là nỗi bức xúc của người dân, trước những vấn đề

xử lý CTRSH gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại bãi rác thôm 14, xã

ĐamBri. Từ hình thức chôn lấp chất thải đến việc xử lý chất thải bằng phương pháp

đốt đều đã gây ra ô nhiễm, chôn lấp rác thải không đạt yêu cầu dẫn đến ô nhiễm

nguồn nước ngầm do nước rỉ rác. Đốt rác đã tạo ra những làm khói đen kịt, có mùi

hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Môi trường sống của người dân bị ảnh

hưởng.

Theo thông tin của Ông Hoàng Văn Quang - Giám đốc công ty Cổ phần Công

trình Đô thị Bảo Lộc cho biết thì hiện tại toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt được lưu

trữ tại khu xử lý Đại Lào chờ ngày khu xử lý hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ xử

lý toàn bộ lượng rác tồn đọng này. Trong thời gian lưu trữ chất thải được bổ sung

các loại chế phẩm làm giảm thể tích, bớt gây ô nhiễm môi trường, đồng thời giúp vi

39

sinh vật phát triển nhanh hơn. Để phân hủy các chất hữu cơ và làm sạch môi trường.

Việc chưa phân loại rác thải tại nguồn nên gây khó khăn hơn trong quá trình

phân loại rác thải trước khi xử lý do trong thành phần có lẫn những chất thải độc

hại…Quá trình phân loại chất thải tái chế trước khi xử lý hầu như không triệt để do

chủ yếu dựa vào lao động thủ công. Đồng thời, chưa có các công nghệ và phương

tiện hiện đại để tái chế rác thải đã thu gom.

2.5.4 Những lợi ích đem lại:

2.5.4.1 Lợi ích môi trường:

Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố đạt hiệu

quả cao sẽ làm cho môi trường của thành phố ngày càng trở nên Xanh – Sạch –

Đẹp. Rác thải được thu gom trong các khu sinh hoạt của người dân làm cho môi

trường sống trở nên trong lành dễ chịu hơn, phần nào giảm đi tình trạng ô nhiễm

môi trường đất, nước. Đồng thời, việc thu gom và vận chuyển triệt để các loại rác

thải cũng sẽ làm giảm đi các nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm do rác tahỉ gây ra.

Môi trường thay đổi sẽ tạo ra được một diện mạo mới cho thành phố, từ đó sẽ tạo

nên những làm gió mới cho các hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế

xã hội. Đồng thời sẽ thu hút được những sự đầu tư mới từ các khu vực xung quanh

hay rộng lớn hơn là sự đầu tư của nước ngoài. Môi trường không rác thải cũng sẽ là

tiền đề cho việc phát triển mạnh mẽ các khu du lich dựa trên những thắng cảnh đẹp

có sẵn trên địa bàn, thu hút được nhiều khách du lịch đến thăm quan và nghỉ ngơi,..

Đây chính là mặt tích cực của công tác vệ sinh môi trường đã góp phần làm tăng giá

trị của môi trường.

2.5.4.2 Lợi ích kinh tế

Mọi vẫn đề của môi trường đều bắt nguồn từ việc phát triển, trong nhiều mặt của

sự phát triển có sự phát triển của ngành kinh tế. Các nguồn nguyên liệu dầu vào

phuc vụ cho các ngành kinh tế đa phần để xuất phát từ nguồn tài nguyên thiên nhiên

có trong môi trường tự nhiên, nhưng sau khi đi vào quy trình sản xuất chế biến được

thực hiện sẽ thải chất thải ra cho môi trường. Vì vậy môi trường và kinh tế có sự

40

liên kết chặt chẽ với nhau. Nếu như có sự thay đổi về mặt kinh tế sẽ dẫn đến sự tahy

đổi về mặt môi trường và ngược lại. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì lĩnh vực

nghiên cứu khoa học sẽ được đẩy mạnh, nhằm tìm ra những quy trình tiết kiệm, bảo

vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Từ đó, đạt được những hiệu

quả kinh tế cao nhất. Như vậy, môi trường được bảo vệ thì kinh tế mới ngày càng

được phát triển. Đây là một tiền đề để ta có thể khẳng định rằng công tác thu gom,

vận chuyển và xử lý rác hiệu quả sẽ thúc đẩy được nền kinh tế của thành phố ngày

càng phát triển hơn.

2.5.4.3 Lợi ích xã hội.

Công tác thu gom và vận chuyển rác thải hiệu quả sẽ góp phần cải thiện môi

trường sống của người dân, làm đời sống của người dân văn minh hơn. Khi ý thức

của người dân được cải thiện trong công tác vệ sinh môi trường quản lý rác từ khâu

thu gom, vận chuyển và xử lý. Người dân đã thấy được những hiệu quả của công

tác vệ sinh môi trường đem lại , sẽ tăng được đóng góp và huy động nguồn vốn hiện

có của dân. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, người dân tham gia vào thực

hiện công tác xã hội hóa quản lý rác thải. Đồng thời, công tác thu gom và vận

chuyển rác thải sẽ tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Góp phần giải quyết

vấn đề thất nghiệp đang rất bức xúc hiện nay.

2.6 CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI

TP.BẢO LỘC.

Các ban ngành đoàn thể có vai trò quan trọng tham gia vào công tác quản lý

rác thải:

 Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và các tổ chức

liên quan triển khai kế hoạch. Tổng hợp, để xuất các giải pháp giải quyết những khó

41

khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho UBND thành phố.

Phối hợp với các phòng ban, UBND các xã phường tiến hành thảo luận, tìm ra

giải pháp xử lý ngay các vấn đề, khu vực điểm ô nhiễm môi trường đang tồn tại và

bức xúc của toàn thành phố.

Cùng với các banh ngành đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý

thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp và

cộng đồng dân cư trên toàn thành phố.

 Công ty cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc.

Thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tăng cường công tác vệ sinh

môi trường trong khu vực thành phố. Đảm bảo cho môi trường thành phố luôn

“Xanh – Sạch – Đẹp”.

Phối hợp với các đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thanh tra

cho các đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được phân công.

 Phòng quản lý đô thị:

Quản lý đô thị, triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn

trên địa bàn toàn thành phố đã được UBND thành phố phê duyệt.

 Phòng kinh tế thành phố:

Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh

vực nông nghiệp hướng dẫn cách xử lý các loại bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật,.. Ngăn chặn và xử lý các hành vi lạm dùng hóa chất trong canh tác, các chế

phẩm sinh học, hóa chất nằm ngoài danh mục cho phép trong chăn nuôi.

 Phòng văn hóa thông tin:

Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên làm trong lĩnh vực du lịch về

bảo vệ môi trường khi có sự cố môi trường xảy ra thì hầu hết các nhân viên môi

trường có thể xử lý được.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo

42

vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường. Nêu gương

những tổ chức, đơn vị, các nhân làm tốt, phê phán những trường hợp vi phạm pháp

luật môi trường.

 Ủy ban nhân dân xã, phường:

UBND phường, xã, thị trấn các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách

nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn quản lý. Trong

trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý CTRSH, cần thông báo

cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật

bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp cũng như người dân sinh sống trên địa

43

bàn.

CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TẢI LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI

PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH

HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC

3.1 DỰ BÁO TẢI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT.

Lượng CTR ngày càng thay đổi cả về khối lượng lẫn thành phần bên trong và

việc dự báo về sự thay đổi của CTR đó rất cần thiết cho việc định hướng những kế

hoạch phù hợp cho công tác quản lý chất thải trong giai đoạn hiện tại và trong tương

lai.

Dân số ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự dự báo về khối

lượng chất thải. Để tính toán được tải lượng phát sinh CTRSH nhất thiết phải dự

báo được tỉ lệ dân số năm 2020 và đến năm 2025.

Theo số liệu thống kê hàng năm của thành phố Bảo Lộc, tỷ lệ sinh giai đoạn

2005 – 2009 của thành phố là trên 1%, giai đoạn 2010 – 2015 thì tỷ lệ giảm từ 1%

trở xuống. Ta áp dụng phương pháp bình phương cực tiểu để dự báo tỷ lệ sinh của

thành phố.

Trường hợp y = a + bx

Ta có: yi – a – bxi = εi , với i = 1,2,…,n ở đây εi sai số tại xi

Do đó: S = ∑( yi – a – bxi = εi)2 là tổng các bình phương của các sai số.

S phụ thuộc a và b, còn xi, yi lần lượt là năm và tỷ lệ sinh trong từng năm

tương ứng.

Mục đích của phương pháp bình phương cực tiểu là xác định a và b sao cho

sai số nhỏ nhất S → Smin.

44

Như vậy:

Ta có được hệ phương trình: (*)

na + b∑xi = ∑yi

a∑xi + b∑xi2 = ∑xiyi

Giải hệ phương trình ta tìm được a, b.

(Trích dẫn công thức từ “Báo cáo tổng hợp xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường

năm 2011 – 2015 huyện Châu Thành”)

Bảng 3.1: Tỷ lệ sinh của thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2005 – 2014

Tỷ lệ sinh Năm

2005 21,8

2006 19,9

2007 18,7

2008 18,1

2009 20,3

2010 18,3

2011 18,5

2012 19,2

2013 19,1

2014 19,0

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Lâm Đồng.

Trong đó:

2 = 403.809,025; ∑yi = 192,9; ∑xiyi = 3876325,5

n = 10; ∑xi = 20.095; ∑xi

Thay vào hệ phương trình (*) ta tìm được:

a =194,654;

45

b = - 0,0873;

Có a, b, ta thay vào phương trình yi = a + bxi để dự báo tỷ lệ sinh của Tp. Bảo

Lộc ứng với từng năm:

Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ sinh của thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2015 – 2025.

Năm Tỷ lệ sinh

2015 18,74

2016 18,66

2017 18,57

2018 18,48

2019 18,4

2020 18,3

2021 18,22

2022 18,13

2023 18,05

2024 17,96

2025 17,87

Theo thống kê, năm 2015 có 15.000 hộ gia đình đăng ký duy trì vệ sinh môi

trường[5], tổng lượng rác thu gom được vào năm 2015 là 23.123 tấn/ năm[5] =

63,351 tấn/ ngày. Vậy lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình

theo đầu người là 63.351 (kg/ngày)/ (15.000 5) = 0,84 (kg/người/ngày).

Năm 2010 trung bình: 0,7 (kg/người/ngày)[10].

Vậy trong vòng 5 năm, tỉ lệ tăng tốc độ thải = (0,84 – 0,7)/5 = 0,028 = 2,8%

Đến năm 2025 thì lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình

46

đầu người sẽ được tính như sau:

Bảng 3.3: Dự báo lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung

bình đầu người đến năm 2025.

Năm Tỷ lệ tăng tốc độ thải. Lượng rác thải bình quân.

(kg/người/ngày) (%)

2015 2,8 0,84

2016 2,8 0,86

2017 2,8 0,88

2018 2,8 0,90

2019 2,8 0,93

2020 2,2 0,95

2021 2,2 0,97

2022 2,2 0,99

2023 2,2 1,01

2024 2,2 1,03

2025 2,2 1,05

Dân số dự báo cho sẽ được tính dựa trên chỉ tiêu đã đề ra nhằm phát triển kinh tế

- xã hội từ năm 2015 đến năm 2020 trên địa bàn TP. Bảo Lộc thì tỉ lệ gia tăng dân

số tự nhiên là 1%.

Bảng 3.4. Dự báo tải lượng về tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn

thành phố Bảo Lộc năm 2015, năm 2020 và đến năm 2025

Năm 2015 2020 2025

160.760 162.368 187.798 Dân số (người)

135.038,4 154.249,6 197.187,9 Rác thải sinh hoạt

(kg/ngày)

Như vậy, so với năm 2015 dự báo tổng tải lượng chất thải rắn tại Tp.Bảo Lộcsẽ

47

tăng lên gấp 1.14 lần vào năm 2020 và 1,46 lần năm 2025. Với khối lượng chất thải

thải tiếp tục gia tăng trong tương lai, gây khó khăn trong công tác quản lý, thu gom,

vận chuyển, xử lý. Nếu không có các biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát những tác

động của CTRSH sẽ ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe cộng đồng. Đồng thời sẽ

gây cản trở đến sự phát triển về nhiều mặt của Tp. Bảo Lộc trong các năm sắp tới.

3.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC.

3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải.

Hiện nay việc thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố vẫn đang

còn ở tình trạng chưa đáp ứng yêu cầu, đây là ảnh hưởng của quá trình xử lý rác

thải.

3.2.1.1. Tăng cường năng lực quản lý:

- Tổ chức các khóa đào tạo và tập huấn về nghiệp vụ để nâng cao trình độ của

cán bộ quản lý và nâng cao trình độ hiểu biết cho công nhân viên trực tiếp thu gom,

xử lý rác thải.

- Tăng cường đào tạo và tiếp nhận các cán bộ khoa học giỏi để đáp ứng kịp

thời cho các hoạt động thu gom và xử lý CTR.

- Tranh thủ nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực để

cử cán bộ đi tham quan học tập, tham gia hội nghị, hội thảo ở nước ngoài

- Xây dựng quy chế, quy trình thu gom, xử lý CTR chung trên địa bàn của khu

vực.

3.2.1.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng:

Nâng cao nhận thức của người dân về ý thức gìn giữ vệ sinh môi trường là

việc rất quan trọng và khó khăn đối với công tác quản lý RTSH. Ý thức người dân

được nâng cao sẽ làm cho việc thu gom dễ dàng, không còn hiện tượng đổ rác bừa

bãi, đường phố sạch đẹp hơn. Vì vậy các cơ quan, đơn vị, các tổ chức xã hội, thổ

chức đoàn thể, các phương tiện thông tin đại chúng cần phối kết hợp chặt chẽ,

thường xuyên, liên tục trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng

dân cư về ý thức gìn giữ vệ sinh môi trường, tự giác chấp hành những quy định của

48

nhà nước, chính quyền địa phương trong lĩnh vực quản lý vệ sinh môi trường đô thị.

 Nội dung tuyên truyền và giáo dục chính:

- Việc phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn nhằm thu hồi lại các thành phần

có ích trong chất thải rắn mà chúng ta có thể sử dụng để chế biến thành các sản

phẩm mới dưới dạng vật chất hoặc năng lượng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.

- Mỗi người, mỗi đối tượng trong cộng đồng có thể tham gia, đóng góp như

thế nào trong chương trình PLCTR tại nguồn và vai trò của họ.

- Chỉ rõ các thành phần dễ phân hủy, rác tái chế, rác khó phân hủy. Cách thức

thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.

- Ảnh hưởng của việc vứt rác bừa bãi, các lại rác thải chưa được xử lý ra

đường ngõ xóm, kênh mương tới sức khỏe cộng đồng, cảnh quan, môi trường. Các

biện pháp nhằm ngăn ngừa và giảm nhẹ các tác động xấu của CTR.

- Các điểm chính về luật BVMT, các qui định về phân loại và lịch thu gom rác

thải, các quy định về xử phạt hành chính, trách nhiệm của cộng đồng, qui định về phí

thu gom rác.

- Đặc biệt, cần nhấn mạnh tuyên truyền đối với các hộ gia đình nằm ở xa trung

tâm, đường xa đi lại khó khăn chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện theo các

quy định của địa phương. Không được vứt rác, đổ rác ra đường, các con suối, sông

ngòi hay tự ý đốt rác gây ra ô nhiễm môi trường. Các chất thải ở dạng bao bì chứa

hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng và tạp kết ra các bể chứa

rác thải nguy hại.

 Các hình thức, tuyên truyền, giáo dục và vận động có thể áp dụng sau:

- Tổ chức hội họp, tuyên truyền phổ biến; tổ chức sinh hoạt, thi tìm hiểu các

vấn đề môi trường đô thị trong đoàn thể, tổ chức xã hội; đưa giáo dục vệ môi trường

vào chương trình ngoại khóa của trường học và hoạt động phong trào của các tổ

chức chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp Thanh niên, Hôi liên hiệp

Phụ nữ,…)

- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng

49

(báo, đài phát thanh, truyền hình), panô, xe thông tin lưu động,..

- Thành lập các nhóm chuyên trách ở các địa phương, các nhóm chuyên trách

này sẽ huấn luyện cho các cơ sở (tổ chức đoàn thể, tổ dân phố, hộ gia định).

- Duy trì thường xuyên các phong trào “Ngày chủ nhật Xanh”, “Đoạn đường

văn minh, sạch đẹp”, phong trào Thanh niên tình nguyện bảo vệ môi trường,…

3.2.1.3.

Sử dụng công cụ kinh tế trong công tác quản lý CTRSH.

Áp dụng công cụ kinh tế là việc làm cần thiết trong chính sách quản lý chất thải

rắn. Việc sử dụng các công cụ kinh tế có tác dụng mạnh mẽ trong quá trình điều

chỉnh tính tự giác của các đơn vị, cá nhân và tất cả mọi người trong xã hội. Các

công cụ kinh tế được áp dụng hiện nay chủ yếu là:

- Thu lệ phí thu gom cho việc vệ sinh trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định pháp

luật những hành vi vi phạm việc bảo vệ vệ sinh môi trường.

3.2.2 Khắc phục những hạn chế trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH.

Thực hiện Quyết định về quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Lâm Đồng đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 1900/QĐ – UBND ngày

15/9/2014, đến năm 2020 thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và nông thôn trên

90%, trong đó thu hồi tái chế là 60%. Bảo Lộc là một trong hai thí điểm thực hiện

phân loại CTRSH tại nguồn.

Để công tác thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố đạt được

những chỉ tiêu đã đề ra và để phục vụ tốt cho công tác phân loại tại nguồn trên địa

bàn thành phố Bảo Lộc thì cần phải đầu tư thay thế các trang thiết bị đã cũ; bổ sung

thêm thiết bị thu gom, vận chuyển CTR (xe ép rác chuyên dụng). Thành phố cần

phải tổ chức quy hoạch các bãi tập kết rác tạm thời, xây dựng tường bao che chắn

ngăn cách để không gây ô nhiễm môi trường cũng như vẻ mỹ quan của đô thị.

Khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia công tác quản lý CTR,

mọi đơn vị, cá nhân đều có thể tham gia công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR

50

đô thị.

Tại các phường, xã nên thành lập tổ tự quản vệ sinh môi trường, thu gom đặc

biệt là ở các khu dân cư sâu trong hẻm và các phường xã có dân cư nằm xa trung

tâm khu vực thành phố. Để hướng dẫn cho người dân cách phân loại và xử lý rác

thải trong đó:

- Phần rác hữu cơ dễ phân hủy có thể để làm phân bón tại nhà bằng hố rác di

động. Hố rác di động là hố nhỏ được đào để hằng ngày người dân đổ phần rác hữu

cơ dễ phân hủy xuống, dùng nắp đậy che kín mặt hố, sau một thời gian rác sẽ oai

mục thành phân dùng để bón cho cây trồng hoặc cải tạo đất rất tốt.

- Tận dụng lại hoặc bán phế liệu những loại có thể tái chế, tái sử dụng như:

kim loại, giấy, cao su, nhựa,...

- Lượng rác không phân hủy được thì tổ thu gom sẽ đến từng hộ gia đình thu

gom về bãi tập chung rác. Rác sẽ được thu gom 2 – 3 ngày/lần bởi công ty Công

trình Đô thị Bảo Lộc về khu xử lý rác tập chung để xử lý. Hoặc UNBD tại các

phường, xã có điều kiện thì có thể đầu tư lò đốt rác phù hợp như lò đốt rác snakyo

NFi (lò đốt cháy tự nhiên). Lò đốt hoạt động dựa trên khí tự nhiên không sử dụng

bất kỳ loại nhiên liệu nào cả, không tốn diện tích và sử dụng ít nhân công. Công

suất ước tính đạt được là 10m3/ ngày đêm, tuổi thọ trung bình của lò là 10 – 15 năm.

Trên toàn địa bàn thành phố thực hiện phân loại chất rắn tại nguồn theo

phương thức 3R. Để thực hiện cho việc phân loại cần trang bị thùng rác 3R - W

(Reduce: giảm thiểu; Reuse: sử dụng lại; Recycle: tái chế - Water: nước). Bên trong

thùng có chứa 3 thùng rác nhỏ có thể lấy rời ra để dễ dàng cho việc thu gom rác.

Bên dưới mỗi thùng là khoang rỗng nhỏ có dùng để chứa nước thải, dung dịch chất

lỏng.

- Thùng màu xanh lá cây dùng để chứa rác hữu cơ, có thể phân hủy như: thực

phẩm thừa, cành cây, lá.

- Thùng màu đỏ nằm ở giữa để chứa rác vô cơ có thể tái chế được, rác không

thể phân hủy sinh học như là nylon, thủy tinh,..

- Thùng màu vàng dùng để chứa các chất độc hại, nguy hiểm, cần thu gom để

51

xử lý riêng.

Hình 3.1. Minh họa thùng chứa rác 3R.

Tùy theo điều kiện của từng hộ gia đình, cơ quan, trường học có thể thay đổi

vật chứa rác. Đối với hộ gia đình có thể thay bằng thùng nhỏ, còn tại các cơ quan,

trường học, xí nghiệp thì có thể sử dụng những hình dạng ngộ nghĩnh để gây sự chú

ý của mọi người trong khu vực.

Khi đi đổ rác thì thùng dựng gì sẽ được đổ đúng vào thùng chất thải đó.

Nhân viên đi thu gom sẽ kèm theo 3 thùng rác khác nhau. Khi đi thu gom bằng xe

ép rác chuyên dụng thì sắp xếp 2 xe đi thu rác chung với nhau hoặc trang bị thêm xe

ép 2 ngăn. Xe ép rác loại lớn sẽ đi trước thu gom rác thải thực phẩm có thể phân

hủy sinh học được. Xe ép rác nhỏ sẽ đi sau thu gom rác thải khó phân hủy, rác thải

độc hại.

Việc phân loại các loại rác có khả năng tái sử dụng và tái chế sẽ đem lại

nhiều hiệu quả về kinh tế như giúp giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí xử lý chất

thải, tiết kiệm nguyên vật, tăng lợi ích kinh tế cho gia đình và hộ sản xuất. Ngoài

những lợi ích kinh tế đem lại, tái chế cũng sẽ góp phần làm giảm thiệt hại môi

trường, thực hiện tốt việc tái chế tái sử dụng sẽ đem lại môi trường sạch hơn, cải

thiện sức khỏe cộng đồng và là một giải pháp quan trọng đảm bảo cho sự phát triển

52

bền vững.

3.2.3. Xây dựng mô hình xã hội hóa quản lý CTRSH tại thành phố Bảo Lộc.

 Mô hình giao khoán

Trên cơ sở những quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức, khối lượng phạm vi

quy cách cho các dịch vụ vệ sinh môi trường (quyét dọn, thu gom, vận chuyển, xử

lý rác thải), tổ chức lựa chọn và giao khán cho các đơn vị có năng lực nhất. Sử dụng

phương thức đấu thầu để lựa chọn đơn vị gia khoán. Chỉ tiêu lựa chọn bao gồm

những nội dung cơ bản sau:

- Phương án tổ chức thực hiện dịch vụ với quy trình công nghệ và trang thiết

bị hiện đại, áp dụng phương thức quản lý hiệu quả.

- Có năng lực nguồn vốn và nhân lực tham gia.

- Có tư cách pháp nhân và ngành nghề phù hợp với dịch vụ vệ sinh môi

trường.

- Có trách nhiệm cũng như tinh thần trong công việc.

3.2.4. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật.

Áp dụng những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để xử lý triệt để chất thải, giảm

thiểu đi khối lượng chất thải phải xử lý, tiết kiệm được chi phí cho xử lý và đảm bảo

được vệ sinh môi trường. Ta có thể lựa chọn áp dụng các công nghệ xử lý sau:

- Chế biến thành phân vi sinh (yếm khí hoặc hiếu khí).

- Tái sử dụng và tái chế CTR (triển khai chiến lực 3R từ các hộ gia đình).

- Công nghệ chế biến khí biogas.

- Công nghệ đốt CTR.

3.2.5. Biện pháp xử lý CTRSH.

3.2.5.1. Đề xuất xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp ủ phân

compost.

Do chất thải rắn tại thành phố chủ yếu là rác thải sinh hoạt có thành phần hữu

cơ chiếm tỷ trọng lớn ( 45 – 50% trọng lượng) nên có thể tận dụng để sản xuất phân

53

hữu cơ để cải tạo đất nông nghiệp và giảm thể tích chôn lấp. Loại trừ được 50%

lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường,

đất, nước và không khí, cải thiện điều kiện sống của cộng đồng.

Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế

biến làm phân phục vụ cho nông nghiệp. Tận dụng được tối đa nguồn tài nguyên,

tránh lãng phí tài nguyên bảo vệ môi trường.

Sản phẩm cuối cùng thu được không có mùi, không chứa vi sinh vật gây

bệnh.

Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện việc xử lý CTRSH thành phân

compost tại thành phố Bảo Lộc:

 Thuận lợi:

- Mô hình ủ phân compost tương đối đơn giản, dễ thực hiện nên rất dễ dàng áp

dụng.

- Chi phí thi công và vận hành mô hình ủ tương đối thấp.

- Quá trình kiểm soát các điều kiện cần thiết trong khối ủ đơn giản, không cần

nhân công có trình độ chuyên môn cao.

- Phân sau khi ủ có chất lượng tuong đối cao, giá thành rẻ, giúp giảm chi phí

sản xuất nông nghiệp cho người dân.

 Khó khăn:

- Do thói quen của người dân quen dùng các loại phân bón hóa học vừa tiện

lợi vừa đem lại hiệu quả cao, nên sản phẩm phân compost khó tiêu thụ trên thị

trường.

- Chất thải chưa được phân loại tại nguồn nên gây khó khăn cho việc áp dụng

biện pháp. Cần phải triển khai chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại

nguồn.

- Chưa có đơn vị thích hợp cho việc xử lý rác bằng phương pháp này.

3.2.5.2. Xử lý rác khó phân hủy không tái chế.

Đối với rác thải không tái chế được như gạch ngói, đất đá, thủy tinh,.. Được

54

các tổ thu gom rác sẽ đến từng hộ gia đình, cơ sở để thu gom tập kết về các điểm

tập kết để xe chuyên dụng của các đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường đến vận

chuyển đưa đi xử lý tại các khu xử lý rác thải tập trung.

Đối với các vùng nông thôn xa xôi, giao thông cách trở không thể tiến hành

thu gom, xử lý rác thải tập trung, các hộ gia đình phải tự thu gom, xử lý tại chỗ.

Bằng cách đào các hố rác để chôn lấp tại vị trí phù hợp hoặc vào mùa nắng có thể

xử lý bằng phương pháp đốt. Tuy nhiên, để hạn chế những tác hại do việc đốt rác tại

gia đình cần phải tiến hành phân loại rác thải, tách riêng các loại chất thải như: chai

nhựa, cao su, túi nilon… để tận dụng lại hoặc bán phế liệu cho các cá nhân có nhu

55

cầu để tái chế thành sản phẩm hữu ích hoặc xử lý bằng các lò đốt chuyên dụng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát và tìm hiểu về vấn đề thu gom vận

chuyển xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bảo Lộc. Tác giả đưa ra một

số kết luận và kiến nghị như sau:

KẾT LUẬN

Thành phố Bảo Lộc là một thành phố mới phát triển mạnh về nông nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ du lịch,.. tốc độ phát triển ngày càng

nhanh chóng nên lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày cao. Lượng rác thải sinh

hoạt chiếm tới 60% tổng lượng rác thải trên toàn địa bàn của Tp. Bảo Lộc. Nhưng

công tác quản lý CTRSH nói chung hay công tác quản lý CTR nói riêng đang còn

gặp nhiều bất cập.

Qua quá trình khảo sát, tổng hợp tư liệu, đề tài đã cung cấp các thông tin cần

thiết về hiện trạng phát sinh CTRSH bao gồm khối lượng, nguồn gốc, thành phần,

tính chất. Đồng thời, đã đánh giá được ảnh hưởng của CTRSH đến con người và

môi trường.

 Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, lưu trữ CTRSH còn nhiều mặt hạn

chế, điển hình như sau:

- Rác thải sinh hoạt chưa được phân loại rác tại nguồn, chưa áp dụng phương

pháp phân loại và thu gom hợp vệ sinh.

- Mặc dù công tác thu gom, xử lý CTR trên địa bản thành phố Bảo Lộc đã

được phổ biến triển khai lâu nay, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xả thải

thực tế. Mặt khác công tác xử lý rác thải chưa được đảm bảo vệ sinh với tình trạng

bãi rác đang bị quá tải như hiện nay.

- Hiện tại thành phố chưa có trạm trung chuyển CTR mà chỉ có các điểm tập

kết (tạm trung chuyển tạm thời) nằm trong trung tâm đô thị gây ảnh hưởng đến môi

trường và ách tắc giao thông.

- Thiếu sự đầu tư thỏa đáng và lâu dài đối với các trang thiết bị thu gom, vận

56

chuyển. Phương tiện thu gom vẫn còn một số xe chưa đạt tiêu chuẩn, không có bộ

phận ép rác, đưa rác trực tiếp lên xe, việc thu gom CTR chủ yếu sử dụng lao động

thủ công.

- Tránh tình trạng để rác quá cao, trong lúc vận chuyển sẽ làm rơi vãi rác.

- Ý thức của người dân chưa cao, chưa tuân thủ đúng quy định pháp luật, vẫn

còn tình trạng xả rác bừa bãi. Trên toàn địa bàn thành phố có 35.000 hộ nhưng mới

chỉ có 15.000 hộ tham gia vào công tác duy trì vệ sinh môi trường, số hộ còn lại tự

xử lý rác một cách không hợp vệ sinh.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về ý thức bảo vệ môi trường chưa

thực sự được quan tâm và thiếu đồng bộ dẫn tới ý thức của người dân trong việc bảo

vệ môi trường còn thấp gây khó khăn trong công tác quản lý.

 Trên thực tế đó, đề tài đã đề xuất các biện pháp cải tiến hệ thống quản lý

CTRSH cho thành phố Bảo Lộc. Các biện pháp cụ thể như sau:

- Nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý CTR đô thị bằng các giải pháp cụ thể về

thể chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý, các giải pháp về công nghệ, kỹ

thuật, xã hội hóa công tác quản lý CTR.

- Giải pháp giảm thiểu chất thải.

- Phân loại CTRSH tại nguồn.

- Tăng cường thùng chứa rác nơi công cộng.

- Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp ủ sinh học.

KIẾN NGHỊ.

 Để có thể thực hiện tốt công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn

thành phố, tôi xin đưa ra một số đề nghị sau:

- Tăng cường công tác thu gom và đổ rác có hiệu quả. Đồng thời chính quyền

địa phương nên có biện pháp thuyết phục cũng như vận động người dân đăng ký

-

tham gia vào vệ sinh môi trường, đổ rác đúng quy định.

Cần triển khai thực hiện các công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn.

- Tổ chức các buổi tập huấn – trao đổi rèn luyện kiến thức cho cán bộ quản lý

và cho công nhân vệ sinh về cách thức thu gom vận chuyển theo đúng quy trình kỹ

57

thuật, giúp họ có khả năng phân biệt những thành phần chất thải có khả năng làm

phân hủy, chất thải độc hại, biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm quy

định đổ rác.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình,

có trách nhiệm. Đôn đốc các nhân viên làm việc tuân thủ quy định của công ty, làm

việc đúng giờ.

- Thường xuyên tổ chức vận động tuyên truyền ý thức người dân về những

vẫn đề gìn giữ đô thị sạch đẹp, bảo vệ môi trường bằng hình thức: tổ chức các cuộc

thi môi trường, các phong trào “Ngày chủ nhật Xanh”, “ Đoạn đường văn minh sạch

đẹp”, tổ chức cuộc thi gìn giữ vệ sinh môi trường giữ các khu phố để khuấy động

phong trào vệ sinh môi trường, nâng cao ý thức của người dân.

- Thường xuyên tuyên truyền trên đài phát thanh, áp phích, băng rôn, xe tuyên

truyền lưu động.

- Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường cho người dân đồng thời cần có

chế tài xử lý đối với các đơn vị, cá nhân xả rác bừa bãi không đúng nới quy định

nhằm nâng cao ý thức của người dân.

- Việc xử lý CTRSH thành phần compost cần được áp dụng và mở rộng quy

mô để đáp ứng nhu cầu lượng rác thải ngày càng gia tăng của thành phố. Sản phẩm

sau khi xử lý là phân compost (phân hữu cơ) phải đạt yêu cầu cho phép, phù hợp

58

với nhu cầu sử dụng của người dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

[1]. Bộ môn sức khỏe con người (2006), Quản lý Chất thải rắn, trường Đại học

Y tế Công cộng.

[2]. Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc (2015), “Các báo cáo về tình

hình môi trường của thành phố Bảo Lộc”.

[3]. Công ty cổ phần công trình Đô thị Bảo Lộc (2015), “ Các báo cáo về hiện

trạng thu gom vận chuyển và xử lý rác của thành phố Bảo Lộc”.

[4]. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001), “Quản

lý Chất thải rắn đô thị”, NXB Xây dựng, Hà Nội.

[5]. Nghiên cứu giải pháp tốt nhất cho hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị cho

thị xã Bảo lộc và quy hoạch đến năm 2020.

[6]. Nguyễn Văn Phước (2012),”Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn”,

NXB Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.

[7]. Phòng Tài nguyên và Môi trường Tp. Bảo Lộc.

[8]. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Châu Thành (2015), “Báo cáo tổng

hợp xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2011 – 2015 huyện Châu

Thành”.

[9]. Trần Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, Quản lý Chất thải rắn sinh hoạt,

59

Công ty tầm nhìn xanh, 12/2007.