Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG, LOÀI GIA SÚC ĐẾN TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ DÙNG CHO GIA SÚC NHAI LẠI
lượt xem 13
download
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu xây dựng bảng thành phần giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại được triển khai từ nhiều năm nay và thu được những kết quả đáng khích lệ. Cuốn sách “Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt nam” được xuất bản lần đầu năm 1962 và tái bản vào những năm 1983, 1992 và năm 2001 trình bày khá đầy đủ thành phần hóa học và giá trị năng lượng của các lọai thức ăn phổ biến dùng cho gia súc gia cầm ở...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG, LOÀI GIA SÚC ĐẾN TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ DÙNG CHO GIA SÚC NHAI LẠI
- VŨ CHÍ CƯƠNG – Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa ... ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG, LOÀI GIA SÚC ĐẾN TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ DÙNG CHO GIA SÚC NHAI LẠI Vũ Chí Cương1, Nguyễn Đức Chuyên2, Đinh Văn Tuyền, Phạm Bảo Duy, Bùi Thị Thu Hiền, Nguyễn Viết Đôn, Nguyễn Văn Quân và Lê Thị Oanh 1 Bộ môn Dinh dưỡng - Thức ăn và Đồng cỏ Viện Chăn nuôi 2 Trung tâm NC&PT CN miền núi *Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Viện Chăn nuôi - Từ Liêm - Hà N ội Tel: (04) 38.386.127/ 0912.121.506; Fax: (04) 38 389.775; Email: vuchicuong@gmail.com ABSTRACT Effects of animal breed species on digestibility and nutritive value of some roughages as feed for the ruminant In vivo digestibility and metabolisable energy of seven roughage samples including urea treated rice straw, stylo hay and 5 elephant grass samples were simultaneously determined on sheep, dairy cows and lai Sind bulls to investigate the effect of breed and/or species of animal on digestibility and energy values of the feed. The results showed that the digestibility of DM, OM, CP and NDF in most of the samples determined on sheep was significantly lower than that determined on the dairy cow and lai Sind bull except for samples of 35, 45 and 50 days regrowth elephant grasses. As a result ME values of these roughages were lower when determined on sheep than determined on the dairy cow and lai Sind bull. There was no significant difference in digestibility of nutrients in the roughage samples determined by the dairy cow or beef bull except for the urea treated rice straw sample. Comparison between ME values determined by equations of INRA (1989) and the values determined directly from the in vivo trial suggested that using the INRA equations could overestimate ME vales of the roughages used for ruminant in Vietnam. Several regression equations were developed for correction of ME values estimated in the previous in vivo experiments using INRA equations. Key words: sheep, dairy cow, lai Sind bull, digestibility, metabolisable energy ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta đ ã có nhiều nghiên cứu xây dựng bảng thành phần giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại được triển khai từ nhiều năm nay và thu được những kết quả đáng khích lệ. Cuốn sách “Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt nam” đ ược xuất bản lần đầu năm 1962 và tái bản vào những năm 1983, 1992 và năm 2001 trình bày khá đ ầy đủ thành phần hóa học và giá trị năng lượng của các lọai thức ăn phổ biến d ùng cho gia súc gia cầm ở Việt nam (Viện Chăn nuôi, 2001). Năm 2002, Pozy và cs, (2002) đã xuất b ản Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của trên 300 mẫu thức ăn thu thập trên đ ịa bàn Đông Anh và vùng phụ cận. Và gần đây nhất, Vũ Chí Cương (2008) đã bổ sung thêm kết quả xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn vào kho dữ liệu giá trị dinh d ưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại. Tuy nhiên, trong tất cả các ấn bản trên, giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn chỉ đ ược ước tính hoặc dựa hoàn toàn trên các công thức sẵn có từ nước ngoài hoặc dựa vào thí nghiệm in vivo trên cừu rồi mới ước tính theo công thức của INRA (1989) với giả thiết khả năng tiêu hóa thức ăn của cừu và bò là tương tự nhau. Trong khi đó kết quả của nhiều thí nghiệm lại cho thấy giả thiết này là chưa được chứng minh đ ầy đủ (Aerts và cs, 1984). Kết quả nghiên cứu của Playne (1978) cho thấy tỷ lệ tiêu hóa chất khô của cỏ nhiệt đới chất lượng thấp xác định trên bò cao hơn rất nhiều so với kết quả xác đ ịnh trên cừu. Terada và cs (1987 ), trích d ẫn bởi Kawashima và cs (2007) so sánh t ỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng giữa bò, cừu và dê cho ăn khẩu phần cơ sở là rơm và hạt mạch có bổ sung các ngu ồn protein khác nhau và cho biết tỷ lệ tiêu hóa xác đ ịnh trên bò và cừu khác nhau rất lớn khi khẩu phần có hàm lượng protein thấp nhưng khi hàm lượng CP đạt khoảng 10% trở 37
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 lên thì tỷ lệ tiêu hóa giữa 2 lo ài gia súc lại tương đương nhau. Kết quả nghiên cứu của Kawashima và cs (2007) tại Thái Lan cũng cho kết quả tương tự: với thức ăn có hàm lượng CP thấp tỷ lệ tiêu hóa chất khô, chất hữu cơ, NDF... của cừu thấp hơn đáng kể so với bò nhưng khi hàm lượng CP đạt mức trên 10% thì tỷ lệ tiêu hóa trên cừu tương đương với bò. Như vậy, với đặc điểm thức ăn thô nước ta chủ yếu có hàm lượng dinh dưỡng thấp thì việc sử dụng trực tiếp các giá trị tỷ lệ tiêu hóa và năng lư ợng trao đổi xác định được trên cừu cho bò sữa và bò thịt có thể không phù hợp. Do đó, chúng tôi tiến hành đ ề tài này nhằm xác định ảnh hưởng của giống gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa in vivo của các chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn thô dùng cho gia súc nhai lại để tiến tới xây dựng p hương trình hồi quy chẩn đoán tỷ lệ tiêu hóa và giá tr ị năng lượng trao đổi của các loại thức ăn thô cho bò sữa và bò thịt từ các giá trị đó xác định trên cừu. Ngo ài ra đ ề tài cũng sẽ tiến hành xác đ ịnh giá trị ME theo phương pháp trực tiếp từ kết quả phân tích hàm lượng năng lượng thô trong thức ăn, phân, nước tiểu và khí mêtan đ ể so sánh với các giá trị ước tính theo công thức của INRA, qua đó xây dựng phương trình hiệu chỉnh các giá trị đ ã xác đ ịnh trong các nghiên cứu trước đây. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Gia súc thí nghiệm Thí nghiệm đ ược tiến hành trên 04 bò đực lai Sind trưởng thành, 04 bò cái tơ (18-20 tháng tuổi) lai ¾ HF không mang thai và 04 cừu đực trưởng thành. Tất cả các gia súc thí nghiệm ở trong điều kiện sức khỏe bình thường. Thức ăn thử nghiệm Với 7 mẫu bao gồm: 1 mẫu cỏ voi trồng tại Trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc – Viện Chăn nuôi thu cắt lúc 40-45 ngày tuổi vào mùa xuân (tháng 4/2008) (mẫu CV1); 4 mẫu cỏ voi cắt lúc 35, 40, 45 và 50ngày tái sinh ở mùa hè (mẫu CV35, CV40, CV45, CV50); 1 mẫu cỏ khô stylo trồng tại Ninh Bình và 1 mẫu rơm ủ urea 4%. Trong các loại thức ăn này, mẫu cỏ voi CV1 là cỏ cắt vào tháng 4 năm 2008 (mùa xuân) lúc 40 ngày tu ổi còn cỏ voi 35, 40, 45 và 50 là các mẫu thu hoạch vào tháng 5 -6 năm 2009 và được sử dụng trong một thí nghiệm nhằm so sánh ảnh hưởng của tuổi tái sinh trong mùa hè đến thành phần hóa học và t ỷ lệ tiêu hóa của cỏ voi dùng làm thức ăn cho gia sú c nhai lại. Chi tiết về thí nghiệm này được trình bày ở b áo cáo riêng còn trong khuôn khổ báo cáo này chúng tôi chỉ tập trung phân tích ảnh hưởng của giống hoặc loài gia súc đ ến tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của các thức ăn thô trong đó có các mẫu cỏ voi này. Thời gian và địa điểm Thí nghiệm tiêu hoá in vivo được tiến hành tại Trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc, Viện Chăn nuôi trong 3 đợt. Đợt đầu tháng 4/2008 trên mẫu CV1; đợt 2 trong thời gian tháng 9-12/2008 trên mẫu cỏ khô Stylo và rơm ủ urea 4%; và đợt 3 kéo dài từ tháng 5-7/2009 trên mẫu CV35, CV40, CV45, CV50. Phương pháp tiến hành Thí nghiệm tiêu hoá in vivo đ ược tiến hành theo quy trình thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hoá in vivo do Viện Chăn Nuôi hiệu chỉnh từ qui trình của trường Đại học Công giáo Lovain (Bỉ). Mô tả vắn tắt như sau: gia súc thí nghiệm (cừu, bò sữa, bò thịt) đ ược nuôi nhốt cá thể và cho ăn ở mức ước tính gần với nhu cầu duy trì trong thời gian chuẩn bị 10 ngày, sau đó được đ ưa lên cũi trao đổi chất để thu phân và nước tiểu liên tục trong 7 ngày tiếp theo. Trong thời gian thu mẫu toàn bộ lượng phân gia súc bài tiết ra đ ược thu nhặt hàng ngày, xác đ ịnh khối lượng 38
- VŨ CHÍ CƯƠNG – Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa ... rồi lấy mẫu (10% tổng lượng phân) để trong tủ lạnh sâu. Đến ngày thứ 6 của giai đoạn thu mẫu, toàn bộ mẫu đã lưu trong tủ lạnh sâu đ ược lấy ra để giải đông. Sáng ngày thứ 7 của giai đoạn này, các mẫu phân của cùng 1 cá thể thu đ ược trong thời gian 7 ngày được trộn đều với nhau và lấy 2 mẫu đại diện đem đi xác định hàm lượng chất khô (DM), thành phần hóa học (protein thô (CP), mỡ thô, xơ thô (CF), NDF, ADF, khoáng) và giá tr ị năng lượng thô (GE). Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa cũng được cân, lấy mẫu hàng ngày và b ảo quản trong tủ lạnh (trừ mẫu cỏ khô stylô). Đến ngày cu ối cùng của giai đoạn thu phân, các mẫu thức ăn cho ăn của 7 ngày được trộn đều và lấy 1 mẫu đại diện còn các mẫu thức ăn thừa của mỗi cá thể trong 7 ngày cũng đ ược trộn đều cho từng cá thể và lấy mẫu đại diện. Tất cả các thức ăn này đ ều đ ược đem sấy khô xác định hàm lượng chất khô, thành phần hóa học và giá trị GE như đối với mẫu phân. Tổng lượng nước tiểu bài tiết hàng ngày được hứng vào xô nhựa đặt d ưới cũi trao đổi chất (có bổ sung 250 ml đối với bò và 70 ml đối với cừu dung dịch H2SO4 5 N), cân xác định khối lượng và lấy mẫu hàng ngày (5% tổng lượng thu đ ược của ngày) lưu tủ lạnh sâu. Đến ngày cuối cùng của giai đoạn thu mẫu, to àn bộ các mẫu lấy trong 7 ngày của mỗi cá thể sẽ đ ược trộn đều lại với nhau rồi lấy 1 mẫu đại diện cho mỗi cá thể đem xác định hàm lượng GE. Các chỉ tiêu phân tích hóa học được tiến hành theo các qui trình hiện đang được áp dụng tại phòng phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi của Viện Chăn nuôi. Giá trị ME đ ược tính theo phương pháp trực tiếp theo công thức: ME = GE thức ăn - GE phân – GE nước tiểu – GE khí metan Trong đó: GE khí thải metan được ước tính bằng 6% tổng GE trong thức ăn ăn vào. Giá trị ME tính theo công thức của INRA (1989) dựa vào các công thức sau: ME (Mcal/kg DM) = DE x (ME/DE) Trong đó: DE =[4543 + 2,0113 x CP (g/kg OM)] x [1,0087 – (161,1809 –1,5641 x NDF)/100 – 0,377)] ME/DE = 0,8417 – [9,9 x 10-5 x CF (g/kg OM)] – [1,96 x 10-4 x CP (g/kg OM)] + 0,221 x NA (NA = chất hữu cơ tiêu hóa ăn vào/W0,75/23) Xử lý số liệu Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của mẫu thử nghiệm được tính toán trên bảng tính Excel (Office 2007). Sự khác nhau về tỷ lệ tiêu hóa của mẫu thử nghiệm bởi các giống hoặc loài gia súc khác nhau xác đ ịnh qua phân tích ANOVA trên phần mềm Minitab 14.0. Các phương trình hồi qui (giữa t ỷ lệ tiêu hóa và giá trị ME xác định đ ược trên cừu với các giá trị tương ứng xác định được trên bò sữa và bò thịt, giữa ME xác định theo công thức và ME xác định trực tiếp) đ ược xây d ựng trên Excel và phân tích phương sai trên phần mềm Minitab 14.0. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thành phấn hóa học các mẫu thức ăn Kết quả phân tích thành phần hóa học các mẫu thức ăn thử nghiệm trình bày ở Bảng 1. Nhìn chung các lo ại thức ăn trong nghiên cứu này đ ều có hàm lượng xơ cao kể cả cỏ khô họ đậu stylo. Hàm lượng CP của các loại cỏ voi non (35 -40 ngày) là khá cao trong khi của cỏ khô stylo lại thấp (14,5%). Hàm lượng NDF của rơm thấp hơn của cỏ voi là do rơm được xử lý u rea nên một phần hemixellulo đ ã được giải phóng và làm giảm hàm lượng NDF trong rơm. Tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô xác định được trên các loại gia súc khác nhau Bảng 2 cho thấy, nhìn chung có khác nhau đáng kể về tỷ lệ tiêu hóa in vivo của hầu hết các chất dinh d ưỡng xác định đ ược trên các nhóm gia súc khác nhau ngoại trừ mẫu cỏ voi cắt tại thời điểm 35, 45 và 50 ngày tái sinh. Phân tích phương sai cho thấy, đối với cỏ voi cắt lúc 40 ngày tuổi trong mùa xuân (mẫu CV1) tỷ lệ tiêu hóa chất khô và chất hữu cơ trên bò sữa cao 39
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 hơn đáng kể so với kết quả cừu, trong khi giá trị trên bò thịt không sai khác so với cả hai nhóm gia súc trên. Đối với tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của cỏ voi cắt lúc 40 ngày tái sinh trong mùa hè (CV40) các giá trị trên bò sữa và bò thịt là tương tự nhau và đều cao hơn đ áng kể so với giá trị trên cừu (P
- VŨ CHÍ CƯƠNG – Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa ... Cừu (Mean±SD) Bò sữa (Mean±SD) Bò thịt (Mean±SD) 60,4 a±2,97 66,3 b±2,77 64,7b±2,59 NDF 57,8 a±1,89 63,5 b±2,84 62,2b±2,78 ADF Tỷ lệ tiêu hóa mẫu CV45 Chất khô 63,9±3,85 64,3±2,75 63,7±4,66 Chất hữu cơ 65,7±4,51 66,9±2,40 66,2±5.04 Protein 63,8±5,77 62,9±3,15 65,1±6,97 Mỡ thô 47,7±7,88 38,3±6,72 44,1±14,70 Xơ thô 62,0±3,42 63,9±2,23 63,4±5,33 NDF 64,5±4,64 65,2±3,34 66,2±3,69 ADF 61,3±2,54 61,5±3,21 61,1±4,29 Tỷ lệ tiêu hóa mẫu CV50 Chất khô 59,1±5,41 62,9±5,93 66,4±7,20 Chất hữu cơ 61,8±6,23 65,6±6,77 68,8±7,28 Protein 60,4±6,81 63,7±7,49 66,7±8,05 Mỡ thô 38,5±15,73 43,4±8,76 44,4±11,75 Xơ thô 60,6±10,04 62,3±6,86 62,1±10,03 NDF 61,4±5,55 64,6±6,26 67,3±6,86 ADF 60,1±8,28 60,6±8,15 63,7±8,41 Tỷ lệ tiêu hóa mẫu rơm ủ u rea 43,2 a±3,81 64,0 b±1,39 61,4b±2,66 Chất khô 49,2 a±1,61 68,9 b±1,95 66,3b±2,27 Chất hữu cơ 48,0 a±2,79 67,2 b±0,97 61,1b±2,90 Protein Mỡ thô 38,1±4,36 52,9±2,12 45,2±6,36 49,0 a±2,18 66,3 b±1,47 65,9b±2,45 Xơ thô 49,2 a±3,02 68,9 b±1,03 66,9b±2,51 NDF 45,2 a±3,55 63,9 b±0,61 59,2b±2,70 ADF Tỷ lệ tiêu hóa mẫu cỏ khô stylo 47,0 a±0,66 62,2 b±0,75 59,8b±2,05 Chất khô 50,9 a±0,19 64,6 b±0,66 62,2b±1,98 Chất hữu cơ 53,7 a±1,40 70,5 b±1,02 65,2b±1,64 Protein 22,5 a±4,08 60,1 b±2,34 53,5b±4,48 Mỡ thô 45,4 a±1,74 55,8 b±1,60 54,8b±5,65 Xơ thô 40,8 a±0,72 53,2 b±0,85 50,2b±3,36 NDF 39,1 a±1,92 52,7 b±1,65 45,6ab±3,91 ADF Tỷ lệ tiêu hóa trung bình tất cả các mẫu 56,8 a±8,38 63,7 b±5,06 62,2b±5,41 Chất khô 59,7 a±6,92 66,4 b±5,08 65,1b±4,82 Chất hữu cơ 59,8a±11,22 66,5 b±5,93 64,0ab±8,67 Protein Mỡ thô 42,2±15,27 46,2±13,02 46,2±14,03 57,1 a±7,37 62,9 b±9,32 62,1b±9,45 Xơ thô 57,9 a±5,50 64,8 b±5,34 63,6b±4,48 NDF 55,5 a±5,51 61,8 b±6,01 59,8b±6,49 ADF Các giá trị TB trong cùng một hàng có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 d inh dưỡng khác (chất khô, chất hữu cơ, protein, xơ thô, NDF) đều bị ảnh hưởng bởi loại gia súc trong đó tỷ lệ tiêu hóa xác đ ịnh trên cừu thấp hơn đáng kể so với giá trị xác định trên bò sữa và bò thịt. Kết quả của này của chúng tôi thống nhất với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác (Playne, 1978; Kawashima và cs, 2007) cho rằng tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn thô nhiệt đới xác định trên bò cao hơn trên cừu. Tuy nhiên trong kết quả của các tác giả trên thì t ỷ lệ tiêu hóa chỉ khác nhau khi hàm lượng protein thô của thức ăn thấp hơn 10%. Còn trong thí nghiệm này của chúng tôi, sự khác nhau về tỷ lệ tiêu hóa giữa bò và cừu xảy ra ngay cả với các loại thức ăn có hàm lượng protein thô cao trên 10%. Đồ thị 1: Tỷ lệ tiêu hóa chất khô và protein thô xác định trên các loại gia súc khác nhau Từ kết quả xác định có sự khác nhau đáng kể về tỷ lệ tiêu hóa chất khô cỏ voi giữa các giá trị xác đ ịnh trên cừu với các giá trị xác định trên bò sữa và bò thịt, chúng tôi tiến hành xây dựng p hương trình hồi qui ước tính tỷ lệ tiêu hóa trên bò sữa và bò thịt dựa trên t ỷ lệ tiêu hóa xác đ ịnh trên cừu. Kết quả trình bày trên Đồ thị 2 cho thấy phương trình hồi qui giữa tỷ lệ tiêu hóa chất khô của cỏ voi tươi xác đinh trên cừu và giá trị tương ứ ng xác định trên bò sữa có hệ số xác đ ịnh tương đối cao (R2= 0,62) trong khi kết quả phân tích phương sai cho thấy phương trình đáng tin cậy về mặt thống kê (P
- VŨ CHÍ CƯƠNG – Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa ... giá trị xác định trên bò sữa có hệ số xác định thấp (R2 = 0,36; Đồ thị 4) còn phương trình hồi qui giữa cừu và bò thịt lại có hệ số xác định khá cao (R2 = 0,62; Đồ thị 5). Đồ thị 4: Mối quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa chất khô của Đồ thị 5: Mối quan hệ giữa tỷ lệ tiêu hóa chất khô thức ăn thô xác định trên cừu với giá trị xác định trên của thức ăn thô xác định trên cừu với giá trị xác bò sữa định trên bò thịt Như vậy, với kết quả xác định tỷ lệ tiêu hóa chất khô, chất hữu cơ, protein thô và NDF trong một số loại thức ăn thô trên các lo ại gia súc khác nhau đ ã trình bày ở trên có thể thấy đối với các loại thức ăn này t ỷ lệ tiêu hóa xác định trên cừu thấp hơn đáng kể so với các giá trị tương ứng xác định trên bò sữa và bò thịt. Các phương trình hồi qui ở trên đều đáng tin cậy (P
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010 thịt (P>0,05) và cả hai giá trị này đ ều cao hơn đáng kể giá trị xác định trên cừu (P0,05). Giá trị ME xác định theo phương pháp trực tiếp từ kết quả phân tích GE của phân, thức ăn, nước tiểu và khí mê tan cũng cho thấy kết quả tương tự trong đó ME xác định trên bò sữa và bò thịt không sai khác đáng kể và đều cao hơn ở mức có ý nghĩa thống kê đối với ME xác định trên cừu. Kết quả so sánh hai giá trị trung bình bằng phép paired test cho thấy hai giá trị trung b ình sai khác đáng kể về mặt thống kê trong đó giá trị ME xác định theo phương p háp trực tiếp từ kết quả phân tích hàm lượng GE trong thức ăn, phân, nước tiểu và khí mêtan thấp hơn đáng kể so với giá trị ME xác định bằng công thức tính của INRA (1989). Do đó chúng tôi tiến hành xây dựng phương trình hồi qui giữa hai giá trị này. Kết quả được trình bày ở Đồ thị 6 với phương trình ME thực = ME công thức x 1,051-423,2 (R2 = 0,928; P
- VŨ CHÍ CƯƠNG – Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa ... công thức của INRA nhưng sau đó phải hiệu chỉnh theo phương trình hồi qui trên. Phân tích riêng các giá trị xác định trên cừu chúng tôi cũng thu được kết quả tương tự, nghĩa là giá tr ị trung bình của ME xác định theo các phương pháp khác nhau (tính trực tiếp và theo công thức) cũng khác nhau ở mức có ý nghĩa thống kê (P
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài báo cáo Khoa học môi trường: Tài nguyên năng lượng
88 p | 518 | 61
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ảnh h-ởng của chế phẩm hữu cơ vi sinh MT đến
6 p | 296 | 59
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của aflatoxin lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá tra (pangasius hypophthalmus)
39 p | 232 | 41
-
Báo cáo khoa học Sử dụng hàm logit trong nghiên cứu các yếu tố chủ yếu ảnh
8 p | 203 | 36
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp
7 p | 204 | 29
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Hàn Quốc (trường hợp điểm đến miền Trung Việt Nam)
115 p | 84 | 14
-
Báo cáo khoa học: Biện pháp quản lý chất lượng dạy & học tiếng Anh giao tiếp thương mại theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM
12 p | 135 | 14
-
Báo cáo khoa học: Một số phương pháp hiệu chỉnh góc nghiêng của ảnh và ứng dụng
10 p | 158 | 13
-
Báo cáo Khoa học: Nuôi dưỡng trẻ nhỏ ở một số địa phương của Việt Nam -Thực tiễn và vấn đề chính sách
65 p | 125 | 11
-
Báo cáo khoa học: So sánh T2W DIXON với T2W FSE và STIR trong khảo sát bệnh lý cột sống thắt lưng
30 p | 11 | 5
-
Báo cáo khoa học: Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ sọ não trong chẩn đoán nhồi máu não trên máy cộng hưởng từ 1.5 TESLA.
30 p | 28 | 4
-
Báo cáo khoa học: Một số nhiễu ảnh thường gặp trong chụp cộng hưởng từ và cách khắc phục
15 p | 17 | 4
-
Báo cáo khoa học: Tìm hiểu một số đặc điểm điện sinh lý nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ bằng hệ thống lập bản đồ ba chiều
33 p | 7 | 4
-
Báo cáo khoa học: Chuỗi xung 3D MRCP nguyên lý và kỹ thuật tối ưu hình ảnh
19 p | 17 | 4
-
Báo cáo khoa học: Chuẩn bị hệ thống ivus trong can thiệp động mạch vành
38 p | 11 | 4
-
Báo cáo khoa học: Giá trị của Hight Pitch và kV thấp trong kỹ thuật CTPA với liều tương phản thấp
32 p | 6 | 3
-
Báo cáo khoa học: Các yếu tố ảnh hưởng đến tương phản hình ảnh trên cắt lớp vi tính tiêm thuốc
22 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn