PHAN LÊ SƠN Ảnh hưởng của tần suất siêu âm ...
53
ẢNH HƯỞNG CỦA TẦN SUÂT SIÊU ÂM ĐẾN KẾT QUẢ THU TẾ BÀO TRỨNG
TỪ BÒ SỐNG ĐỂ TẠO PHÔI IN VITRO
(Kết quả bước đầu thực hiện năm 2006 )
Phan Lê Sơn1*, Nguyễn Văn Lý2, Nguyễn Thị Thoa2,
Nguyễn Khánh Vân2 Vũ Ngọc Hiệu1Lưu Thị Ngọc Anh2
1B môn Sinh lý Sinh a và Tập tính vật nuôi
2Phòng Thí nghiệm trọng điểm Tế bào động vật
*Tác giả liên hệ: Phan Lê Sơn - Bộ môn Sinh lý Sinh hóa và Tậpnh vật nuôi
Viện Chăn nuôi - Thy Phương - Từ Liêm - Hà Ni
Tel: (04) 38.385.940 /0914.551.149; Email: sonphanle@yahoo.com
ABSTRACT
Effect of ovum pick up frequence on oocyte number and embryo production
Phan Le Son*, Nguyen Van Ly, Nguyen Thi Thoa, Nguyen Khanh Van,
Vu Ngoc Hieu and Lưu Thi Ngoc Anh
One experiment aiming at examining the possible effect of two frequences of ovum pick up (one times vs two
times/weeks) on oocyte number and embryo production was under taken. Ovum pick up was conducted using
non surgical method with the ultra sound equipment. It was found that , there was no significant differentes in
number of oocytes obtained between two frequences (5.1 vs 5.28). However, there was a significant differentes
in number of embryos at morular and/on blastocyst stages between two frequences of ovum pick up (38.83% vs
42.48%).
Key words: Ovum pick-up, oocyte number, embryo production , TTON
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất phôi in vitro bằng nguồn tế bào trứng khai thác từ bò sng là mt trong những
phương pháp mới nâng cao hiệu qucông nghphôi. Phương pháp siêu âm thu tế bào trng
cho phép thu được những tế bào trứng chưa thành thc từ những gia súc cái đã được biết rõ
ngun gốc. Khi siêu âm thu tế bào trứng lặp li kết hợp với việc cải tiến k thuật tạo phôi
in vitro có th khai thác nhiều lần đtận dụng tối đa tiềm năng sinh sản của con cái, đặc biệt
là nhng con có giá trị di truyền cao.
Phương pháp siêu âm t tế bào trng trên bò sng và tạo pi in vitro ln đầu tn được
nghn cu tại Viện Cn nuôi từ năm 2005. Đây là pơng pháp tiên tiến, đòi hi thiết b
siêu âm đt tiền và trình đ cao của người thao tác. Kết quthu tế bào trứng và chất ng
tế bào trng thu được phụ thuc vào nhiều yếu t. Đnâng cao hiệu qu kỹ thuật siêu âm
thu tế bào trng và tạo phôi in vitro, chúng tôi đã tiến nh đ tài: Nghiên cu nh hưởng
của khoảng ch siêu âm đến kết quả thu tế o trứng từ bò sống đ tạo phôi in vitro.
Nhằm xác đnh khong ch siêu âm t tế bào trứng cho s lưng và cht ng tế bào
trng là tốt nhất.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vt liệu nghiên cứu
Gm 5 bò lai hướng sữa (F2, n=2; F3, n = 3) , có năng suất sữa trên 5000 lít/chu k, th trọng
> 400kg. Nhng bò này được cho ăn 40kg cỏ tươi và 4kg thức ăn tinh/ngày và được nuôi nhốt
tại Trạm nghiên cứu thử nghiệm thức ăn chăn nuôi - Vin Chăn nuôi.
Tinh cọng rạ HF nhập từ M hoạt lực trên 40%, năng suất sữa trên 10.000 lít/chu k.
Loại tinh y đã được kiểm tra ng suất qua đời sau. Bò nhận phôi là Lai Sind và bò lai
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009
54
hướng sữa (F2, F3) thể trọng >250kg, chu k sinh sinh sản bình thường và không
mắc các bệnh về đường sinh dục.
Ni dung nghiên cứu
Xác định ảnh hưng của tần suất siêu âm đến số lượng tế bào trứng thu được
Xác định ảnh hưng của tần suất siêu âm đến kết quả tạo phôi in vitro.
Phương pháp nghiên cứu
Những con bò tốt đã được chn lựa về mặt di truyền sẽ được sử dụng máy siêu âm hoặc khám
qua trực tràng để xác định khả năng cho tế bào trứng, từ đó tiến hành thu tế bào trng. t tế
bào trứng được thực hiện mỗi tuần một lần và 2 lần.
Quá trình hút tế bào trứng được tiến hành như sau:
Cho bò vào giá c định, ly hết phân ra, rửa sạch, sát khuẩn âm hộ và khu vực xung quanh.
Chuẩn bị hệ thống máy siêu âm, ni đầu dò âm đo vào y siêu âm. Ni kim hút tế bào
trứng (kim 16G dài 55 cm), đặt máy tạo áp suất ở 120 mmHg, tương đương tốc độ dòng chy
25 ml/phút. Chuẩn bmôi trường hút tế bào trứng (mDPBS của Sigma) bổ sung 50 iu/ml
heparin 5% huyết thanh bê kháng sinh (100.000 UI penicilin/ml + 100mg
streptomycin/ml) duy trì ở nhiệt độ 370C bằng máy ổn nhiệt.
Nh nhàng cho đầu dò siêu âm gắn hệ thống dẫn kim vào âm đạo, cho tay qua trực tràng
xác định vị trí của buồng trứng, vị trí các nang trứng rồi đưa buồng trứng về phía đầu quét của
đầu dò, quan sát các nang trứng trên n nh máy siêu âm, đếm s nang trng mặt trên
bung trứng, Trước khi hút dịch nang trứng, hút một ít môi trường hút trứng để làm trơn h
thống kim và ng dẫn. Sau khi chọc hút 2 - 4 nang trng, rút kim ra, t dung dịch thu tế bào
trứng đtế bào trứng chảy vào ng falcon, tiến hành hút lặp lại đến khi không còn nhìn thy
nang trứng nào trên bung trứng thì chuyn qua buồng trứng đối diện. Dịch hút được thu vào
ng ly tâm 50ml và duy trì nhiệt độ 370C bằng y n nhiệt.
Sau khi hút xong một buồng trứng, đưa ngay về phòng thí nghiệm, lọc bằng cốc lọc Emcon có
đường kính lỗ lọc 20m, 10ml dung dịch còn lại được chuyn vào đĩa petri vô trùng có đường
kính 90mm để soi tìm tế bào trứng dưới kính hiển vi soi nổi. Tế bào trứng thu được được đánh
giá phân loại theo phương pp ca Loos cs (1989). Sau khi đánh giá phân loại, tế bào
trứng được nuôi thành thục trong i trường TCM-199 bsung 5% huyết thanh bê mi
sinh trong 24 giờ, tiếp theo chúng được chuyn qua môi trường thụ tinh BO với mật đ tinh
trùng 6,25x106/ml trong 5 gi.
Sau quá trình thtinh, hợp tử đưc tách tế bào cumulus và chuyn sang nuôi trongi trường
nuôi CR1 có b sung axit amin, huyết thanh bê mới sinh và albumin huyết thanh bò. Sau 7
ngày nuôi, nhng phôi dâu, phôi nang chất lượng tốt được lựa chn đcấy cho bò nhn
động dục đồng pha hoặc đông lnh bảo quản. Sau 3 tháng, khám thai qua trực tràng đxác
định tỷ lệ có chửa.
Xlý s liệu
Sliệu được xử theo phương pp thống kê sinh học s dụng phần mềm Excel version
5.0 và Minitab Release 12.
Thời gian và đa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại Vin Chăn nuôi từ tháng 2/2006 đến tháng 12/2006
PHAN LÊ SƠN Ảnh hưởng của tần suất siêu âm ...
55
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thu tế bào trng t bò sng
Trong tng số 276 lượt buồng trứng bò sống được thu tế bào trứng bằng phương pháp siêu
âm, s tế bào trng thu được là 1112, trung bình thu được 4,03 tế bào trứng/buồng trứng/lần
(Bảng 1).
Bảng 1. Thu tế bào trứng từ bò sống
Chỉ tiêu Kết qu
Số lượt buồng trứng siêu âm 276
Tổng số tế bào trứng thu được 1112
Tế bào trứng thu được/buồng trứng (Mean ± SE)/lần 4,03±1,41
Snang trứng trung bình/buồng trng/ln trong thí nghiệm của chúng tôi thấp hơn so với s
liệu của Rizos và cs. (2005) cả bò hậu bvà cái sau đ(10,4 và 7,8 nang trứng/buồng
trứng tương ng). Tuy nhiên, stế bào trứng bình quân thu được/buồng trứng/lần trong thí
nghiệm của chúng i không sai khác nhiều so vi kết quả các c giả này (3,98 so với 4,7
hậu bị và 2,8 ở bò sau đẻ).
Ảnh hưởng của khoảng cách thu tế bào trứng lặp lại
Không s khác biệt về số lượng tế bào trng thu được/buồng trứng bò cái/tuần giữa
phương pháp su âm một lần một tuần so vi hai lần một tuần. Với khoảng cách siêu âm mt
lần/tuần, số lượng tế bào trứng trung bình thu được/buồng trứng là 5,1. Trong khi đó, quy
trình siêu âm 2 lần/tuần, số lượng tế bào trứng trung bình thu được là 5,28 (Bng 2).
Bảng 2. Ảnh hưởng của khoảng cách lặp lại đến kết quả thu tế bào trứng
Tế bào trứng thu được/tuần Khoảng cách
siêu âm Số lượt buồng trứng
Được siêu âm n Mean
1 lần/tuần 156 795 5,10
2 lần/tuần 120 317 5,28
Kết quả siêu âm thu tế bào trng lặp lại của chúng tôi còn thp hơn kết qucủa một số tác giả
khác đã công bố. De Roover và cs. (2005) báo cáo trung bình thu được 5,6 tế bào trứng/buồng
trứng/lần siêu âm. Theo Reis và cs. (2002), t 24 bò hu bị, bằng phương pháp siêu âm thu tế
bào trứng lặp lại, các tác giả đã tiến hành chọc hút 8 lần trong tổng số 3234 nang trứng và thu
được 1241 tế bào trng (38,4% tương ứng). Trung bình thu được 7,2 tế bào trứng/bò/lần siêu
âm thứ nhất và 5,7 tế bào trng/bò/lần siêu âm lặp lại.
Các tác gi Viana cs. (2004) đã sdụng 2 quy trình siêu âm hút tế bào trứng từ bò cái Gir
thy rằng s lượng tế bào trứng thu được quy trình siêu âm 1lần/tuần là 8,9 tế bào trứng
(chọc hút trên 11,6 nang) lớn hơn quy trình siêu âm 2lần/tuần là 7,0 tế bào trứng (chọc hút
trên 12,1 nang) điều này tương ứng với tỷ lệ thu tế bào trứng quy trình thnhất là lớn hơn
quy trình thhai (74,3% so với 59,0%). Như vậy, quy trình siêu âm 1lần/tuần tlệ thu tế
bào trng của các tác giả là cao hơn của chúng tôi (74,3% so với 71,03%) còn ở quy trình siêu
âm th2lần/tuần t lệ thu tế bào trứng của các tác gilại cho kết quthấp hơn của chúng i
(59,0% so với 71,03%).
Phân loại tế bào trứng thu được từ bò sng
Sau khi thu được, tế bào trứng được chọn lọc, phân loại dựa vào chất lượng tế bào cumulus và
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009
56
sđồng nhất của khi nhân theo phương pháp của Loos và cs. (1989). Kết quphân loại tế
bào trứng được trìnhy Bảng 3.
Bảng 3. Phân loại chất lượng tế bào trứng thu được
Tế bào trứng thu được Chất lượng n. %
Loại A 400 35,97
Loại B 368 33,09
Loại C 54 4,86
Loại D 290 26,06
Loại sử dụng (A,B) 768 69,06
Chung 1112 100,0
Bảng 3 cho thấy, sự khác nhau vt lệ tế bào trứng thu được. Chất ng tế bào trứng loi
A là cao nht, chiếm t lệ 35,97%%, tiếp theo là tế bào trứng loại B và D (33,09% và 26,06%
tương ng); tltế bào trứng loại C thu được là thấp nhất, đạt 4,86%. Như vậy, tế bào trng
thể sử dụng được đạt 69,06% (768/1112). T lệ tế bào trứng loại A và B của chúng i cao
hơn so vi kết quả ca một số tác gi khác đã báo cáo.
T lệ tế bào trứng loại A và B ca chúng i (60,39%; 154/255) cao hơn t lệ tế bào trứng loại
I II ca các tác giả Viana và cs. (2004) khi sdụng quy trình siêu âm mỗi tuần một lần
(29,0%) và 2 lần một tuần (35%). Tuy nhiên, kết qucủa chúng i còn thấp hơn so với kết
qucủa Reis cs. (2002) đã báo cáo. Theo các tác ginày, tlệ tế bào trứng loại I và II thu
được ở lần siêu âm 1 và 2 ơng ứng là 54,9% và 46,8%.
Ảnh hưởng của khoảng cách siêu âm đến chất lượng tế bào trứng thu được
T lệ tế bào trứng loại A B tần suất 2 lần và 1 tuần/ lần không có sự khác nhau đáng
kể(35,3%; 35,65% so với 35,0%; 32,07%, tương ng). Ngược lại, tế bào trứng loại D
phương pháp thu tế bào trứng 2 lần một tuần thấp hơn so với một lần một tuần (20,88% so với
28,14%) (Bảng 4).
Bảng 4. Ảnh hưởng của khoảng cách siêu âm đến chất lượng tế bào trứng thu được
Chất lượng tế bào trứng
Loại A Loại B Loại C Loại D
Khoảng cách
siêu âm n. % n % n. % n %
1 lần/tuần 278 35,0 255 32,07 39 4,90 224 28,14
2 lần/tuần 122 35,3 113 35,65 15 4,75 66 20,88
Chung 400 35,16 368 33,85 54 4,85 290 26,28
Kết quả thu tế bào trứng loại loại A, B của chúng phương pháp thu tế bào trứng 1 lần một
tuần (66,9%) và hai lần một tuần (74,3) cao hơn tỷ lệ tế bào trng loại I và II ca các tác giả
Viana cs. (2004) khi các tác ginày s dng quy trình siêu âm hút tế bào trứng một tuần
mt ln (29,0%) và 2 lần một tuần (35%).
Ảnh hưởng của khoảng cách siêu âm đến kết quả tạo phôi in vitro
Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã sdng 394 tế bào trứng được thu mt tuần một lần và
153 tế bào trứng được thu hai lần một tuần đnuôi thành thc, th tinh và nuôi hợp tphát
triển đến giai đoạn phôi dâu, phôi nang. Kết qucho thấy không sự khác biệt về t lệ hợp
tphân chia giữa tế bào trứng được thu một lần một tuần và tế bào trứng được thu hai lần
PHAN LÊ SƠN Ảnh hưởng của tần suất siêu âm ...
57
mt tuần (53,8% so với 54,24%), nhưng sự khác nhau về t lệ hợp tử phát triển đến giai
đoạn phôi dâu, phôi nang (38,83% so với 42,48%) (Bảng 5).
Bảng 5. Ảnh hưởng của khoảng cách siêu âm đến kết quả tạo phôi in vitro
Phát triển của tế bào trng in vitro
Tế bào trứng phân chia Tế bào trứng phát triển
Khoảng cách siêu
âm Số tế bào
trứng nuôi N % n %
1lần/tuần 394 212 53,80 153 38,83
2lần/tuần 153 83 54,24 65 42,48
Chung 547 295 53,93 218 39,85
Kết qunày cũng phù hợp với nghiên cứu của Viana cs. (2004) đã báo cáo. Theo các c
ginày, tlệ hợp tử phân chia giữa tế bào trứng được thu một lần một tuần và tế bào trứng
được thu hai lần một tuần tương ứng là 68,8% so với 68,6%), nhưng sự khác nhau vtlệ
hợp tử phát trin đến giai đoạn phôi nang (31.8% so với 21,6%, tương ứng)
Kết quả tạo phôi và cấy phôi tạo ra in vitro
T768 tế bào trứng loại A, B C thu được từ bò sng bằng k thuật siêu âm, đã có 547
(71,2%) tế bào trứng thành thục, 366 (66,91%) tế bào trứng th tinh, 295 (53,93%) hợp tử
phân chia và 218 (39,95%) phôi dâu/phôi nang loại A, B và C thu được. Trong 20 phôi
dâu/phôi nang loại A và B cy cho bò nhn động dục đồng pha, có 6 trường hợp chửa, đạt
30,0% và có 5 bê ra đời (Bảng 6).
Bảng 6. Kết quả tạo phôi và cy phôi tạo ra từ tế bào trứng thu từ bò sng
Kết qu Chỉ tiêu n %
Tế bào trứng được nuôi thành thục in vitro 768
Tế bào trứng thành thục in vitro 547 71,2
Tế bào trứng th tinh/tế bào trứng thành thục 366 66,91
Hợp tử phân chia/tế bàa trng thành thc 295 53,93
Hợp tử phát triển/tế bàa trứng thành thục 218 39,85
Cấy cho bò nhn động dục đồng pha (n) 20
Bò có cha 6 30,33
sinh ra 5 25,0
Kết quả hợp tử phân chia trong nghiên cứu của chúng tôi còn thấp hơn so vi kết qucủa mt
s tác gikhác đã báo o khi sdng tế bào trng thu tbò sống (Galli và cs. 2001: 64,4%;
Reis và cs. 2002: 81,1%; Rizos cs. 2005: 80,8%). Tuy nhiên, T lệ hợp tử pt triển trong
nghiên cứu của chúng i (39,85%) cao hơn t lcủa ca Galli cs. (2001) (25,39% ) đã
ng b. Tỷ lệ có chửa (30,0%) trong nghiên cứu của chúng tôi còn thấp hơn so tỷ lệ của Galli
và cs. (2001) đã báo cáo (55,4%).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGH
Kết luận
Không s khác biệt v số lượng tế bào trng trung bình thu được/bò/tuần giữa phương
pháp siêu âm thu tế bào trứng lần một tuần so vi hai lần một tuần (5,10 so với 5,28). Tuy
nhiên, s khác nhau v tỷ lệ hợp tử pt triển đến giai đoạn phôi dâu, phôi nang giữa
phương pháp siêu âm thu tế bào trứng lần một tuần so với hai ln một tuần (38,83% so với