VŨ CHÍ CƯƠNG – ớc đầu sử dụng kỹ thuật...
BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG KỸ THUẬT QUANG PHỔ HẤP PHỤ CẬN HỒNG NGOẠI
(NEAR INFRARED REFLECTANCE SPECTROSCOPY - NIRS) ĐỂ CHẨN ĐOÁN
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA PHÂN VÀ THỨC ĂN CHO GIA SÚC NHAI LẠI
Vũ Chí Cương*, Phạm Kim Cương, Đoàn Thị Khang và Nguyễn Thu Anh
Viện Chăn Nuôi
*Tác giả để liên hệ: TS. Vũ Chí Cương, Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi,
ĐT: 0912121506, Email: vccuong@netnam.vn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thut quang ph hấp phụ cn hồng ngoi (Near Infrared Reflectance
Spectroscopy viết tắt NIRS) k thut đã được biết đến t lâu hiện nay đã được
ng dụng rng rãi vào nhiu lĩnh vực: c đnh lượng nước trong ngũ cốc và các loại
ht (Norris và Hart, 1965), c định tnh phần h học t ltiêu h của ckhô,
các thức ăn thô khô (Brown cng sự, 1990), thc ăn chua (Park cộng s1998),
c tươi (Berarado và cng sự 1997; Givens cng sự 1997), xác đnh lượng thức ăn
ăn o (Coelho cng sự, 1988), xác đnh thành phn hoá hc g tr dinh dưng
ca các thc ăn hạt cốc cho gia súc nhai lại (Arminda cộng sự., 1998), lợn (Van
Barneveld cộng sự., 1999), gia cm (Valdes Leeson, 1992), xác định tinh bt,
mỡ, dầu thực vt,ng lượng trao đổi, tn dư thuốc bo vệ thực vt và độc t trong ngũ
cc (Wrigley, 1999), kiểm tra các loại thc phẩm (De Boever và cộng sự, 1994), tồn dư
nm mốc các chất ph gia trn trong ngun liệu thức ăn (Givens Deaville,
1999).
Dùng NIRS để xác định thành phần hoá học, tỷ lệ tiêu hoá của thức ăn, từ đó ước tính
giá trị dinh dưỡng của thức ăn đã được công nhận phương pháp phòng thí nghiệm độ
chính xác cao (Boval cộng sự, 2004). NIRS cũng phương pháp được AOAC chính
thức công nhận để phân tích protein thô và ADF và ẩm độ (Barton và Windham, 1998).
Những ưu điểm, hạn chế của phương pháp y đã được nhiều tác giả đề cập đến
(Givens và cộng sự, 1997; Coleman và cộng sự 1999).
NIRS cho phép phân tích nhanh, nhiều mẫu đồng thời, không độc hại, không phá huỷ
môi trường không dùng hoá chất, ít tốn thời gian, rẻ đầu ban đầu cao đmua thiết
bị (William cộng sự., 1998), chuẩn bị mẫu đơn giản (Mark và cộng sự, 2002), độ chính
xác khá cao, đơn giản cho sdụng vận nh (Given Deaville, 1999). Nhược điểm
của phương pháp cần nhiều thời gian cho chuẩn hoá phát triển mô hình, xử lý số liệu
khó, chuyển đổi số liệu từ các y khác nhau về serie khá khó khăn (Given Deaville,
1999). Với mục đích ứng dụng NIRS để xây dựng phương trình chẩn đoán thành phần hoá
học của thức ăn, phân tiến tới y dựng phương trình chẩn đoán tỷ ltiêu hoá giá trị
dinh dưỡng của thức ăn chúng tôi tiến hành đề tài này.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên lý của phương pháp
Theo William và cộng sự (1998), nguyên lý của phương pháp này như sau: Khi có một
chùm ánh sáng tới chiếu qua c mẫu sinh học, vùng ánh sáng cận hồng ngoại (750-
2500nm) được các cầu nối C-H, N-H, O-H - là các thành tố cơ bản tạo nên các chất hữu
VŨ CHÍ CƯƠNG – ớc đầu sử dụng kỹ thuật...
của mô sinh học, hấp phụ. Đo phổ ánh sáng phản xạ từ các mẫu ta có được các thông tin về
thành phần hhọc của mẫu đó. Tphổ (Spectrum) thu được nhờ một phần mềm dụ
WinISI chúng ta có được một ma trận các giá trị số của phổ cho một chất hữu cơ nào đó (ví
dụ protein thô). Vì mẫu đồng thời cũng được phân tích thành phần hoá học nên chúng ta có
được một ma trận số các giá trị phân tích về một chất hữu nào đó (ví dụ protein thô).
Dùng các hình thống kê nhiều biến cho phép tả quan hệ giữa phổ hấp phụ thành
phần hhọc, quan hệ này sau đó chính hình toán để chẩn đoán thành phần hoá học
của c mẫu chưa phân tích tại phòng tnghiệm. Toàn bộ nguyên của quá trình này
được mô tả trong Sơ đồ 1.
Phần mềm WINisi Phân tích
Ma trận kết quả phân tích chất A
x
1
x
2
..x
1
p y
1
y
2
x
21
…… y
2
y
2
. WinISI . .
. . .
x
n1
.. y
n
y
n
Phương trình chẩn đoán của NIRS cho chất A
Sơ đồ 1: Qui trình xây dựng phương trình chẩn đoán thành phần hoá học của thức ăn và
phân với máy NIRS
Các mẫu thức ăn, phân sử dụng trong nghiên cứu
Mẫu sử dụng trong thí nghiệm gồm: cỏ tự nhiên cỏ trồng trong tnghiệm in vivo
trên cừu phân cừu trong tnghiệm tiêu hoá in vivo đang được tiến hành tại Viện Chăn
nuôi từ năm 2004 - 2005. Các mẫu sau khi được sấy khô 45
0
C trong 24 giờ được nghiền
đến 1 mm để phân tích thành phần hoá học chạy quét ph trên máy NIRS
monochromator 5000 của hãng Foss, USA.
Phân tích thành phần hoá học
Thành phần hóa học thức ăn, phân đựơc phân tích tại phòng Phân tích thức ăn sản
phẩm chăn nuôi, Viện Chăn nuôi. Các tiêu chuẩn TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86,
Shocklex, TCVN 4329 - 86, TCVN 4327 - 86 đựơc sử dụng đphân tích tỷ lệ nước ban
đầu, protein thô, mỡ thô, xơ thô và khoáng tổng số. NDF, ADF được xác định theo phương
pháp của Goering và Van Soest (1970).
Chạy phổ và xử lý số liệu và xây dựng phưong trình chẩn đoán
Qui trình chạy xây dựng phương trình chẩn đoán theo đồ 1. Mẫu thức ăn sau
chạy phổ được phần mềm chuyên dụng WinISI chuyển thành một ma trận số. Ma trận này
Ma trận phổ hấp phụ chất A
VŨ CHÍ CƯƠNG – ớc đầu sử dụng kỹ thuật...
cùng với ma trận kết quả phân tích sẽ được hồi qui với nhau (sau khi đã loại bỏ tự động các
số liệu cực đoan) với WinISI để xây dựng phương trình chẩn đoán. Mô hình toán học để
xây dựng quan hệ giữa hai ma trận số hồi qui tuyến đa chiều (Multiple linear regssion-
MLR):
Y= b
0
+ b
1
X
1
+ b
2
X
2
+ …..+ b
i
X
i
+ b
p
X
p
Trong đó: Y là kết quả phân tích phòng thí nghiệm của chất A nào đó;
X là kết quả chẩn đoán với NIRS; b: hệ số
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả xây dựng phương trình chẩn đoán chất khô, protein thô, xơ thô và mỡ của cỏ
Bảng 1: Kết quả pn tích DM, CP, Fat và CF của cỏ trêny NIRS
Thành phần n Mean SD Min Max SEC SECV
DM 37 18,38 4,93 3,58 33,17 0,76 0,97
CP 37 10,678 3,16 1,20 20,15 0,42 0,65
Fat 37 1,92 0,416 0,680 3,15 0,11 0,18
CF 37 30,41 3,35 20,37 40,46 0,72 1,24
Bảng 2: So nh kết quả phânch DM, CP, Fat và CF của cỏ với kết quả NIRS
Chỉ tiêu n Mean ± SD Min Max
Lab 39 18,46 ± 4,83 10,48 27,32
C
CK
K
NIRS 37 18.38 ± 4,93 3,58 33,17
Lab 39 11,12 ± 3,65 4,92 20,07 CP
NIRS 37 10,68 ± 3,16 1,20 20,15
Lab 39 1,98 ± 0,49 1,04 3,38 Mỡ
NIRS 37 1,92 ± 0,416 0,68 3,15
Lab 39 30,20 ± 3,58 21,21 36,10 CF
NIRS 37 30,41± 3,35 20,37 40,46
Bảng 3: Pơng trình hồi qui chẩn đ DM, CP, Fat và CF của cỏ trên máy NIRS
Chỉ tiêu n Phương trình R
2
(%) P (<)
DM của cỏ Y
1
39 Y
5
=
.
8393 + 0.9658 DMCoNIRS 93,6 0,001
CP của cỏ Y
2
49 Y
6
= - 0.6514 + 1.082 CPCoNIRS 90,6 0,001
Fat của cỏ Y
3
28 Y
7
= - 0.0101 + 1.033 FatCoNIRS 68,4 0,001
CF thô của cỏ Y
4
47 Y
8
= - 0.943 + 1.026 CFCoNIRS 92,7 0,001
VŨ CHÍ CƯƠNG – ớc đầu sử dụng kỹ thuật...
DM_Co_Nirs
DM_Co_Lab
28262422201816141210
28
26
24
22
20
18
16
14
12
10
S 1.22444
R-Sq 93.7%
R-Sq(adj) 93.6%
Fitted Line Plot
DM_Co_Lab = 0.8393 + 0.9658 DM_Co_Nirs
CP_Co_Nirs
CP_Co_Lab
17.515.012.510.07.55.0
20.0
17.5
15.0
12.5
10.0
7.5
5.0
S 1.12181
R-Sq 90.8%
R-Sq(adj) 90.6%
Fitted Line Plot
CP_Co_Lab = - 0.6514 + 1.082 CP_Co_Nirs
Fat_Co_Nirs
Fat_Co_Lab
2.62.42.22.01.81.61.41.2
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
S 0.278106
R-Sq 69.2%
R-Sq(adj) 68.4%
Fitted Line Plot
Fat_Co_Lab = - 0.0101 + 1.033 Fat_Co_Nirs
CF_Co_Nirs
CF_Co_Lab
35.032.530.027.525.0
38
36
34
32
30
28
26
24
22
20
S 0.967966
R-Sq 92.9%
R-Sq(adj) 92.7%
Fitted Line Plot
CF_Co_Lab = - 0.943 + 1.026 CF_Co_Nirs
Đồ thị 1, 2, 3, 4: Hồi qui giữa DM, CP, Fat và CF của cỏ phân tích phòng thí nghiệm
chẩn đoán trên NIRS
Kết quả xây dựng phương trình chẩn đoán DM, CP, Fat CF của cỏ tNIRS được
trình bày ở các bảng 4, 5, 6 và đồ thị 3, 4, 5, 6. Kết quả này cho thấy trừ trường hợp Fat (R
2
trung bình: 68,4%) c phương trình chẩn đoán DM, CP CF của cỏ bằng NIRS R
2
cao (93,6; 90,6 92,7 %) với SEC (Standard error for callibration)-sai số của phép đo
chấp nhận được (0,76; 0,42 0,72%), sai số của phép đo sau khi đã hiệu chỉnh SECV
(Standard error for cross validation) cũng đủ nhỏ để không gây sai số quá lớn của phép đo
(0,97; 0,65 và 1,24%). Với R
2
cao và sai số không lớn nên không có sự sai khác về các giá
trị: Mean ± SD, Min Max của DM, CP CF của cỏ phân tích phòng thí nghiệm
chạy trên máy NIRS.
Kết quả xây dựng phương trình chẩn đoán DM, CP, Xơ, Mỡ, NDF, ADF, Ash của phân
cừu
Kết quả xây dựng phương trình chẩn đoán DM, CP, Fat, CF, NDF, NDF Ash của
phân cừu từ NIRS được trình bày các bảng 4, 5, 6 đồ thị 5, 6, 7, 8, 9, 10 11. Kết
quả này cho thấy trừ trường hợp DM (R
2
trung bình: 51,7%) các phương trình chẩn đoán
CP, Fat, CF, NDF, NDF Ash của phân cừu từ NIRS R
2
cao đến khá cao (98,4; 95,1;
94,6; 94,2; 93,8 98,1%) với SEC (Standard error for callibration)-sai scủa phép đo
chấp nhận được (0,61; 0,2; 1,5; 1,36; 1,26 và 0,59%), và sai số của phép đo sau khi đã hiệu
chỉnh SECV (Standard error for cross validation) cũng đủ nhỏ để không gây sai số quá lớn
của phép đo (0,73; 0,27, 1,96; 1,70; 1,54 và 0,72%).
Với R
2
cao sai số không lớn (không vượt quá 2%) n không sự sai khác về các
giá trị: Mean ± SD, Min và Max của DM, CP CF của cỏ phân tích phòng thí nghiệm
chạy trên máy NIRS, trừ trường hợp chất khô.
Bảng 4: Kết quả pn tích DM, CP, Xơ, Mỡ, NDF, ADF, Ash của phân cừu trên y NIRS
Thành phần n Mean SD Min Max SEC SECV
DM 55 37,61 8,17 13,08 62,14 5,34 5,74
CP 57 12,88 4,62 7,39 26,74 0,61 0,73
VŨ CHÍ CƯƠNG – ớc đầu sử dụng kỹ thuật...
Fat 54 2,36 1,23 0,90 6,04 0,20 0,27
CF 55 27,52 6,47 8,12 46,92 1,50 1,96
NDF 54 61,10 8,17 36,59 85,62 1,36 1,70
ADF 54 34,19 7,05 13,049 55,33 1,26 1,54
Ash 55 18,04 4,82 3,59 32,49 0,59 0,72
Bảng 5: Sonh kết quả phânch DM, CP, Xơ, Mỡ, NDF, ADF, Ash của phân cừu với kết
quả NIRS
Chỉ tiêu n Mean ± SD Min Max
Lab 57 38,2 ± 8,62 22,76 58,89
D
DM
M
NIRS 55 37,61 ± 8,17 13,08 62,14
Lab 57 12,88 ± 4,62 7,25 30,43 CP
NIRS 57 12,88 ± 4,62 7,39 26,74
Lab 57 2,44 ± 1,24 0,98 7,35 Fat
NIRS 54 2,36 ± 1,23 0,90 6,04
Lab 52 28,10 ± 7,17 13,97 50,78 CF
NIRS 55 27,52 ± 6,47 8,12 46,92
Lab 50 60,40 ± 8,76 34,40 74,38 NDF
NIRS 54 61,10 ± 8,17 36,59 85,62
Lab 51 34,32 ± 6,90 18,12 52,73 ADF
NIRS 54 34,19 ± 7,05 13,049 55,33
Lab 57 17,85 ± 4,84 10,28 26,72 Ash
NIRS 55 18,04 ± 4,82 3,59 32,49
Bảng 6: Pơng trình hồi qui chẩn đn DM, CP, Xơ, Mỡ, NDF, ADF, Ash của phân cừu trên
y NIRS
Chỉ tiêu n Phương trình R
2
(%) P (<)
CK của phân cừu Y
5
36 Y
9
=
0.072 + 1.013 DMPhancuuNIRS 51,7 0,001
CP của phân cừu Y
6
57 Y
10
= - 0.0002 + 1.000 CPphancuuNirs 98,4 0,001
Fat của phân cừu Y
7
57 Y
11
= 0.02573 + 0.9946 FatphancuuNirs 95,1 0,001
CF của phân cừu Y
8
52 Y
12
= - 1.077 + 1.045 CFphancuuNirs 94,6 0,001
NDF của phân cừu Y
9
51 Y
13
= - 1.469 + 1.018 NDFphancuuNirs 94,2 0,001
ADF của phân cừu Y
10
50 Y
14
= 1.070 + 0.9771 ADFphancuuNirs 93,8 0,001
Ash của phân cừu Y
11
57 Y
15
= 0.0748 + 0.9953 AshphancuuNIRS 98,1 0,001