Khi dcầu ray dài cần phải loại trừ trường hợp ray bbiến dạng dư. Trong qtrình thi
công cần tạo ra điều kiện nâng dỡ để trên toàn bmặt cắt ngang của ray tp ray không bị biến
dng. Nhiệm vụ của bài toán chra điều kiện thi công sao cho ứng suất tương ứng với điều
kiện đó chỉ y ra biến dạng đàn hồi trong ray. Đây là bài toán nh dầm chu uốn với ng suất
uốn giới hạn biến dạng trong ray.
Cu ray dài khi d xuống một đầu nằm trên sàn toa xe, một đầu nằm dưới nền đất hoặc đá
ba lát. Với các githiết thông thường bài toán không thtìm được lời giải khi không rõ vtrí
của gối tựa của cầu ray và phải tính toán thông qua các điều kiện tiếp xúc như đối với dầm đàn
hi với một đầu được kẹp chặt. Các nh toán dưới đây nhằm xác định cao độ lượng dch
ngang lớn nhất đảm bảo ray không bị biến dạng dư.
Hình 1. Sơ đồ quá trình dỡ cầu ray, c lực và mômen tác dụng lên cầu ray
KIM TRA BIẾN DẠNG CẦU RAY DÀI TRONG QUÁ TRÌNH
THI CÔNG ĐƯNG SẮT KHÔNG KHE NỐI
TS. LÊ CÔNG THÀNH
KS. TRƯƠNG TRỌNG VƯƠNG
Bộ môn Đường sắt - Khoa Công trình
Trường Đại học Giao thông Vận tải
Tóm tắt: Bài báo đề xuất đồ kiểm toán ứng suất gây biến dạng thanh ray dài trong
bốc dỡ, thi công đường sắt không khe nối làm cơ sở cho việc xác định điều kiện thi công.
Summary: The article summarizes the diagram of investigating the deformation of
continuous velded rails in operation in order to lay a foundation for determining operational
conditions.
1. Các tình huống khi dỡ cầu ray
Các suy xét liên quan đến đ dỡ cầu ray đưa ra trong hình 1. Ta đưa ra giả thiết rằng cầu
ray dài vi tự trọng dàn đều theo chiều dài q chbiến dạng trong mặt phẳng của hình vẽ. Phần
bên trái của cu ray nằm trên sàn toa xe (với các đại lượng ký hiệu ), phn bên phi của cầu
ray tựa trên nền đá ba lát hoặc bị treo kiểu con son (với các đại lưng hiệu r), dùng w
hiệu hiện tượng treo ray, L là độ dài ray không nm trên gối tựa hoặc độ dài conson (Lr).
Với trưng hợp nêu ra và điều kiện biên tương ng với nó ta sử dụng công thức tính độ uốn
của thanh [1]: )x(M
dx
w
EJ 3
2
y
(1)
Trong đó: E- mô duyn đàn hồi của thép ray, Jy- men quán tính theo phương ngang (với
v trí ray bình thưng) đối với trục của tiết diện ray, M(x)- mô men uốn tương ng với trục xem
xét.
Lực cắt được tính theo công thức: 3
3
ydx
wd
EJ
dx
dM
Q (2)
Khi cầu ray tựa lên sàn toa xe nền đá ba lát, đ đơn giản hoá tính toán ta chấp nhận giả
thiết rằng sàn toa xe nền đá ba lát không bị biến dạng, khi đó ta có: 0
dx
wd
2
2, t(1) suy ra
rằng không phụ thuộc vào lực ngang và lực tiếp tuyến, men M(xf) = M(xr) = 0, trong đó xf,
xy - toạ độ của các điểm tiếp xúc.
Có th có ba tình huống lần lượt xuất hiện trong quá trình d cầu ray:
a. Tình huống 1: Liên quan tới giai đoạn đầu của quá trình dỡ cầu ray khi phần bên trái của
cầu ray nằm trên n toa xe, phần bên phải của cầu ray bị treo với đầu t ray còn chưa chm
nền đá ba lát. Điu kiện biên của phn ray phía bên trái có dạng:
0
dx
wd
,0
dx
dw
,0w,Lx;hw;0x 2
f
f
2
f
f
ffffff
Điều kiện biên của phn bên phải:
0
dx
wd
,0
dx
dw
,0w,Lx;hw;0x 2
r
r
2
r
r
rrrrrr
Tại gối C điều kiện biên có dạng:
0
r
r
f
f
rf w
dx
dw
dx
dw
,0xx
Nếu như phía bên phải khi dỡ cầu ray sử dụng giá xe lăn, do có gi đỡ nên Qf = 0. Song
trường hợp này hiện nay ít khi áp dụng khi thi công.
b. Tình huống 2: Giữa quá trình dcầu ray khi phn bên trái ca cầu ray nằm trên n toa
xe, phần bên phải của cầu ray nằm trên nền đá ba lát. Điều kiện biên của phần ray phía bên trái
có dạng:
0
dx
wd
,0
dx
dw
,0w,Lx;hw;0x 2
f
f
2
f
f
ffffff
Điều kiện biên của phn bên phải:
0
dx
wd
,0
dx
dw
,0w,Lx;hw;0x 2
r
r
2
r
r
rrrrrr
Tại gối C điều kiện biên có dạng:
0
r
r
f
f
rf w
dx
dw
dx
dw
,0xx
c. Tình huống 3: Giai đoạn cuối của quá trình dcầu ray khi cầu ray nằm toàn bộ phía bên
phải, một đầu tựa trên gối C với mô men hoàn toàn btriệt tiêu, mt đầu tựa trên nền đá ba lát.
Điều kiện biên có dng:
0
dx
wd
,0
dx
dw
,0w,Lx;hw;0x 2
r
r
2
r
r
rrfrrf
2. Tải trọng tối đa đối với cầu ray
Các giai đoạn hạ cầu ray 1, 2, 3 được xem xét dưới tác dụng của lực thẳng đứng, nghĩa là
độ uốn của cầu ray theo phương phẳng đứng. Để tính toán ta xem xét đon ray một đầu tì lên
nền đá ba lát hoặc lên giá xe di động đầu kia đặt lên gối ti điểm C, chu c dụng của
men M0 (M = Mr = M0). Trong các phép tính tiếp theo không có chỉ số f r bởi điều kiện đầu
vào cho hai trường hợp là giống nhau. Từ điều kiện cân bng ta có phương trình:
M(x) = Vx + M0qx2/2 (3)
V = qL/2 – M0/L (4)
Lấy ch phân phương trình độ uốn (1) ta có:
24/qx2/xM6/VxBAxEJw 42
0
3 (5)
Nếu tính đến điều kiện biên cho giai đoạn 2 ta có:
A = -VL2/2 – M0L + qL3/6 (6)
B = VL3/3 + M0L2 – qL4/6 (7)
2/1
y
2
00
2q/hEJ24q/M2q/M2L (8)
men uốn cực đại Mmax th được xác định từ điều kiện dM/dx = 0
Mmax = M0[1/2 + (M0/q)/2L2] + qL2/8 (9)
Trong đó: xmax = -(M0/q)/L + L/2 (10)
Nếu đưa ra điều kiện kiện biên cho phần bên phải của thanh ray dài giai đoạn 1 với điều
kiện V = qLr 2/qLM 2
r0 ta có:
0Y
r
r
ywEJ
dx
dw
EJA (11)
B = EJyhr (12)
ryy0y
4
rhEJLwEJ8/qL (13)
Các biểu thức cuối cùng các phương trình tuyến nh cho dầm conson phần bên phải
với giả thiết rằng đại lượng w0 đã biết. Mô men (có giá trị âm) lớn nhất tại điểm C:
2/qLM 2
r0 (14)
- Mô men lớn nhất đối với các giai đoạn 1, 2, 3:
S dụng các đại lượng trong c phân tích dưới đây (ví dụ n M0, Lr thêm các chsố 1,
2, 3 phía trên tương ng với các giai đoạn của qtrình dcầu ray dài. Ngoài ra trong phân
tích còn đưa thêm khái niệm mô men đặc nh Mch, ứng suất đặc tính ch, độ dài đặc tính Lch.
2/1
rych )qhEJ(M (15)
'uuchch f)J/M( , (16)
,)q/hEJ(L 4/1
rych (17)
trong đó: fu- khong cách t trọng tâm của ray tới đế ray. Giả thiết rằng u lớn hơn khong
cách t trọng m của ray tới đỉnh ray. Nếu ta sử dụng ray P 60 có hr = 1m giải các phương trình
trên cho ta kết quả: Mch = 6,307.104N.m, ch = 167,2Mpa, Lch = 10,086m.
Đơn giản nhất là giai đon 3, khi M0 = 0 từ (8), (9), (10) ta có:
chmax
3M8/3M (18)
ch
4
r
3L24L (19)
2/Lr
3
max
3 (20)
Đối với giai đoạn 2 men M0 đầu tn không được xác định. Điều kiện chuyển tiếp
–dwf/dxf = dwr/dxr = w0 kết hợp với phương trình (4), (5) và điều kiện Af = -Ar ta có:
6/LLLLqM 2
ffr
2
r0 (21)
thay f = -hf rr h
vào (5) với xf = xr = 0 kết hợp với các phương trình (4, 7),
đặt
r
f
L
L
r
f
h
h ta có:
4 + 23- 2(1 - - 2 - ) = 0 (22)
2
21038,047833,013 (23)
Trong đó: 0 1
ch
2/1
432
max
2M
12172
)2344(
M
(24)
4/1
2ch2r
212172;LL (25)
chmax
2L6/12 (26)
Đại lượng max
2M thể hiện men cực đại trong ray tại quá trình V2. Giá tr cực đại tuyệt
đối của mô men tất nhiên xut hiện tại gối C và theo phương trình (21, 25) có trị s:
2/1
2
2
0
2
ch0
2
0
2
121
12
m
,MmM

(27)
- Trong quá trình dỡ cầu ray 1 trị số mô men:
2/qLM 2
r0 (28)
không xác định trước tiên bởi Lr chưa c định. Để c định Lr ta s dụng điều kiện
0
r
r
f
fd
d
d
d
, với vế bên trái thomãn các điều kiện 8 - 10, vế bên phi thomãn các
điều kiện (11- 13); kí hiệu Lf/Lr = và fh/hr = ta có:
4 + 23 - 22 - 6 - 3 = 0
(29)
32 45921,004919,190785,02 (30)
Với 10
1
3
0
1
ch0
1
0
12636m;MmM
 (31)
4/1
2
1ch1r
1323/24;LL (32)
Trong trường hợp này mô men phía bên phi không có giá trị cực trị.