BÁO CÁO KHOA HỌC : TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TRÊN ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI BA VÌ
lượt xem 31
download
Bệnh ký sinh trùng (KST) đường máu là bệnh thường xuyên xảy ra trên đàn trâu bò nói chung và trên bò sữa nói riêng. Bệnh gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế như làm giảm năng suất sữa, tỷ lệ chết của con bệnh cao. Khi phát bệnh thì cường độ phát bệnh nhanh nếu điều trị không tích cực thì vật chết nhanh. Vào những lúc giao mùa thời tiết thay đổi, vào mùa hè và hè thu thời tiết nóng ẩm mưa nhiều thì bệnh thường phát ra. Những năm trước đây tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC : TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TRÊN ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI BA VÌ
- PHÙNG QUANG TRƯỜNG – Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu ... TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TRÊN ĐÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI BA VÌ Phùng Quang Trường*, Đặng Thị Dương, Phương Văn Vỹ, Khuất Thị Thu Hà, Trần Thị Loan, Nguyễn Hữu Lương, Tăng Xuân Lưu, Ngô Thành Vinh và Ngô Đình Tân Trung tâm nghiên cứu bò và đông cỏ Ba Vì - Hà Nội Tác giả liên hệ : Phùng Quang Trường -Trung tâm nghiên cứu Bò và Đông cỏ Ba Vì - Hà Nội Tel: (04) 33.500.104/0912.233.974 ; Fax (04) 33.881.404; Email: ttbocobv@gmail.com ABSTRACT The situation of blood parasite infection and prevention as well as treatment methods in dary cattle herd raised in BaVi area The research on the treatment of haematic parasitosis occurring in the dairy cattle herd was conduct ed in Bavi during two years from July 2006 to July 2008. A number of medicine containing the activator Diminazene Aceturate such as Sanbavet, Berenil, Azidin was applied in practices. The results of the research are summarized as follows: Dairy cattle in Bavi are commonly contaminated by Anaplasma, Babesia, and Theleria; The contamination rate of haematic parasitosis in Bavi dairy cattle was 28.6% in HF herd, 29.7% in Jersey, and 53.1 % in HF cross-bred; The disease often occurs during April to June annually; Applying the injection dose of 1gram Diminazene Aceturate per 150 kg live weight kept cattle healthy without the disease occurance after 3 months injection up to 92-100% of cases; Applying the prevention injection with a dose of 1 gram Berenil per 150 kg live weight showed positive effect untill 3 months after injection; Applying prevention injection dose to infectious cattle increased the rate of free vector disease up to 88-100%; The successful treatment using Diminazene Aceturate with the dose of 1 gram per 100 kg live weight reached 40 to 82.6%. Key words: Haematic parasitosis, Diminazene Aceturate, contamination, prevention, injection, treatment. ĐĂT VẤN ĐỀ Bệnh ký sinh trùng (KST) đường máu là bệnh thường xuyên xảy ra trên đàn trâu bò nói chung và trên bò sữa nói riêng. Bệnh gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế như làm giảm năng suất sữa, tỷ lệ chết của con bệnh cao. Khi phát bệnh thì cường độ phát bệnh nhanh nếu điều trị không tích cực thì vật chết nhanh. Vào những lúc giao mùa thời tiết thay đổi, vào mùa hè và hè thu thời tiết nóng ẩm mưa nhiều thì bệnh thường phát ra. Những năm trước đây tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì ít phát hiện thấy b ệnh ký sinh trùng đường máu trên đàn b ò sữa nuôi đ ại trà mà chỉ thấy bệnh xảy ra ở những con bò được mua từ nơi khác về trong những tháng đầu. Từ đầu năm 2007 trên đàn bò sữa nuôi tại Trung tâm đã xảy ra hiện tượng nhiều bò b ị nhiễm ký sinh trùng đường máu và bệnh đã làm chết một số bò sữa gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Trước tình hình đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:”Nghiên cứu tình h ình nhiễm ký sinh trùng đường máu và biện pháp phòng trị trên đàn bò sữa nuôi tại Ba Vì - Hà Nội” VẬT LIỆU VÀ PHƯỜNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Các giống b ò hướng sữa: Bò lai hướng sữa HF và Jersey, F1, F2, F3… Thu ốc đ iều trị ký sinh trùng các loại như Sanbavet, Berenil, Azidin (Thu ốc có hoạt chất Diminazene Aceturate). Máu của bò theo dõi trên kính hiển vi Meiji 2000 của Nhật Bản có khả năng kết nối máy vi tính. Dung dịch nhuộm của Đức MERCK Dung dịch nhuộm Giemsa gồm 4 loại: Methanol, Hemacolor 2 red, Hemacolor 3 blue, Dung dịch đ ệm có độ PH = 7,2 . Phương pháp nghiên cứu 59
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 Sử dụng phương pháp soi tìm ký sinh trùng có trong máu của giáo sư tiến sỹ MINAMI và ANRI của Nhật Bản (1976). Đây là phương pháp mới và hiện đ ại để tìm ký sinh trùng đường máu ngay cả khi con vật chưa có biểu hiện phát bệnh. Và theo phương pháp của Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) Phan Kế Việt và cs, (1977) và Phan Lục và Lê Thị Tuyết Minh (1990) tiến hành lấy máu của con vật xét nghiệm tìm bệnh KST đường máu trên đ àn bò theo dõi. Sau đó phết kính n huộm Giemsa soi ở vật kính dầu với độ phóng đại 100x để tìm ký sinh trùng đ ường máu có ở trong máu. Từ kết quả xét nghiệm phát hiện những con mang mầm bệnh, tiến hành sử dụng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate với liều lượng 1gram/150kg P tiêm truyền qua đường tĩnh mạch Điều trị b ò khi đã phát bệnh dùng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate tiêm cho gia súc với liều 1gram/100kgP; Kháng sinh; Truyền máu cho những con có huyết thanh thấp. Nội dung nghiên cứu Thử nghiệm thuốc phòng trị bệnh ký sinh trùng đường máu trên đ àn bò theo dõi. Xác đ ịnh tỷ lệ nhiễm bệnh trên đàn bò lai hướng sữa, bò HF và bò Jersey. Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh trên bò sữa theo lứa tuổi. Phân lập loại KST gây bệnh trên đàn bò. Xác đ ịnh thời điểm phát bệnh trong năm. Kết quả điều trị bệnh. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu : Đề tài đ ược tiến hành từ tháng 7/2006 đến 7/2008 Địa điểm tiến hành: Trung tâm nghiên cứu bò và Đồng cỏ Ba Vì và huyện Ba Vì - Hà Nội Xử lý số liệu Số liệu theo dõi được thu thập và sử lý bằng phần mềm Minitab.13 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tình hình phát bệnh ký sinh trùng đường máu trên đàn bò theo dõi Trên đàn bò sữa nuôi tại Trung tâm NC bò và Đồng cỏ Ba Vì và huyện Ba Vì đã phát hiện những ca bệnh có triệu chứng lâm sàng của bệnh KST đường máu như: sốt nhẹ, bỏ ăn, niêm mạc nhợt nhạt, nước tiểu có màu cà phê, huyết sắc tố giảm. Chúng tôi tiến hành lấy máu của con vật xét nghiệm tìm bệnh KST đường máu trên đ àn bò theo dõi. Kết quả ở Bảng 1. Bảng 1. Tình hình phát bệnh ký sinh trùng đường máu trên đàn bò sữa theo dõi Giống bò Tổng số con theo dõi Số con phát bệnh Tỷ lệ Bò HF 15 2 13,3 Bò Jersey 27 5 18,5 Bò lai HF 522 92 17,6 Bảng 1 cho thấy, tỷ lệ bệnh phát ra trên đàn bò HF là 13,3%, đàn Jersey là 18,5% và lai HF là 17,6%. Kết quả xét nghiệm phân loại ký sinh trùng gây bệnh Trong quá trình xét nghiệm tìm KST đường máu trong các mẫu vật, căn cứ vào hình dáng ký sinh trùng, vị trí của ký sinh rùng có mặt trong máu chúng tôi bước đầu phân lập một số loại KST gây bệnh cho bò sữa ở vùng Ba Vì kết quả trình bày tại Bảng 2 Bảng 2. Kết quả phân loại ký sinh trùng có mặt trong các mẫu xét nghiệm 60
- PHÙNG QUANG TRƯỜNG – Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu ... Số mẫu mắc bệnh Số mẫu nhiễm Tỷ lệ (%) Tên ký sinh trùng Lê Dạng Trùng (Baberia) 185 45 24,3 Biên trùng (Anaplasma) 185 76 41,0 Tiên mao trùng (Trypanozoma) 185 16 8,6 Theleria (như hình d ấu phảy) 185 35 18,9 Ghép giữa các loại 185 13 7,0 Bảng 2 cho biết, trên đàn b ò sữa đang nuôi tại Ba Vì chủ yếu nhiễm bệnh KST đ ường máu do Biên trùng, lê dạng trùng và Theleria gây nên cụ thể: Trên 185 mẫu dương tính với bệnh thì Biên trùng chiếm 41%, Lê dạng trùng chiếm 24,3% và Theleria chiếm 18,9%. Trong 185 mẫu xác định là nhiễm bệnh thì có 13 mẫu chiễm 7% là bệnh ghép giữa các loại KST với nhau. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên đàn bò lai hướng sữa, HF và Jersey Trên cơ sở tìm thấy bệnh ký sinh trùng đường máu trên đàn bò theo dõi, tiến hành lấy máu ở toàn đ àn bò gồm có 14 con HF, 27 con Jersey và 332 con bò lai hướng sữa ở các giống từ F1 đ ến F3. Sau đó phết kính nhuộm Giemsa soi ở vật kính dầu với độ phóng đại 100x để tìm ký sinh trùng đường máu có ở trong máu. Kết quả đ ược thể hiện ở Bảng 3 Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên đàn HF, Jersey và bò lai HF Tổng số Số mẫu Số mẫu âm Giống bò Tỷ lệ Tỷ lệ mẫu dương tính tính Bò HF 14 10 71,4 4 28,6 Bò Jersey 27 19 70,3 8 29,7 Bò lai HF 332 156 46,9 176 53,1 Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu tên đàn b ò sữa nuôi tại Ba vì khá cao, ở đ àn bò HF là 71,4%, đàn bò Jersey là 70,3% và bò lai là 46,9%. Tỷ lệ nhiễm KST đường máu trên bò ở các lứa tuổi khác nhau Tiến hành phân chia bò thành các nhóm khác nhau như nhóm bê tơ, lỡ và nhóm sinh sản để xác đ ịnh tỷ lệ nhiễm bệnh trên từng nhóm bò (nhóm bê, tơ, lỡ từ 6 đến 18 tháng tuổi, nhóm sinh sản là bò đ ẻ từ lứa 1). Kết quả thu đ ược thể hiện ở Bảng 4. Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm KST đường máu ở các lứa tuổi khác nhau Tổng số Số mẫu Tỷ lệ Số mẫu Tỷ lệ Giống bò Lo ại bò mẫu dương tính (%) âm tính (%) Tơ, lỡ, bê HF 7 4 57,1 2 28,6 Sinh sản 7 6 85,7 2 28,6 Tơ, lỡ, bê Jersey 16 10 62,5 4 25 Sinh sản 11 9 81,8 4 36,4 Tơ, lỡ, bê Lai HF 156 68 43,5 88 56,5 Sinh sản 176 88 50 88 50 Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ mang mầm bệnh trên nhóm bò sinh sản cao hơn nhóm bò ở độ tuổi tơ, lỡ, b ê. Cụ thể ở đàn HF nhóm tơ, lỡ, b ê tỷ lệ nhiễm là 57,1%, ở nhóm bò sinh sản tỷ lệ nhiễm là 85,7%, ở đàn Jersey nhóm tơ, lỡ, b ê tỷ lệ nhiễm là 62,5%, ở nhóm bò sinh sản tỷ lệ nhiễm là 81,8%, ở đàn lai HF nhóm tơ, lỡ, bê tỷ lệ nhiễm là 43,5%, ở nhóm bò sinh sản tỷ lệ nhiễm là 50,0%. Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu ở các tháng trong năm 61
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 Hàng tháng chúng tôi tiến hành lấy mẫu xét nghiệm tìm KST đường máu trên đàn bò theo dõi đ ể xác định thời gian bệnh thường diễn ra trong năm. Kết quả được trình bày ở Bảng 5 Bảng 5. Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu ở các tháng trong năm Năm 2007 Năm 2008 Số con mắc Tỷ lệ (%) Số con mắc Tỷ lệ (%) Tháng Tháng 1 6 5,45 1 3 4,00 2 9 8,18 2 6 8,00 3 12 10,90 3 8 10,66 4 18 16,36 4 20 26,66 5 29 26,36 5 18 24,00 6 24 21,81 6 17 22,66 7 8 7,27 7 3 4,00 8 0 0 8 - - 9 0 0 9 - - 10 0 0 10 - - 11 2 1,81 11 - - 12 2 1,81 12 - - Tổng cộng 110 - - 75 - Bảng 5 cho thấy, trong năm 2007 và 2008 từ 185 mẫu d ương tính với mầm bệnh ở các tháng khác nhau, thì mầm bệnh có mặt trong mẫu xét nghiệm tập trung từ tháng 3 đến tháng 6 và cao nhất là ở tháng 4 tháng 5 và tháng 6 cụ thể: Năm 2007, tháng 4 tỷ lệ nhiễm là 16,36%, tháng 5 là 26,36% và tháng 6 là 21,81%. Năm 2008 , tháng 4 tỷ lệ nhiễm là 26,66%, tháng 5 là 24,00% và tháng 6 là 22,66%. Vào những tháng này trong năm chúng ta nên chú ý tới bệnh KST đường máu khi có gia súc ốm. Nếu có thể chúng ta nên tiêm phòng b ằng thuốc trị KST đ ường máu vào tháng trước đó để ngăn không cho bệnh phát ra. Kết quả phát bệnh trên đàn dương tính với KST đường máu sau 3 tháng dùng thuốc điều trị phòng bệnh. Từ kết quả xét nghiệm phát hiện những con mang mầm bệnh, tiến hành sử dụng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate với liều lượng 1gram/150kg P tiêm truyền qua đ ường tĩnh mạch. Kết quả đ ược thể hiện ở Bảng 6. Bảng 6 cho thấy, những bò có mang mầm bệnh sau 3 tháng được tiêm thuốc phòng phát bệnh thì t ỷ lệ phát bệnh rất thấp từ 2,9 - 8,3% trên các giống bò khác nhau. Điều này cho thấy việc kiểm tra và tiêm phòng sớm cho đàn bò thì b ệnh KST đ ường máu sẽ ít xảy ra. Bảng 6. Kết quả phát bệnh trên đàn dương tính sau 3 tháng dùng thu ốc điều trị phòng phát bệnh (với bò chưa có triệu chứng lâm sàng) Số con Số con phát Tỷ lệ Tỷ lệ Con Ko phát Loại bò Giống bò b ệnh sau tiêm bệnh sau tiêm (n) (%) (%) Tơ, lỡ, bê 5 0 0 5 100 HF Bò sinh sản 5 0 0 5 100 Tơ, lỡ, bê 12 1 8,3 11 91,7 Jersey Bò sinh sản 7 0 0 7 100 Tơ, lỡ, bê 68 2 2,9 66 97,1 Lai HF Bò sinh sản 88 4 4,5 84 95,5 Kết quả phát bệnh trên đàn âm tính với KST đường máu sau 3 tháng dùng thuốc điều trị phòng bệnh 62
- PHÙNG QUANG TRƯỜNG – Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường máu ... Tiến hành tiêm truyền tĩnh mạch thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate với liều lượng 1 gram/150kg P cho tất cả những con bò không mang mầm bệnh và theo dõi tình hình phát b ệnh trên đàn kết quả ở Bảng 7. Bảng 7. Kết quả theo dõi phát bệnh trên đàn âm tính sau 3 tháng dùng thuốc tiêm phòng Số con tiêm Số con phát bệnh Tỷ lệ Giống bò Loại bò thuốc 3tháng sau khi tiêm (%) Tơ, lỡ, bê 2 0 0 HF Bò sinh sản 2 0 0 Tơ, lỡ, bê 4 0 0 Jersey Bò sinh sản 4 0 0 Tơ, lỡ, bê 88 0 0 Lai HF Bò sinh sản 88 0 0 Bảng 7 cho thấy, khi b ò đ ược tiêm phòng thì t ỷ lệ phát bệnh ở tất cả các giống bò và các loại bò sau tiêm 3 tháng theo dõi không có trường hợp bò nào phát bệnh. Kết quả xét nghiệm những con có mầm bệnh sau 10 ngày tiêm thuốc Sau 10 ngày dùng thu ốc tiêm cho bò chúng tôi lấy máu ngẫu nhiên ở những con có mang mầm bệnh để kiểm tra độ sạch của KST có trong máu kết quả được thể hiện ở Bảng 8. Bảng 8. Kết quả xét nghiệm những bò được sử dụng thuốc với liều phòng b ệnh sau 10 ngày Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Số mẫu Tỷ lệ d ương Giống bò Lo ại bò kiểm tra (%) âm tính (%) tính Tơ, lỡ, bê 3 0 0 3 100 HF Bò sinh sản 5 0 0 3 100 Tơ, lỡ, bê 7 0 0 3 100 Jersey Bò sinh sản 7 0 0 4 100 Tơ, lỡ, bê 25 2 8,0 23 92,0 Lai HF Bò sinh sản 25 3 12,0 22 88,0 Bảng 8 cho thấy, những bò mang mầm bệnh đ ược sử dụng thuốc tiêm phòng, tỷ lệ mang mầm b ệnh giảm đi rõ rệt ở đ àn HF và Jersey, lấy mẫu kiểm tra thì t ỷ lệ không mang mầm bệnh (âm tính) là 100%, với bò lai HF thì tỷ lệ này từ 88,0% với b ò sinh sản và 92,0% ở bò tơ, lỡ, b ê Kết quả điều trị những con có triệu chứng lâm sàng Với những bò có triệu chứng lâm sàng của bệnh như bỏ ăn, sốt cao và đặc biệt là nước tiểu có máu (màu cafe) huyết sắc tố giảm, tiến hành sử dụng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate với liều lượng 1gram/100kg P để điều trị cho bò kết quả được thể hiện ở Bảng 9. Bảng 9. Kết quả điều trị những con có triệu chứng lâm sàng Số con điều Giống bò Số con khỏi Tỷ lệ (%) Số con chết Tỷ lệ (%) trị HF 2 1 50 1 50 Jersey 5 2 40 3 60 Lai HF 92 76 82,6 16 17,4 Bảng 9 cho thấy, những trường hợp bò đã phát bệnh thì kết quả điều trị tỷ lệ khỏi bệnh đạt 40% trên bò Jersey và 82,6% trên bò lai HF. 63
- VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Từ kết quả trên chúng tôi có một số kết luận như sau: T ỷ lệ phát bệnh trên đàn b ò HF là 13,3%, đàn Jersey là 18,5% và lai HF là 17,6%. T ỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu trên đ àn bò sữa nuôi tại Ba vì ở các giống: đ àn HF là 28,6%, bò Jersey 29,7%, bò lai HF 53,1%. Tỷ lệ mang mầm bệnh trên bò sinh sản cao hơn lứa tuổi tơ, lỡ và bê ở cả bò lai HF, HF và Jersey. Với liều tiêm phòng cho đ àn bò khi phát hiện có mầm bệnh bằng thuốc có hoạt chất Diminazene Aceturate 1gram/150kg thì t ỷ lệ không phát bệnh sau 3 tháng tiêm đạt từ 92% đ ến 100%. Với liều tiêm phòng cho đàn bò không mang mầm bệnh bằng thuốc. Berenil 1 gram/150kg thì sau 3 tháng tiêm chưa thấy b ò phát bệnh. Với những bò mang mầm bệnh đ ược tiêm liều phòng bệnh sau 10 ngày kiểm tra lại thì t ỷ lệ không mang mầm bệnh trong cơ thể đạt từ 88% - 100%. Bò bị nhiễm bệnh KST đường máu ở Ba Vì chủ yếu do biên trùng, lê dạng trùng và theleria gây ra. Bệnh thường xảy ra tập trung từ tháng 4 -> 6 hàng năm. Những b ò đ ã phát bệnh dùng thu ốc có hoạt chất Diminazene Aceturate điều trị với liều 1gr/100kg thì t ỷ lệ khỏi bệnh đạt từ 40,0% đến 82,6%. Đề nghị Nghiên cứu ảnh hưởng của việc mang mầm bệnh KST đường máu đến chất lượng và sản lượng của sữa. Nghiên cứu khả năng mang mầm bệnh theo các mùa. Quy trình phòng b ệnh và đ iều trị ký sinh trùng đường máu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, (1978). Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật, hà Nội (tập 2), 1978 Minami và Anri (1976). Phương pháp soi tìm ký sinh trùng trong máu bò Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ và Nguyễn Thị Lê, (1977). Giun sán ký sinh ở động vật Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội , 1977 Phan Lục và Lê Thị Tuyết Minh, (1990). Thực hành ký sinh trùng thú y. ĐHNNI. Hà Nội, 1990 Trịnh Văn Thịnh, Phan Trọng Cung, Phạm Văn Khuê và Phan Lục, (1982). Ký sinh trùng thú y. NXB Nông nghiệp Hà N ội, 1982. *Người phản biện: TS. Lương Tố Thu; TS.Trịnh Phú Ngọc 64
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 1043 | 185
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu áp dụng công nghệ phôi vô tính, hạt nhân tạo trong nhân nhanh một số cây có giá trị kinh tế
557 p | 260 | 62
-
Báo cáo khoa học: Một số lưu ý khi sử dụng MS project 2007 trong lập tiến độ và quản lý dự án xây dựng
6 p | 236 | 48
-
Báo cáo khoa học công nghệ: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía, thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 236 | 42
-
Báo cáo Khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh phía Bắc 2006 - 2007 - Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
494 p | 206 | 38
-
Báo cáo khoa học Sử dụng hàm logit trong nghiên cứu các yếu tố chủ yếu ảnh
8 p | 203 | 36
-
Báo cáo khoa học: Tính thích ứng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực nông nghiệp – nông thôn Việt Nam
7 p | 207 | 35
-
Báo cáo khoa học nông nghiệp: Phân tích QTL tính trạng chống chịu khô hạn trên cây lúa Oryza sativa L.
11 p | 269 | 34
-
Báo cáo khoa học: Hoàn thiện công nghệ enzym để chế biến các sản phẩm có giá trị bổ dưỡng cao từ nhung huơu
177 p | 165 | 22
-
Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học: Hội nghị khoa học tim mạch toàn quốc lần thứ XI - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
232 p | 160 | 17
-
Báo cáo khoa học: Lòng tin trong các quan hệ xã hội của người dân (Nghiên cứu trường hợp xã Phước Tân - Huyện Xuyên Mộc – Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu)
27 p | 115 | 13
-
Báo cáo khoa học: Ảnh hưởng của ma trận hiệp phương sau cạnh đo đến kết quả bình phương sai lưới GPS
7 p | 147 | 10
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu khả năng ứng dụng của Srim-2006 cho việc tính toán năng suất hãm và quãng chạy hạt Alpha trong vật liệu
5 p | 167 | 10
-
Báo cáo khoa học: Khảo sát đặc tính biến dạng nhiệt trong các lớp mặt cầu bêtông dưới tác động của các yếu tố nhiệt khí hậu - TS. Trịnh văn Quang
8 p | 136 | 7
-
Báo cáo khoa học: Tình hình trẻ em thế giới 2011 Tóm tắt: Tuổi vị thành niên - tuổi của những cơ hội
16 p | 101 | 4
-
Báo cáo khoa học: Kỹ thuật khảo sát mạch máu nội sọ trong chụp cộng hưởng từ
28 p | 14 | 4
-
Báo cáo khoa học: Xác định hệ số tương quan giữa chỉ số BMI và CTDI vol, DLP trong chụp cắt lớp vi tính ở người trưởng thành
23 p | 7 | 3
-
Báo cáo khoa học: Các yếu tố ảnh hưởng đến tương phản hình ảnh trên cắt lớp vi tính tiêm thuốc
22 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn