Báo cáo môn học Thiết bị bù: Thiết bị bù điều khiển dòng công suất UPFC
lượt xem 5
download
Báo cáo môn học Thiết bị bù: Thiết bị bù điều khiển dòng công suất UPFC có nội dung trình bày tổng quan về bù công suất phản kháng, giới thiệu về UPFC,... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo môn học Thiết bị bù: Thiết bị bù điều khiển dòng công suất UPFC
- *BÁO CÁO MÔN HỌC THIẾT BỊ BÙ THIẾT BỊ BÙ ĐIỀU KHIỂN DÒNG CÔNG SUẤT UPFC GVHD: PGS.TS LÊ THÀNH BẮC (NHÓM 6) SVTH: NGUYỄN TRUNG KIÊN NGUYỄN HỮU THÀNH PHẠM VĂN PHƯƠNG PHẠM XUÂN QUÂN TRẦN CÔNG MINH PHAN HỒNG THÁI LÊ ĐỨC LƯƠNG
- *Nội dung trình bày: 1 Tổng quan về bù công suất phản kháng. 2 Giới thiệu về UPFC. 2
- * Tổng quan về bù công suất phản kháng 1. Khái niệm về công suất phản kháng: Ø Công suất phản kháng là năng lượng điện do các thành phần cảm kháng và dung kháng trong mạch điện sinh ra và tiêu thụ. Ø Công suất phản kháng không trực tiếp chuyển hóa năng lượng điện thành công do vậy công suất phản kháng là thành phần làm nóng các mạch từ và làm lệch pha dòng điện so với điện áp trong mạch. Ø Thực chất công suất phản kháng là thành phần có lợi nhiều hơn có hại, nó được tiêu thụ bởi các cuộn cảm trong đa số các thiết bị điện. Khác với công suất tác dụng, công suất phản kháng có thể phuc hồi sau khi đã hấp thụ. 3
- * Tổng quan về bù công suất phản kháng 2. Khái niệm về hệ số công suất cos?: Là tỷ số giữa công suất tác dụng và công suất biểu kiến trong mạch. Là cosin c ủa góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp của dòng xoay chiều có dạng hình sin lý tưởng S Q P Biểu diễn cos? thông qua tam giác công suất 4
- * Tổng quan về bù công suất phản kháng 3. Vai trò hệ số công suất cos?: Đánh giá hiệu quả của hệ thống truyền tải Là 1chỉ tiêu đánh giá xí nghiệp dùng điện có hợp Vai trò của hệ số lý và tiết kiệm công suất Dùng làm căn cứ để tính toán nâng cao hệ số công suất Đánh giá mức độ tiêu thụ công suất phản kháng 5
- * Tổng quan về bù công suất phản kháng 4. Ý nghĩa hệ số công suất cos?: Ý nghĩa của hệ số công suất Tăng khả năng truyền Tăng độ tin cậy Giảm tổn thất điện tải của đường dây và cho việc cung cấp áp và giảm tổn thất MBA điện điện năng. 6
- * Tổng quan về bù công suất phản kháng 5. Biện pháp nâng cao hệ số công suất Trong lưới điện tồn tại 2 loại công suất : Công suất hữu dụng P (kW) là công suất sinh ra công có ích trong các phụ tải. Công suất phản kháng Q (kVAr) là công suất vô ích, gây ra do tính cảm ứng của các loại phụ tải như : động cơ điện, máy biến áp, các bộ biến đổi điện áp… CSPK Q không sinh công nhưng lại gây ra những ảnh hưởng xấu về kinh tế và kỹ thuật. Vì vậy, ta cần có biện pháp bù CSPK Q để hạn chế ảnh hưởng của nó. Cũng tức là ta nâng cao hệ số Cos? 7
- Thiết bị UPFC 1. Đặt vấn đề Cùng với nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế và sự gia tăng dân số toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ năng lượng không ngừng tăng lên trong đó năng lượng điện đòng vai trò then chốt. Từ đó hệ thống điện (HTĐ) cũng liên tục mở rộng và phát triển cả về nguồn và các đường dây truyền tải. Do tính chất tiêu thụ điện ở các khu vực trong từng thời khác nhau cho nên trào lưu công suất trên các đường dây truyền tải liên tục thay đổi theo thời gian. Kinh nghiệm vận hành HTĐ cho thấy tại một thời điểm trên hệ thống có những đường dây bị quá tải trong khi các đường dây khác non tải và ngược lại. Nếu có những biện pháp điều chỉnh thông số HTĐ thích hợp có thể làm thay đổi trào lưu công suất làm giảm quá tải cho một số đường dây mà không cần phải cải tạo nâng cấp 8
- Thiết bị UPFC 1. Đặt vấn đề A Ví dụ xét sơ đồ HTĐ như trên hình 1a, giả thiết khả năng mang tải của các đường đây là PAB = PAC = 2500MW, PBC = 800MW Trường hợp này đường dây B C BC bị quá tải. Hình 1a: quá tải Cách khắc phục là trên dây AC lắp đặt A một tụ bù dọc có Xc = 4Ω thì công suất sẽ đc phân bố lại như hình 1b B C Trường hợp này thì công suất đều nằm trong giới hạn cho phép Hình 1b: lắp tụ bù 9
- Thiết bị UPFC 1. Đặt vấn đề Như vậy nếu tụ C trên đường dây AC có thể điều chỉnh được Xc sẽ giúp điều khiển linh hoạt trào lưu công suất truyền tải trên HTĐ theo chế độ vận hành đảm bảo khả năng tải của các đường dây. Từ năm 1980 công nghệ FACTs đã cho ra đời hàng loạt thiết bị có khả năng điều khiển linh hoạt trào lưu công suất trong hệ thống như: SVC, TCSC, STATCOM, TCPAR và UPFC... Trong đó UPFC là thiết bị có khả năng điều khiển dòng công suất tác dụng, công suất phản kháng và cả góc pha điện áp. Để tạo ra một công cụ cho phép nghiên cứu khả năng điều khiển của thiết bị UPFC, ta xây dựng đề tài mô phỏng hoạt động của thiết bị UPFC. 10
- Thiết bị UPFC 2. Khái niệm UPFC là một thiết bị bù ngang của hệ thống FACTs được kết hợp từ 2 thiết bị STATCOM và SSSC. SSSC có nhiệm vụ tạo ra một vectơ điện áp nối tiếp trên đường dây có thể thay đổi được cả về modul và góc pha. STATCOM lấy công suất tác dụng từ đường dây cung cấp cho SSSC, đồng thời đóng vai trò điều khiển điện áp cuối đường dây thông qua điều khiển công suất phản kháng. 11
- Thiết bị UPFC 3. Cấu tạo Thiết bị UPFC có cấu tạo gồm hai bộ biến đổi công suất dạng nghịch lưu áp, mắc theo kiểu lưng tựa lưng liên kết với tụ DC dự trữ công suất như hình 3.1 Hình 1: sơ đồ cấu tạo UPFC 12
- Thiết bị UPFC 4. Nguyên lý hoạt động Bộ nghịch lưu thứ 2 ( Mắc nối tiếp trên đường đây) thực hiện nhiệm vụ chính của UPFC là đặt nối tiếp với đường dây một điện áp Vpq có biện độ là Vpq và có góc pha δ điều chỉnh được. Điện áp nối tiếp nêu trên có tác dụng như một nguồn đồng bộ xoay chiều. Theo giản đồ vestơ hình 3.2 cho thấy UPFC có thể điều khiển được modul V2 và góc lệch pha của V1 và V2 Hình 2: Nguyên lý làm việc cơ bản của thiết bị bù UPFC 13
- Thiết bị UPFC 4. Nguyên lý hoạt động Công suất tác dụng và phản kháng trên đường dây lúc này được tính như sau Việc điều khiển UPFC làm thay đổi biên độ V2 và góc lệch pha δ do đó có thể điều khiển được dòng công suất truyền tải trên đường dây. Bộ nghịch lưu thứ nhất hỗ trợ hoạt động cho bộ nghịch lưu thứ hai bằng cách thực hiện đưa vào mạch DC lượng công suất tác dụng yêu cầu cần cho quá trình thiết lập điện áp nối tiếp trên đường dây của bộ nghịch lưu thứ hai. Ngoài chức năng trên, bộ nghịch lưu thứ nhất cũng có thể thực hiện việc trao đổi công suất phản kháng với hệ thống điện xoay chiều (bù ngang) một cách độc lập với chức năng thứ nhất 14
- Thiết bị UPFC 5. Mô hình tính toán Từ nguyên lý hoạt động thiết bị UPFC gồm hai nguồn điện áp như hình 3 , các nguồn áp Vnt và Vss có thể điều khiển cả biên độ và góc pha. Nguồn áp nối tiếp đặt vào đường dây có thể xác định: Trong đó: 0 r rmax và 0 2 15
- Thiết bị UPFC 5. Mô hình tính toán Nguồn áp nối tiếp trên có thể được thay thế bằng một nguồn dòng Int mắc song song với đường dây truyền tải như hình 4. (3) Trong đó Nguồn dòng Int cũng có thể được mô tả bằng các nguồn công suất bơm vào hai nút i và j như hình 5, từ đó có thể xác định các dòng công suất này như sau: 16
- Thiết bị UPFC 5. Mô hình tính toán Thay (3) vào (4) và (5), sử dụng công thức Ơ le và một số phép biến đổi để tách riêng phần thực và phần ảo của số phức Sis và Sjs , cho phép xác định được 17
- Thiết bị UPFC 5. Mô hình tính toán Công suất biểu kiến cung cấp bởi bộ biến đổi nối tiếp được tính như sau: Qua một số phép biến đổi có thể xác định được: Công suất phản kháng của bộ biến đổi 1 (nhánh song song) không đáng kể nên có thể xem Qss = 0 18
- Thiết bị UPFC 5. Mô hình tính toán Xếp chồng hai mô hình từ hình 5 và hình 6 ta có mô hình tính toán của thiết bị UPFC trên hình 7 Thành phần công suất bơm vào nút i và j như sau 19
- Thiết bị UPFC 6. Nghiên cứu xây dựng chương trình mô phỏng vận hành 6.1. Sơ đồ hệ thống điện nghiên cứu Hình 8: Sơ đồ điện khi có UPFC 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập môn thiết bị điện - điện tử chuyên đề "máy điện"
38 p | 767 | 271
-
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MODEM ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN THÔNG QUA MẠNG LƯỚI ĐIỆN DÂN DỤNG
9 p | 534 | 187
-
bài giảng môn học máy nâng chuyển, chương 4
6 p | 145 | 44
-
GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT MÔN HỌC THIẾT BỊ CÁN
31 p | 167 | 32
-
Giáo trình môn học: Phương pháp điều chỉnh màu sơn (Ngành/ nghề: Công nghệ đồng sơn ô tô) - Trường CĐN Đà Lạt
48 p | 73 | 18
-
Bài giảng Thiết kế máy 1 - ĐH Phạm Văn Đồng
124 p | 86 | 8
-
Bài giảng Thiết kế máy 2 - ĐH Phạm Văn Đồng
113 p | 74 | 8
-
Báo cáo môn học Thiết bị bù: Thiết bị điều khiển góc pha bằng Thyristor
31 p | 56 | 6
-
Giáo trình Thực tập hệ thống điều hòa không khí cục bộ tại doanh nghiệp (Nghề: Vận hành sửa chữa thiết bị lạnh - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
39 p | 11 | 6
-
Nghiên cứu thiết kế và chế tạo thiết bị làm mát xỉ đáy lò hơi đốt than công nghệ CFB năng suất 6 tấn/giờ
4 p | 88 | 6
-
Giáo trình Dung sai (Nghề: Sửa chữa thiết bị chế biến dầu khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
94 p | 28 | 5
-
Giáo trình An toàn lao động và bảo vệ môi trường (Nghề: Cơ điện nông thôn - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2017)
58 p | 21 | 5
-
Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Vận hành sửa chữa thiết bị lạnh - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
39 p | 11 | 4
-
Chương trình khung trình độ cao đẳng nghề nghề Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí - Trường CĐN KTCN Dung Quất
9 p | 41 | 4
-
Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nghề Điện công nghiệp - Trường CĐN GTVT Đường Thuỷ 1
196 p | 41 | 4
-
Đề thi kết thúc môn Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị điện gia dụng có đáp án - Trường TCNDTNT Bắc Quang (Đề số 4)
3 p | 7 | 3
-
Giáo trình Trang bị điện 2 (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
71 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn