intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA VỊT BỐ MẸ CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV.SM2) NUÔI TRONG ĐIỀU KIỆN NÔNG HỘ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

182
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học trường đại học Huế đề tài: Nghiên cứu sức sản xuất của vịt bố mẹ Cherry Velley Super Meat 2 (CV.SM2) nuôi trong điều kiện nông hộ tại Tỉnh Bình Định...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA VỊT BỐ MẸ CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV.SM2) NUÔI TRONG ĐIỀU KIỆN NÔNG HỘ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA VỊT BỐ MẸ CHERRY VELLEY SUPER MEAT 2 (CV.SM2) NUÔI TRONG ĐIỀU KIỆN NÔNG HỘ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH Nguy n c H ng ứĐ ễ ư i h c Hu ạĐ ọ ế Lý V n V ă ỹ Trung tâm Nghiên c u P t tri n Ch n nuôi mi n Trung áh àv ứ ể ă ề TÓM TẮT àn v t b m CV. Super Meat th h 2 (CV.SM2) nh p v Bình nh t Trung tâm Đ ị ố ẹ ệế ậ ề ịĐ ừ Nghiên c u và Chuy n giao K thu t VIGOVA có s c s ng cao và kh n ng phát tri n t t trong ứ ể ỹ ậ ứ ố ăả ể ố i u ki n nông h . Kh u ph n 100% TAHH c ng nh kh u ph n c thay th 20% và 50% ềđ ệ ộ ẩ ầ ũ ư ẩ ợưđ ầ ế b ng nguyên li u a ph ng (lúa, ngô) v t u cho t l nuôi s ng cao (97 - 98%). Kh n ng ằ ịđ ệ ơư ềđ ị ệỷ ố ăả sinh tr ng c a v t n nh v i t ng tr ng bình quân là 61,99g/con/ngày (0-24 tu n tu i). Kh i ởư ủ ịđ ổ ị ăớ ọ ầ ổ ố l ng v t lúc 8 tu n tu i t 2.300 – 2.400 g/con, lúc 24 tu n tu i t 3.500 – 3.600 g/con. M t ợư ị ầ ạđ ổ ầ ạđ ổ ậ nuôi 10 - 12; 6 - 8; 3 - 4 con/m2 t ng ng v i 0 - 8; 9 - 24 và trên 24 tu n tu i, nh h ng ộđ ơư ứ ớ ầ ảổ ởư n kh n ng sinh tr ng c a v t là không áng k . Kh u ph n n và m t nuôi khác nhau ếđ ăả ởư ủ ị đ ể ẩ ăầ ộđ ậ trong ph m vi thí nghi m này không nh h ng n các ch tiêu sinh s n c a v t. Tu i tr ng ạ ệ ả ởư ếđ ỉ ả ủ ị ẻđ ổ ứ u tiên 170 - 173 ngày, kh i l ng khi vào 3.500 g/con, kh i l ng tr ng u tiên 71-72 ầđ ợư ố ẻđ ợư ố ứ ầđ ẻđ g/qu . S n l ng tr ng bình quân 198 qu /mái/40 tu n (170-200), kh i l ng tr ng l n (88 ả ả ợư ứ ả ẻđ ầ ợư ố ứ ớ - 89 g/qu ). T l cao t tu n 11 n 35. T l th tinh cao (78 - 80), t l n cao (88 - 93%). ả ẻđ ệ ỷ ừ ầ ếđ ệỷ ụ ở ệỷ Tiêu t n th c n cho 10 qu tr ng bình quân 3,7kg. ố ăứ ả ứ Có th khuy n cáo s d ng t i 50% nguyên li u a ph ng (lúa, ngô) thay TAHH công ể ế ụử ớ ịđ ệ ơư nghi p cho v t b m CV.SM2 trong ch n nuôi nông h . M t nuôi nên áp d ng là 10 - 12; 6 - ệ ị ố ẹ ă ộ ộđ ậ ụ 2 8; 3 - 4 con/m t ng ng v i 0 - 8; 9 - 24; trên 24 tu n tu i. ơư ứ ớ ầ ổ 1. Đặt vấn đề Việt Nam là nước có nghề chăn nuôi vịt lâu đời và là nước có số lượng vịt đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Trung Quốc (Dương Xuân Tuyển, 2006). Bên cạnh những giống vịt đã có từ lâu đời ở nước ta, những năm gần đây, các giống vịt cao sản được nhập vào nuôi ngày càng nhiều. Trong số các giống nhập có các dòng vịt siêu thịt CV.SM được nuôi giữ giống thành công tại Trung tâm Nghiên cứu VIGOVA của Viện Chăn nuôi quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh với các thế hệ vịt M1, M2, M3 và vịt thương phẩm đã phổ biến khá rộng rãi ở các tỉnh miền Đông và miền Tây Nam bộ. Tuy vậy, việc nuôi 97
  2. vịt sinh sản bố mẹ và vịt thương phẩm chưa được nghiên cứu và ứng dụng trong chăn nuôi nông hộ ở miền Trung. Nghiên cứu này nhằm đánh giá sức sản xuất và khả năng phát triển của vịt sinh sản bố mẹ trong điều kiện chăn nuôi nông hộ có khẩu phần được phối hợp từ các nguồn thức ăn địa phương (lúa, ngô) thay cho thức ăn hỗn hợp công nghiệp và mật độ nuôi khác nhau tại tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn để phát triển giống vịt này ở các tỉnh miền Trung. 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đàn vịt sinh sản bố mẹ Super Meat thế hệ 2 (SM2) nhập về Bình Định từ Trung tâm Nghiên cứu VOGOVA thành phố Hồ Chí Minh. Vịt được nuôi theo dõi từ 1 ngày tuổi về các chỉ tiêu sinh trưởng đến 24 tuần tuổi và các chỉ tiêu sinh sản trong giai đoạn vịt sinh sản, theo phương thức nuôi nhốt có hồ nước tại nông hộ ở Xã Cát Minh, Phù Cát, Bình Định, trong năm 2008-2009. Bố trí thí nghiệm: 2.1.1. Thí nghiệm khẩu phần ăn. 450 con vịt 1 ngày tuổi được chia đều làm 3 lô (K1; K2; K3), đảm bảo các yếu tố đồng đều, chỉ sai khác về thức ăn phối hợp trong khẩu phần. Vịt từ 0-8 tuần tuổi cho ăn: Lô K1 (khẩu phần 1) thức ăn hỗn hợp (TAHH) 100%; Lô K2 (khẩu phần 2): TAHH 80% + nguyên liệu địa phương: lúa 10% + ngô 10%; Lô K3 (khẩu phần3) TAHH 50% + nguyên liệu địa phương: lúa 40% + ngô 10%. Vịt 8-24 tuần tuổi: Lô K1- TAHH 100%; Lô K2-TAHH 60% + 20% lúa + 20% ngô; Lô K3- TAHH 30% + 50% lúa + 20% ngô; Vịt sinh sản (từ 24 tuần tuổi đến kết thúc đẻ trứng): Lô K1- TAHH 100%; Lô K2- TAHH 80% + 10% lúa + 10% ngô; Lô K3- TAHH 40% + 50% lúa + 10% ngô. 2.1.2. Thí nghiệm mật độ nuôi. 900 vịt con 1 ngày tuổi được chia đều làm 3 lô (M1; M2; M3). Mật độ nuôi, theo giai đoạn tuổi 0 - 8; 9 - 24 và trên 24 tuần tuổi, tương ứng với lô M1: 10; 11; 12 con/m2; Lô M2 tương ứng 6; 7; 8 con/m2; Lô M3 tương ứng 3; 3,5; 4 con/m2 . 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Giai đoạn vịt sinh trưởng: các chỉ tiêu về khối lượng vịt (g/con), tăng trọng qua các tuần tuổi (g/con/ngày), chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng (kg TA), tỷ lệ nuôi sống của vịt qua các tuần tuổi. Giai đoạn vịt sinh sản: các chỉ tiêu tuổi đẻ trứng đầu tiên, khối lượng vịt khi đẻ quả trứng đầu tiên, tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng, khối lượng trứng và chi phí thức ăn cho 10 quả trứng, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở. Các chỉ tiêu trên đây được xác định theo các phương pháp thông thường, đang sử dụng trong nghiên cứu gia cầm. 98
  3. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ cho vịt sinh sản bố mẹ CV.SM2 nuôi tại Bình Định với khẩu phần ăn khác nhau. Kết quả thu được trình bày trên bảng 1. B ng 1. T l nuôi s ng, kh i l ng c th , l ng th c n tiêu th c a v t CV.SM2 ả ệỷ ố ợư ố ơ ợư ể ăứ ủụ ị Chỉ tiêu Lô K1 Lô K2 Lô K3 1. Giai đoạn vịt con (0 - 8 tuần tuổi) Số lượng (con) 150 150 150 Tỷ lệ nuôi sống (%) 98,00 98,67 97,33 Khối lượng cơ thể 8 TT (g) 2.088,0±368,34 2.244,3±370,10 2.240,7±421,79 (n=30) Thức ăn tiêu thụ (g/con) 7.690 8.025 8.340 2. Giai đoạn hậu bị (9 - 24 tuần tuổi) Số lượng (con) 147 148 146 Tỷ lệ nuôi sống (%) 99,32 98,65 99,32 Khối lượng cơ thể 24 TT 3.635,9±157,95 3.634,4±135,05 3.608,2±120,35 (g) (n=30) Thức ăn tiêu thụ (g/con) 19.720 19.720 19.720 3. Giai đoạn (0 - 24 tuần tuổi) Tỷ lệ nuôi sống (%) 97,33 97,33 96,67 Thức ăn tiêu thụ (g/con) 27.410 27.745 28.060 Số liệu bảng 1 cho thấy, vịt CV.SM2 bố mẹ nuôi tại Bình Định có tỷ lệ nuôi sống cao. Giai đoạn sơ sinh đến 8 tuần tuổi đạt 97 – 98%, cao hơn tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt Mốc địa phương nuôi bảo tồn quỹ gen tại Bình Định năm 2004 (96 – 97%, Phạm Việt Anh và cs – 2004), tương đương với tỷ lệ nuôi sống của vịt Triết Giang dòng trứng trắng (98% , Nguyễn Thị Minh và cs – 2006); vịt Khakhi Campbell (98,8%, Nguyễn Hồng Vỹ và cs - 2006); và vịt cỏ (97.8%, Nguyễn Thị Minh và cs – 2006) được nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên. Đàn vịt sinh sản được nuôi theo khẩu phần ăn hạn chế, do đó khối lượng vịt hậu bị phát triển qua các tuần tuổi cũng phát triển trong giới hạn cho phép của vịt sinh sản hậu bị bố mẹ. Giai đoạn 8 tuần tuổi các lô 1, 2 và 3 có khối lượng tương ứng là 2.088 g; 2.244,3 g; và 2.240,7 g, so với qui trình chăn nuôi vịt SM chuẩn thì khối lượng vịt ở giai 99
  4. đoạn này đạt tương ứng là 104,7%; 112,6% và 112,4%. Lúc 24 tuần tuổi vịt đạt khối lượng sống ở lô K1: 3.635,9 g (tương đương với 128% so với qui trình), lô K2: 3.634,4 g (127,9%), lô K3: 3.608,2 g (127%). 3.2. Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể và thức ăn tiêu thụ của vịt sinh sản bố mẹ CV.SM2 với mật độ nuôi khác nhau. Kết quả trình bày trên bảng 2. B ng 2. T l nuôi s ng, kh i l ng c th , th c n tiêu th c a v t ệỷ ố ợư ố ăứ ể ơ ị ủụ ả các m t nuôi khác nhau ở ộđ ậ Chỉ tiêu Lô M1 Lô M2 Lô M3 1. Giai đoạn con (0 - 8 tuần tuổi) Số lượng (con) 300 300 300 Tỷ lệ nuôi sống (%) 98,67 98,33 97,33 Khối lượng cơ thể 8 TT (g) 2.363,3±129,47 2.340,0±113,37 2.318,0±127,44 (n=30) Thức ăn tiêu thụ (g/con) 7.775 8.140 8.330 2. Giai đoạn hậu bị (9 - 24 tuần tuổi) Số lượng (con) 296 295 292 Tỷ lệ nuôi sống (%) 99,32 98,98 98,62 Khối lượng cơ thể 24 TT (g) 3.605,2±119,47 3.562,4±114,93 3.536,6±106,88 (n=30) Thức ăn tiêu thụ (g/con) 19720 19720 19720 3. Giai đoạn (0 - 24 tuần tuổi) Tỷ lệ nuôi sống (%) 98,00 97,33 96,00 Thức ăn tiêu thụ (g/con) 27.495 27.860 28.050 Với kết quả thu được ở bảng 2 cho thấy, khối lượng cơ thể các giai đoạn 0 - 8 tuần và 9 – 24 tuổi ở cả 3 lô thí nghiệm có sự sai khác không đáng kể. Ở giai đoạn 8 tuần tuổi, vịt có khối lượng là 2.363,3 g (lô M1), 2.340,0 g (lô M2) và 2.318,0 g (lô M3). Tuy nhiên, ở giai đoạn 24 tuần tuổi sự sai khác về mật độ nuôi đã làm thay đổi tốc độ sinh trưởng dẫn đến khối lượng vịt có sai khác giữa các lô. Lô M1 với mật độ 3,0 con/m2 có khối lượng cơ thể cao nhất (3.605,2 g). Khối lượng này giảm dần ở lô M2 với mật độ là 3,5 con/m2 và lô M3 với mật độ 4,0 con/m2 lần lượt là 3.562,4 g và 3.536,6 g. 100
  5. 3.3. Tuổi đẻ trứng đầu tiên, khối lượng cơ thể khi đẻ trứng đầu tiên và khối lượng trứng vào thời điểm vịt đẻ 5%. Kết quả trên bảng 3. B ng 3. Tu i , kh i l ng c th , kh i l ng tr ng vào th i i m v t 5% ợư ố ẻđ ổ ểơ ợư ố ứ ẻđ ị ể đ ờ ả Thí nghiệm khẩu phần Thí nghiệm mật độ Chỉ tiêu Lô K1 Lô K2 Lô K3 Lô M1 Lô M2 Lô M3 Tuổi đẻ (ngày tuổi) 172 173 171 171 170 173 Khối lượng 3.515,7 3.528,7 3.518,3 3.554,3 3.509 3.476,7 cơ thể (g) ± 157,9 ± 135,1 ± 120,3 ± 119,5 ± 106,2 ± 106,9 Khối lượng 70,41 70,88 71,65 70,42 70,75 70,68 trứng (g) ± 2,48 ± 2,96 ± 2,85 ± 3,08 ± 2,79 ± 2,65 Bảng 3 cho thấy vịt CV.SM2 nuôi trong nông hộ tại Bình Định có tuổi đẻ ở ngày thứ 172, tuần thứ 24. Kết quả trên tương ứng với nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và CS – 2006 tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại xuyên trên vịt SM dòng T5 và T6. Tuy nhiên, kết quả này lại thấp hơn dòng T11 (182 ngày) và cao hơn dòng T12 (165 ngày) của vịt SM3 (Nguyễn Đức Trọng và CS – 2006). Khối lượng trứng vào thời điểm vịt đẻ được 5% ở tất cả các lô thí nghiệm tương đương nhau và bằng 70,5 g/quả. Khối lượng này nhỏ hơn so với dòng ông nội vịt SM3 ông bà nhập nội được nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương (77,2 g) nhưng lớn hơn dòng bà ngoại (62,3 g). Vịt vào đẻ có khối lượng trung bình xấp xỉ 3.500 g/con và không có sự sai khác tin cậy khi nuôi với khẩu phần khác nhau hoặc với mật độ nuôi khác nhau. Kết quả nhận được cho thấy vịt chỉ bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên khi đạt một khối lượng nhất định và vì vậy cũng đẻ ra những quả trứng đầu tiên với khối lượng tương đối đồng đều nhau. Điều này cũng khẳng định sự ổn định về giống của vịt Super Meat (SM) đang được nuôi ở nước ta. 3.4. Các chỉ tiêu sinh sản của đàn vịt bố mẹ CV.SM2 nuôi tại Bình Định 3.4.1. Tỷ lệ đẻ (%) của đàn vịt sinh sản bố mẹ CV.SM2 theo các tuần đẻ trứng với khẩu phần ăn khác nhau. Kết quả trình bày trên đồ thị 1. Qua đồ thị 1 cho thấy đường cong về sức đẻ trứng của cả 3 lô vịt được ăn khẩu phần khác nhau có sự sai khác không nhiều và theo quy luật chung về sức đẻ của vịt. Vịt tăng nhanh sức đẻ từ tuần đầu tiên, tỷ lệ đẻ cao, đẻ rộ từ tuần đẻ thứ 10 đến tuần đẻ thứ 36. Trong khoảng thời gian này, ở 2 lô vịt được nuôi bằng 100% thức ăn hỗn hợp (lô K1) và 80% TAHH + 10% lúa + 10% ngô (lô K2) có tỷ lệ đẻ cao hơn 70%. Thời điểm 101
  6. vịt đẻ đỉnh điểm là 88,03% vào tuần đẻ thứ 24 ở lô K1; 85,99% ở tuần đẻ thứ 31 ở lô K2 và 74,59% ở tuần thứ 26 đối với vịt ở lô K3. Thời gian đẻ rộ ở cả đàn vịt thí nghiệm cũng tương tự như đàn vịt được nuôi tại trại vịt giống VIGOVA (thời gian đẻ rộ từ tuần đẻ thứ 11 đến tuần đẻ thứ 36, Dương Xuân Tuyển và cs – 2006). 100 90 80 70 60 đ 50 Tl 40 Th c n h n h p ă m c+t tr n 30 Đ đ T tr n 20 10 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 Tu n đ th 1. T l c a v t v i kh u ph n khác nhau ớ ị ủ ẻđ ệ ỷ ẩ ầ ồĐ ị 3.4.2. Các chỉ tiêu sinh sản của đàn vịt bố mẹ CV.SM2 với khẩu phần ăn khác nhau. Kết quả trên bảng 4. B ng 4. Các ch tiêu sinh s n c a àn v t b m CV.SM2 v i kh u ph n n khác nhau ỉ đủ ả ẹốị ớ ẩ ăầ ả Thí nghiệm khẩu phần Chỉ tiêu Lô K1 Lô K2 Lô K3 Năng suất trứng (quả/mái) 199,72 196,39 173,08 Tỷ lệ đẻ bình quân % 70,47 69,41 61,49 Khối lượng trứng (quả) 300 300 300 X±SE 88,34±3,46 88,70±3,36 88,55±3,59 Cv% 3,92 3,79 4,05 Số trứng đưa vào ấp (quả) 3.674 3.599 3.225 Tỷ lệ trứng có phôi (%) 93,03 91,47 88,12 Tỷ lệ nở/ trứng có phôi (%) 78,99 78,86 80,58 Tiêu tốn thức ăn/10 quả Kg thức ăn trứng 3,73 3,89 4,47 Qua bảng 4 cho thấy vịt bố mẹ có năng suất trứng khá cao (170 - 200 quả). Bình quân ở cả 3 lô thí nghiệm là 189,73 quả/mái/40 tuần đẻ. Trong đó, lô K1 (vịt được nuôi 102
  7. bằng TAHH) cho năng suất trung bình là 199,72 quả/mái/40 tuần đẻ, tiếp theo là 196,39 và 173,08 quả/mái/40 tuần đẻ với lô K2 (80% TAHH +10% lúa + 10% ngô) và lô K3 (40% TAHH + 50% lúa + 10% ngô). Lô K3 cho năng suất trứng thấp nhất trong 3 lô thí nghiệm, kết quả này nói lên được khẩu phần thức ăn tự trộn còn nhiều khiếm khuyết về tính cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng theo nhu cầu của vịt. Mặc dù vậy, ở cả 3 lô, vịt được nuôi nhốt trong điều kiện sinh thái khu vực duyên hải miền Trung, có sử dụng khẩu phần với nguyên liệu địa phương (lúa, ngô) cũng cho năng suất tương đương với đàn vịt được nuôi tại trại vịt giống VIGOVA (202,6 quả/mái/10 tháng đẻ, Dương Xuân Tuyển và cs – 2006). Khối lượng trứng bình quân 88,5g/quả. Vịt có tỷ lệ nở/phôi đạt khá cao 78,99% (lô K1); 78,86% (lô K2) và 80,58% (lô K3). Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và CS – 2007 tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên trên vịt thế hệ sau dòng trống và dòng mái (83,28% và 84,45%), nhưng tương đương với thế hệ xuất phát (77,15%). Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng (kg/10 trứng) ở cả 3 lô thí nghiệm (lô K1, lô K2 và lô K3) lần lượt là 3,73, 3,89 và 4,47, trong khi chỉ tiêu này được nghiên cứu trên đàn vịt Super M2 tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên là 4,4 kg cho thế hệ xuất phát và 5,12 kg cho thế hệ sau dòng trống, 3,9kg cho thế hệ xuất phát và 4,18 kg cho thế hệ sau dòng mái (Nguyễn Đức Trọng và CS – 2007). 3.4.3. Chỉ tiêu sinh sản của đàn vịt bố mẹ CV.SM2 với mật độ nuôi khác nhau Kết quả trên đồ thị 2 và bảng 5. Đồ thị 2 biểu diễn tỷ lệ đẻ của vịt qua các tuần đẻ, vịt bắt đầu đẻ rộ từ tuần đẻ thứ 11 đến tuần đẻ thứ 36, đặc biệt tỷ lệ đẻ đạt trên 100 75% từ tuần đẻ thứ 15 90 đến tuần đẻ thứ 35. Vịt 80 đẻ đỉnh điểm là 89,62% 70 vào tuần đẻ thứ 24 ở lô 60 đ M1; 87,18% vào tuần thứ 50 Tl 40 31 ở lô M2 và 86,34% Lô 1 30 Lô 2 vào tuần đẻ thứ 26 ở lô Lô 3 20 M3. Tuy nhiên đến tuần 10 thứ 35 tỷ lệ đẻ bắt đầu 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 giảm mạnh và xuống Tu nđ thấp dưới 60% ở tuần đẻ thứ 40. th 2. T l c a v t v i m t nuôi khác nhau ộđ ậ ớ ị ủ ẻđ ệ ỷ ồĐ ị Tỷ lệ đẻ bình quân ở lô M1 là 70,38%; lô M2 là 69,81% và lô M3 là 69,59%. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu về tỷ lệ đẻ bình quân của đàn vịt nuôi tại Trung 103
  8. tâm vịt Đại Xuyên là 59% (Nguyễn Đức Trọng và cs – 2007) và xấp xỉ với kết quả nghiên cứu tại trại vịt giống VIGOVA là 69,1% (Dương Xuân Tuyển và cs – 2006). B ng 5. Các ch tiêu sinh s n và tiêu t n th c n/10 qu tr ng c a ỉ ả ố ăứ ứả ủ ả àn v t b m CV.SM2 v i m t nuôi khác nhau đ ẹốị ộđ ậ ớ Thí nghiệm mật độ Chỉ tiêu Lô M1 Lô M2 Lô M3 Năng suất trứng (quả) 198,98 196,97 195,78 Tỷ lệ đẻ bình quân % 70,38 69,81 69,59 Khối lượng trứng (quả) 300 300 300 TB±SE 88,41±3,66 88,50±3,05 88,61±3,57 Cv% 4,14 4,01 4,03 Số trứng đưa vào ấp (quả) 3914 3946 3997 Tỷ lệ trứng có phôi (%) 91,44 92,75 91,54 Tỷ lệ nở/ trứng có phôi (%) 79,32 78,01 79,17 Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả Kg thức ăn trứng 3,62 3,69 3,67 Vịt bố mẹ có sản lượng trứng bình quân (quả/mái/40 tuần đẻ) đạt 198,98 ở lô M1, 196,97 ở lô M2 và 195,78 ở lô M3. Điều quan trọng là vịt duy trì được tỷ lệ đẻ đồng đều và luôn trên 75% từ tuần đẻ thứ 15 đến tuần thứ 35. Tỷ lệ đẻ bình quân sau 40 tuần đẻ lô M1 là 70,38%, lô M2 là 69,81% và lô M3 là 69,59%. Về tỷ lệ ấp nở, kết quả thu được tương đối cao. Tỷ lệ nở/trứng có phôi ở lô M1 đạt 79,32%, lô M2 78,01% và lô M3 79,17%. Khối lượng trứng bình quân của cả 3 lô thí nghiệm tương đối đồng đều và trên 88g/quả. Kết quả này cũng tương đương với kết quả nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi TP HCM (Dương Xuân Tuyển và cs – 2006). Mức tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng cũng khá đồng đều ở cả 3 lô M1, M2, M3 lần lượt là 3,62 kg, 3,69 kg và 3,67 kg. Các chỉ tiêu về sức sản xuất trứng và chi phí thức ăn để sản xuất trứng của vịt sinh sản bố mẹ CV.SM2 không có sự sai khác khi nuôi với mật độ khác nhau như trong nghiên cứu này. Như vậy mật độ nuôi: 10 - 12; 6 - 8; 3 - 4 con/m2 tương ứng với 0 - 8, 9 - 24 và trên 24 tuần tuổi của vịt có thể xem là thích hợp với chăn nuôi nông hộ ở Bình Định. 104
  9. 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận Đàn vịt bố mẹ CV. SM2 có sức sống và khả năng phát triển tốt trong điều kiện nông hộ ở Bình Định. Khẩu phần 100% TAHH cũng như khẩu phần được thay thế một phần bằng nguyên liệu địa phương (lúa, ngô) vịt đều cho tỷ lệ nuôi sống cao (97 - 98%). Khả năng sinh trưởng của vịt ổn định qua các giai đoạn với tăng trọng bình quân là 61,99 g/con/ngày (0 - 24 tuần tuổi). Khối lượng vịt lúc 8 tuần tuổi đạt 2.100 – 2.300 g/con, lúc 24 tuần tuổi đạt 3.500 – 3.600 g/con. Mật độ nuôi ít ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của vịt giai đoạn trước 24 tuần tuổi, tuy nhiên, giai đoạn vịt sinh sản nên nuôi mật độ thấp (3 - 4 con/m2 ). Khẩu phần ăn và mật độ nuôi khác nhau trong phạm vi thí nghiệm này không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của vịt. Tuổi đẻ trứng đầu tiên 170 - 173 ngày, khối lượng khi vào đẻ 3.500 g/con, khối lượng trứng đẻ đầu tiên 71 – 72 g/quả. Sản lượng trứng bình quân 198 quả/mái/40 tuần đẻ (170 - 200), khối lượng trứng lớn (88 – 89 g/quả). Tỷ lệ đẻ cao từ tuần 11 đến 35. Tỷ lệ thụ tinh cao (78 - 80), tỷ lệ nở cao (88 - 93%).Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng bình quân 3,7kg. 4.2. Đề nghị Có thể sử dụng tới 50% nguyên liệu địa phương (lúa, ngô) thay cho TAHH công nghiệp cho vịt bố mẹ CV.SM2 trong chăn nuôi nông hộ. Mật độ nuôi vịt bố mẹ nên áp dụng là 10 - 12; 6 - 8 và 3 - 4 con/m2 tương ứng với 0 - 8; 9 - 24 và trên 24 tuần tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ph m Vi t Anh, Lý V n V , oàn Tr ng Tu n, Hoàng V n Ti u, Võ V n S , K t qu ế ả ạ ệ ă Đỹ ọ ấ ă ệ ă ự i u tra và b c u b o t n ngu n gen gi ng v t m c Bình nh. Báo cáo khoa h c ềđ ồ ả ầđ ớư ồ ố ốị ịĐ ọ n m 2004 - Vi n Ch n nuôi, 2004. ă ệ ă 2. N.Q.Dat và Y.Yu, Total replacement of fish meal by meat and bone meal and poultry by product meal in meat duck diet, Duck Research Report No. 1, Asia Region, FAS, USDA Funded Duck Feed Trial Activities in Vietnam, 2003. 3. Hoàng Th Lan, Hoàng V n Ti u, Nguy n c Tr ng, Võ Tr ng H t, Nguy n Tùng ị ă ệ ứĐ ễ ọ ọ ố ễ Lâm, Võ V n S , Doãn V n Xuân, Nghiêm Thúy Ng c, Nghiên c u ch n l c t o hai ứ ạọọ ă ự ă ọ dòng v t cao s n SM t i Trung tâm Nghiên c u V t i Xuyên, Báo cáo Khoa h c n m ị ả ạ ạĐ ị ứ ọ ă 2003 – Ph n nghiên c u gi ng v t nuôi – Vi n Ch n nuôi, 2003. ầ ứ ố ậ ệ ă 105
  10. 4. Nguy n Th Minh, Nguy n c Tr ng, Nguy n Th Thúy Ngh a, ng Th Quyên, ễ ị ễ ứĐ ọ ễ ị ĩ ồĐ ị Nghiên c u c i m sinh h c và kh n ng s n xu t c a v t Tri t Giang, Báo cáo khoa ể đ ặđ ứ ọ ăả ả ịủấ ế h c n m 2006 – Vi n Ch n nuôi, 2006. ọ ă ệ ă 5. Nguy n Th Minh, Hoàng V n Ti u, Nguy n c Tr ng, Nghiên c u ch n l c n nh ứ ịđ ổ ọ ọ ễ ị ă ệ ứĐ ễ ọ n ng su t tr ng c a dòng v t c C1. Báo cáo khoa h c n m 2006,Vi n Ch n nuôi, 2006. ă ứấ ủ ỏị ọ ă ệ ă 6. Phùng c Ti n, Nguy n Ng c D ng, Lê Th Nga, Hoàng V n L c, V c C nh, ứĐ ế ễ ọ ụ ị ă ộ ứĐ ũ ả Ph m Th Xuân, Nguy n Th Lành, Nguy n Th Luy n, Theo dõi kh n ng s n xu t ăả ả ấ ạ ị ễ ị ễ ị ế c a 4 dòng v t Super M3 ông bà nh p n i, Báo cáo khoa h c n m 2006, Vi n Ch n ủ ị ộậ ọ ă ệ ă nuôi, 2006. 7. D ng Xuân Tuy n, Nguy n V n B c, Lê Thanh H i, Hoàng V n Ti u, Xác nh n ng ịđ ă ơư ể ễ ă ắ ả ă ệ su t c a v t b m và v t th ng ph m lai 4 dòng CV Super-M t i tr i gi ng v t ẹốịủấ ị ơư ẩ ạạ ố ị VIGOVA, T p chí Khoa h c Công ngh Ch n nuôi. S c bi t, 2006. ạ ọ ệ ă ặđ ố ệ 8. Nguy n c Tr ng, Nguy n V n Duy, Nguy n Th Lan, Nguy n Th Thúy Ngh a, ễ ứĐ ọ ễ ă ễ ị ễ ị ĩ ng Th Quyên, Ch n l c n nh n ng su t c a hai dòng v t siêu th t SM T5 và T6, ịđ ổ ểđ ọ ọ ă ủấ ị ị ồĐ ị Báo cáo khoa h c n m 2006, Vi n Ch n nuôi, 2006. ọ ă ệ ă 9. Nguy n c Tr ng, L ng Th B t, Ph m V n Chung, Nguy n Th Thúy Ngh a, ng ứĐ ễ ọ ơư ị ộ ạ ă ễ ị ĩ ồĐ Th Quyên, K t qu nghiên c u m t s ch tiêu v kh n ng s n xu t c a v t CV, Super ế ả ứ ỉốộ ăả ề ả ịủấ ị M3 ông bà nuôi t i Trung tâm nghiên c u v t i Xuyên, Báo cáo khoa h c n m 2006, ạ ạĐ ị ứ ọ ă Vi n Ch n nuôi, 2006. ệ ă 10. Nguy n H ng V , Lê Th Phiên, Nguy n Th Thúy Ngh a, ng Th Quyên, Ch n l c ọọ ễ ồ ỹ ị ễ ị ĩ ồĐ ị n nh n ng su t c a dòng v t chuyên tr ng Khakhi Campbell (K1), Báo cáo khoa ịđ ổ ểđ ă ủấ ị ứ h c n m 2006, Vi n Ch n nuôi, 2006. ọ ă ệ ă THE RESULTS OF PRODUCTIVE FERPORMANCES OF CHERRY VALLEY SUPER MEAT 2 (CV.SM2) RAISED IN BINH DINH Nguyen Duc Hung Hue University Ly Van Vy Central Vietnam Centre of Husbandary Research and Development SUMMARY Results from the research on Cherry Velley Super (CV.SM2) raised in small household in Binh Dinh have shown that (1) the living weight of Ducks at 8 and 24 weeks of age is 2.100- 2.300 g/head and 3.600 g/head, respectively, (2) the feed consumption rate (FCR) is 2,7- 2,8kg. 106
  11. (3) the immortality rate at 24 weeks of age is 98%. (4) the time ducks start to lay is when they reach 172 days of age, (5) the living weight when they start to lay is 3500g/ head. (6) the average percentage of laying is 70%, (7) the egg yield at the age of 40 weeks is 190, each weighing 88 – 89 g. (8) the hatch rate/embryo rate is 79% and (9) the average feed consumption for 10 eggs is 3,7 - 4,0 kg. The results obtained also show that these ducks have good adaptation, proper development and high egg-laying capacity under the ecological and raising conditions of Binh Dinh. 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2