TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
22
TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH CUNG CP BIOGAS
CHO ĐỘNG CƠ TĨNH TI SỬ DỤNG
HAI NHIÊN LIỆU BIOGAS-DU MỎ
OPTIMAL BIOGAS SUPPLYING SYSTEM FOR
BIOGAS-PETROLEUM BI-FUEL STATIONARY ENGINES
BÙI VĂN GA - TRẦN VĂN QUANG -
TRƢƠNG LÊ BÍCH TRÂM
Đại học Đà Nẵng
NGUYỄN PHI QUANG
Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế
TÓM TT
Các thông số bản cũng như qui luật vận hành của van cung cấp biogas được
nghiên cứu nhằm tối ưu hóa quá trình cung cấp nhiên liệu cho các động tĩnh tại
chạy bằng hai nhiên liệu biogas-dầu mỏ. Kết quả tính toán van sai lệch so với kết quả
thực nghiệm khoảng 10%. Mức độ phát thải ô nhiễm của động cơ giảm 100 lần đối với
CO 10 lần đối với HC so với tiêu chuẩn khí thải động xe giới. Hệ thống cung
cấp nhiên liệu nguyên thủy của động cơ không thay đổi.
ABSTRACT
The basic parameters and law of function of biogas supplying valve is studied for an
optimal fuel supplying to biogas-petroleum bi-fuel stationary engines. The difference
between theoretical calculation of the valve and experiment is about 10%. CO emission
is 100 times and HC emission is 10 times lower than that of regulation for vehicle
engines. Original fuel supplying of engine is unchanged.
1. Giới thiệu
Biogas là nhiên liệu khí thu đƣợc từ phân hủy các chất hữu trong môi trƣờng
thiếu không khí. Biogas nhiên liệu tái sinh, vậy việc sử dụng làm nhiên liu
không làm tăng nồng độ CO2 trong khí quyển [1].
Trên thtrƣờng hiệnnhững động cơ đƣợc thiết kế đặc biệt để sử dụng biogas
[2]. Những động cơ nhƣ vậy thuộc nhóm các động cơ đặc chủng nên đắt tiền. Vả lại các
động y chỉ chạy bằng biogas, không chạy đƣợc bằng nhiên liệu lỏng nên không
phù hợp với các hầm biogas cỡ nhỏ, có trữ lƣợng biogas hạn chế. Ở nƣớc ta, hầm biogas
đã trở nên quen thuộc nông thôn. Tuy nhiên do qui sản xuất còn nhỏ nên thể tích
các hầm biogas phổ biến khoảng vài chục m3, không đủ sức cung cấp nhiên liệu liên tục
cho động cơ. vậy, ngoài biogas, động cần phải chạy đƣợc bằng xăng dầu truyền
thống khi cần thiết.
Giải pháp đơn giản nhất cải tạo các loại động sử dụng nhiên liệu lỏng phổ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
23
biến thành động cơ tĩnh tại chạy bằng biogas-nhiên liệu lỏng [7]. Ba loại động cơ có thể
đối tƣợng của việc cải tạo này, đó động diesel, động xăng không bộ điều
tốc động xăng bộ điều tốc. Đối với động xăng bộ điều tốc, việc cải tạo
chỉ đơn giản bằng việc liên kết chuyển động của càng điều tốc, bƣớm ga van tiết lƣu
biogas [9]. Đối với động xăng không bộ điều tốc (ví dụ cải tạo động cơ xăng của
ô thành động tĩnh tại) việc cải tạo thành động nh tại đòi hỏi bổ sung thêm bộ
điều tốc để điều chỉnh lƣu lƣợng biogas. Đối với động diesel việc chuyển sang sử
dụng biogas có thể thực hiện bằng hai cách: hoặc cải tạo bộ điều tốc diesel trở thành bộ
điều tốc biogas, hoặc giữ nguyên bộ điều tốc diesel bổ sung thêm một bộ điều tốc
vạn năng điều khiển lƣu lƣợng biogas. Cách thứ nhất đơn giản, áp dụng tốt trong trƣờng
hợp động chuyển hẳn sang chạy bằng biogas [8]. Cách thứ hai phức tạp hơn nhƣng
cho phép động chạy bằng hai nhiên liệu, hoặc bằng biogas, hoặc bằng diesel khi cần
thiết.
Trong công trình y chúng tôi nghiên cứu quá trình cung cấp nhiên liệu tối ƣu
cho động cơ tĩnh tại chạy bằng hai nhiên liệu biogas-nhiên liệu lỏng.
2. Tính toán quá trình cung cấp biogas cho động cơ
2.1. Cơ sở lý thuyết
Để động tĩnh tại làm việc đƣợc bằng hai nhiên liệu, hệ thống cung cấp nhiên
liệu nguyên thủy của động phải đƣợc giữ nguyên. vậy trong phần này chúng ta
cần tính toán hệ thống cung cấp biogas trên cơ sở hệ thống nhiên liệu xăng hay diesel có
sẵn.
Động cơ tự cháy do nén chạy bằng biogas đƣợc cải tạo từ động diesel làm
việc theo nguyên lý: công suất chính do quá trình cháy biogas sinh ra, một lƣợng diesel
tối thiểu đƣợc phun mồi để đánh lửa hỗn hợp. Lƣợng diesel phun mồi này đƣợc chỉnh
mức thấp nhất. tốc độ động bé, khi kiểm tra tia phun ngoài khí trời, chúng ta
không thấy tia nhiên liệu. Tuy nhiên khi tốc độ động tăng cao do tiết lƣu, một lƣợng
nhiên liệu vẫn đƣợc cung cấp vào buồng cháy. Năng lƣợng do lƣợng nhiên liệu
diesel tỏa ra đƣợc xem nhƣ không đáng kể.
Động đánh lửa cƣỡng bức thể chuyển sang chạy hoàn toàn bằng biogas
hoặc thể sử dụng xăng khi khởi động (trong trƣờng hợp biogas nghèo). Việc điều
chỉnh công suất động đƣợc thực hiện bằng cách điều chỉnh đồng thời lƣu lƣợng hỗn
hợp lƣu lƣợng biogas để đảm bảo cho thành phần hỗn hợp cố định. vậy bộ điều
tốc động đánh lửa cƣỡng bức chạy bằng biogas phức tạp hơn bộ điều tốc động
diesel.
Với hỗn hợp cháy hoàn toàn lý thuyết =1, chúng ta cần 20g không khí cần thiết
để đốt cháy hoàn toàn 1g CH4. điều kiện thƣờng tỉ lệ này về mặt thể tích
20/1,293=15,5 lít 1/16/22,4=1,4 lít, hay nói cách khác, tỉ lệ thể tích không khí-nhiên
liệu A/F=11 đối với hỗn hợp cháy hoàn toàn lý thuyết. Giả sử biogas chỉ chứa CH4
CO2, nếu thành phần thể tích CH4 X% thì thành phần thể tích CO2 (100-X)%, nghĩa
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
24
trong hỗn hợp cứ 1 lít CH4 thì (100-X)/X lít CO2 11 lít không khí điều kiện
cháy hoàn toàn lý thuyết.
Nếu động cơ sử dụng hỗn hợp có độ đậm đặc thì trong hỗn hợp đó cứ 1 lít CH4
thì có (100-X)/X lít CO2 và 11/ lít không khí.
Động bốn k chạy với tốc độ n vòng/phút thì thời gian dành cho k nạp
tnap=30/n. Giả sử hệ số nạp của động xấp xỉ 1 thì lƣu lƣợng của hỗn hợp qua đƣờng
nạp động qnap=Vh/tnap. Nếu đƣờng kính đƣờng nạp động là dnap thì tốc độ dòng
khí đi qua đƣờng nạp là Vnap=qnap/(.d2nap/4). Độ chân không trung bình trên đƣờng nạp
pnap=1/2V2nap. Áp suất biogas đƣợc giữ ổn định pgas. Vậy chênh áp trƣớc sau
vòi phun biogas trong giai đoạn nạp pnap+pgas . Tốc độ biogas ra khỏi vòi phun
trong kỳ nạp:
nap gas
gas,nap
gas
2 p p
V
Tốc độ biogas ra khỏi vòi phun trong phần còn lại của chu trình:
gas
gas
gas
2p
V
Khối lƣợng riêng biogas trong điều kiện thƣờng có thể tính bằng:
gas 1X.16 (100 X).44
2240
(kg/m3)
Nếu gọi S là tiết diện lƣu thông của vòi phun biogas và qgas (m3) là lƣợng biogas
cung cấp cho động cơ ứng với một chu trình, ta có:
S.tnap(Vgas,nap + 3Vgas) = qgas
Từ đó ta tính đƣợc tiết diện lƣu thông của vòi phun biogas ứng với các điều kiện
vận hành khác nhau của động cơ.
Công suất của động cơ do quá trình cháy của methane sinh ra. Nhiệt trị thấp của
methane điều kiện thƣờng QLHV = 35.570 kJ/m3. Nếu hiệu suất ích của động cơ
thì công suất của động cơ là:
4
e CH LHV n
P .q .Q .120

(kW)
2.2. Tính toán van cung cấp biogas
cho động cơ diesel
Van cung cấp biogas đƣợc
t trên hình 1. Đầu vào đầu ra của
van đƣờng kính Dv. Kim côn của
van chiều dài L, đƣờng kính lớn d1
và đƣờng kính nhỏ d2. Dc là đƣờng kính
Dv
Dc
Biogas từ
nguồn
cung cấp
Dv
Hình 1: Sơ đồ van cung cấp biogas
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
25
kim côn tại mặt cắt đế van. Trong quá trình thí nghiệm kim côn đƣợc kéo dọc trục và vị
trí của nó đƣợc xác định nhờ thƣớc đo chuẩn trên van. Động cơ diesel sử dụng trong thí
nghiệm y là động Kubota
GX125-2X-NB-GE có tỉ số nén
24, đƣờng kính xi lanh 94mm,
hành trình piston 90mm, công
suất của động cơ khi chạy bằng
diesel 8,5kW tốc độ 2200
vòng/phút. Động diesel kéo
máy phát điện 5kW (hình 2).
tốc độ cố định, lƣợng hỗn hợp
đi vào xi lanh động không
đổi. Khi tải bên ngoài thay đổi
thì van cung cấp biogas
nhiệm vụ điều chỉnh lƣu lƣợng
biogas để thay đổi hệ số đậm
đặc dẫn đến thay đổi momen
cung cấp. Hình 3 giới thiệu biến thiên công suất động cơ theo thành phần hỗn hợp tổng
quát ứng với khí biogas thành phần CH4 60% 80%. Khác với động đánh lửa
cƣỡng bức, động biogas đánh lửa bằng diesel mồi thể làm việc với hỗn hợp tổng
quát rất nghèo. Thực nghiệm cho thấy thành phần hỗn hợp nhỏ nhất có thđạt đến 0,1.
Khi thành phần CH4 trong biogas thấp, do lƣợng CO2 trong nhiên liệu nạp vào xi lanh
tăng nên cùng một giá trị cho trƣớc, công suất động giảm. Khi sử dụng biogas
thành phần CH4 60%, công suất động giảm 20% so với khi sử dụng biogas thành
phần CH4 80%.
Hình 4 giới thiệu kết quả tính toán mối quan hệ giữa thành phần hỗn hợp
đƣờng kính kim van côn Dc ứng với biogas có chứa 60% CH4 và 80% CH4. Đƣờng kính
lỗ van biogas Dv=14mm. Khi thành phần CH4 trong biogas giảm, đđảm bảo đạt
đƣợc cùng tỉ lệ hỗn hợp cho trƣớc, tiết diện lƣu thông của van phải tăng lên, nghĩa
đƣờng kính Dc của kim côn phải giảm.
Dc (mm)
80%CH4
60%CH4
Hình 4: Quan hệ giữa đường kính
kim côn Dc và thành phần hỗn hợp
Pe (kW)
80%CH4
60%CH4
Hình 3: Quan hệ giữa công suất
động cơ và thành phần hỗn hợp
Hình 2: Động cơ hai nhiên liệu biogas-diesel
sử dụng trong thí nghiệm
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(28).2008
26
2.3. Tính toán van cung cấp biogas cho động cơ xăng
Thí nghiệm sử dụng cụm động -y phát điện dung tích xi lanh 135cm3,
tốc độ động cơ 3000 vòng/phút, kéo máy phát điện 2,3 KW (hình 5). Công suất động cơ
xăng thể đƣợc điều chỉnh bằng hai cách:
hoặc cố định vị trí bƣớm ga thay đổi thành
phần hỗn hợp (điều chỉnh theo chất), hoặc
cố định thành phần hỗn hợp thay đổi vị
trí bƣớm ga (điều chỉnh theo lƣợng). Hình 6
giới thiệu kết quả tính toán mối quan hệ giữa
công suất động thành phần hỗn hợp
ứng với các vị trí bƣớm ga 100%, 75%, 50%
25%. Việc điều chỉnh công suất động
trong trƣờng hợp y rất đơn giản, chỉ tác
động lên van tiết lƣu biogas nhƣng nhƣợc
điểm của nó là phạm vi thay đổi công suất ứng
với mỗi vị trí bƣớm ga bé, mỗi khi cần thay đổi dải công suất khác, phải tác động lên
bƣớm ga. Hình 7 giới thiệu kết quả tính toán mối quan hệ giữa công suất động chạy
bằng biogas độ mở bƣớm ga ứng với
thành phần hỗn hợp cố định các gtrị
0,7, 0,9 1. Dải thay đổi công suất ứng
với một giá trịcho trƣớc rất rộng, phù
hợp với sự thay đổi của chế độ tải bên
ngoài. Việc điều chỉnh công suất trong
trƣờng hợp này phức tạp hơn, cơ cấu điều
tốc tác động đồng thời lên bƣớm ga
van tiết lƣu biogas. Hình 8 giới thiệu kết
quả tính toán mối quan hệ giữa đƣờng
kính kim côn của van biogas đƣờng
kính lỗ van 9mm theo độ mở bƣớm ga ứng với các thành phần hỗn hợp 0,7, 0,9 và 1.
Pe (kW)
% tải
= 1
= 0,9
= 0,7
Hình 7: Quan hệ giữa công suất động cơ
theo độ mở bướm ga ứng vớic

khác nhau
Dc (mm)
% tải
Hình 8: Quan hệ giữa độ mở bướm ga và
đường kính kim côn Dc ứng với các độ đậm
đặc khác nhau của hỗn hợp
Hình 5: Động cơ hai nhiên liệu
biogas-xăng dùng trong thí nghiệm
Pe (kW)
100% tải
75% tải
50% tải
25% tải
Hình 6: Quan h giữa ng sut đng cơ và thành phn
hn hp

ng vi các đ m bưm ga khác nhau