Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " QUY TRÌNH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ PHIÊN BẢN 3 Chương trình hợp tác Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam "
lượt xem 8
download
Một trong những mục tiêu chính của CARD là tăng cường năng lực của Bộ NN & PTNT trong việc quản lý các chương trình phát triển kỹ thuật và kiến thức nông nghiệp. Quản lý tốt các chương trình đó phụ thuộc vào việc có thể giám sát và đánh giá chương trình về tính Phù hợp, Hiệu quả, Hiệu suất, Tác động và Tính bền vững. Điều này cho thấy nghiên cứu và phát triển (R & D) là một đầu tư cần phải được đánh giá cùng với cơ hội đầu tư khác, để đảm bảo các khoản đầu tư tốt nhất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " QUY TRÌNH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ PHIÊN BẢN 3 Chương trình hợp tác Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam "
- QUY TRÌNH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ PHIÊN BẢN 3 Chương trình hợp tác Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Tháng 01/2010 January 2010
- MỤC LỤC Tóm tắt 1 KHUNG M&E CỦA CARD.............................................................................................. 1 1.1 Giới thiệu.................................................................................................................... 1 1.2 Tổng quan................................................................................................................... 1 1.3 M&E cấp Dự án ......................................................................................................... 2 1.4 M&E tại cấp độ Chương trình.................................................................................... 2 1.5 M&E cấp độ thể chế ................................................................................................... 3 1.6 Sự phù hợp của M & E trong chu trình dự án CARD................................................ 3 1.7 Mục đích của tài liệu này ........................................................................................... 3 2 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ................................................... 4 2.1 Tổng quan................................................................................................................... 4 2.2 Năm câu hỏi chính...................................................................................................... 4 2.3 Dự án khác nhau, cách tiếp cận khác nhau................................................................. 5 3 M&E TRONG CHƯƠNG TRÌNH CARD ........................................................................ 6 3.1 Tổng quan................................................................................................................... 6 3.2 Phương pháp Khung Logic (Logframe) ..................................................................... 6 3.3 Kết quả / tác động trung gian và cuối cùng................................................................ 7 3.4 Thiết kế đối với tác động............................................................................................ 8 3.5 Khi nào Theo dõi và Đánh giá?.................................................................................. 8 4 KỸ THUẬT M & E VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG .......................................................... 9 4.1 Các tiêu chí kết quả .................................................................................................. 10 4.2 Các nguồn thông tin và thời điểm của Tác động...................................................... 11 4.3 Sử dụng những phát hiện tiêu cực............................................................................ 12 4.4 Thông tin cơ bản....................................................................................................... 12 4.5 Tùy chọn cho so sánh ............................................................................................... 14 4.6 Phân tích Đóng góp .................................................................................................. 14 4.7 Những công cụ M&E đặc biệt.................................................................................. 15 4.8 Những tác động được đánh giá ................................................................................ 17 4.9 Giám sát môi trường................................................................................................. 18 4.10 Đánh giá thành công của dự án ................................................................................ 18 5 PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CHI PHÍ TRONG M & E........................................................... 19 5.1 Tổng quan................................................................................................................. 19 5.2 Xác định lợi ích và chi phí ....................................................................................... 19 5.3 Khái niệm nông trại đại diện .................................................................................... 21 5.4 Ngân sách trang trại.................................................................................................. 21 5.5 So sánh Chi phí và Lợi nhuận .................................................................................. 22 6 KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH CARD ..................................................... 23 6.1 Tổng quan................................................................................................................. 23 6.2 Đánh giá giữa kỳ ...................................................................................................... 23 6.3 Đánh giá dự án và đánh giá hoàn thành Chương trình............................................. 23 6.4 Đánh giá sau dự án ................................................................................................... 24 6.5 Nhu cầu đào tạo thêm............................................................................................... 25 6.6 Kết luận .................................................................................................................... 25 Phụ lục 1: Thuật ngữ và các định nghĩa Phụ lục 2: Quy trình và Mô tả nhiệm vụ cho Đánh giá giữa kỳ Phụ lục 3: Quy trình và Mô tả nhiệm vụ cho Đánh giá hoàn thành dự án Phụ lục 4: Các Mẫu phân tích tài chính doanh nghiệp January 2010
- CARD – M&E Procedures NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT AMC Nhà thầu quản lý của Úc APR Báo cáo tiến độ hàng năm AusAID Cơ quan phát triển quốc tế của Úc BCA Phân tích Lợi nhuận/Chi phí BCR Tỷ số Lợi nhuận/Chi phí CARD Chương trình Hợp tác NN và PTNT EIA Đánh giá Tác động môi trường EMP Kế hoạch quản lý môi trường EOI Thư bày tỏ quan tâm IFAD Quỹ Phát triển NN quốc tế M&E Giám sát và Đánh giá MARD Bộ NN và PTNT MTR Đánh giá giữa kỳ PCC Ban Điều hành Chương trình PCE Đánh giá hoàn thành dự án PCR Báo cáo hoàn thành dự án PMU Ban Quản lý Chương trình STED Vụ KHCN và Môi trường (thuộc Bộ NN và PTNT) TAP Ban Tư vấn kỹ thuật TOR Bản mô tả chức năng nhiệm vụ LỜI CẢM ƠN Kế hoạch và thủ tục M & E CARD được mô tả trong tài liệu này dựa trên khuyến nghị của AusAID về theo dõi và đánh giá dự án như mô tả trong AusGuide được tải về từ www.ausaid.gov.au / ausguide. Tài liệu cũng có từ "Hướng dẫn M & E cho các dự án" của Quỹ Quốc tế về Phát triển Nông nghiệp (IFAD) và tải về từ www.ifad.org/evaluation/guide.. 2 January 2010
- CARD – M&E Procedures KHUNG GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH CARD DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH BỘ NN&PTNT CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU PMU ĐÓNG THỰC HIỆN THỂ CHẾ GÓP CỦA CHƯƠNG Thông tin cơ Tự đánh giá. DỰ ÁN TRÌNH sở Nghiên cứu trường hợp ĐÁNH ĐỀ XUẤT DỰ Tự đánh giá. Đánh Tham quan Đầu vào Đánh giá hoạt động nội bộ GIÁ ĐẦU ÁN/BÁO CÁO Phân tích các bên giá tiến thực địa và Khung Logic trong phạm vi Khung logic VÀO KHỞI ĐẦU tham gia lúc bắt độ theo báo cáo và đánh giá Đánh giá năng lực/thái độ lúc đầu mục tiêu hoạt động bắt đầu dự án ĐÁNH BÁO CÁO Báo cáo Tham quan Tỷ số định Đánh giá hoạt động bên ngoài GIÁ ĐẦU TI Ế N Đ Ộ D Ự đánh giá thực địa và tính để đánh với tư vấn của Bô RA ÁN tiến độ báo cáo giá thành NN&PTNT. công của dự Đánh giá năng lực/thái độ lúc án kết thúc dự án ĐÁNH ĐÁNH GIÁ Tự đánh giá lúc Báo cáo Tham quan Đánh giá Đánh giá PMU và đánh giá GIÁ TÁC KẾT THÚC kết thúc. kết thúc thực địa và Chương trình tác động của CARD đến Bộ ĐỘNG DỰ ÁN Nghiên cứu trường dự án cho điểm NN&PTNT. hợp lực chọn tác động Đánh giá năng lực/thái độ lúc kết thúc dự án ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỔNG THỂ 1 January 2010
- CARD – M&E Procedures GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG CHU TRÌNH DỰ ÁN CARD Các Cơ quan Các hoạt động EOI Thư bày tỏ sự quan tâmt chủ trì dự án xác định Phản hồi và bài học kinh nghiệm TAP Ban Tư vấn Kỹ thuật ý tưởng Dự án PCC Ban Điều hành Chương trình CARD Các giai đoạn M&E PCR Báo cáo hoàn thành Dự án Sửa và nộp lại Chuẩn bị Thư bày tỏ Đánh giá trước dự án EOI quan tâm (EOI), nộp CARD Bắt đầu từ đây Ban Trợ giúp KT (TAP) Đánh giá EOI Kiến nghị của TAP gửi Ban Điều hành CARD (PCC) Phản hồi PCC xem xét EOIs và đưa ra danh sách ngắn của PCC Bài học kinh nghiệm Phản hồi Chủ trì Dự án viêt Thuyết Và tiếp tục suốt quá trình Cho các vòng tài trợ của thẩm định minh dự án và Nộp cho thiết kế dự án sau về thiết kế và thẩm định độc lập thực hiện Dự án Sửa lại Thuyết minh dự án nếu cần và nộp TAP TAP đánh giá Thuyết minh DA Kiến nghị của TAP gửi cho PCC Phản hồi Thẩm định lần cuối và PCC phê duyệt của PCC Thỏa thuận hợp đồng và Hợp đồng xác định các kết quả, chi trả theo Điểm mốc thành quả và các điểm mốc giữa CARD và Dự án Báo cáo Giám sát - Nghiên cứu tình hình thực tế Thực hiện Dự án - Các báo cáo 6 tháng Giám sát tiếp tục suốt giai đoạn thực hiện - Các báo cáo kết quả Do chủ trì dự án thực hiện và tự Giám sát - Các báo cáo Kỹ thuật - PCR Số liệu giám sát được sử dụng cho quá trình đánh giá Đánh giá hoàn thành Các báo cáo đánh giá Đánh giá khởi đầu được thực hiện dự án độc lập lúc hoàn thành dự án - Tính thiết thực - Hiệu quả - Hiệu suất Đánh giá sau Dự án Đánh giá sau Dự án được thực hiện - Tác động độc lập một thời gian sau - Bền vững - Bài học kinh nghiệm Đánh giá độc lập tổng Các đánh giá dự án được tổng hợp lại thể danh mục R&D để đánh giá toàn bộ chương trình của CARD-MARD i January 2010
- CARD – M&E Procedures TÓM TẮT Một trong những mục tiêu chính của CARD là tăng cường năng lực của Bộ NN & PTNT trong việc quản lý các chương trình phát triển kỹ thuật và kiến thức nông nghiệp. Quản lý tốt các chương trình đó phụ thuộc vào việc có thể giám sát và đánh giá chương trình về tính Phù hợp, Hiệu quả, Hiệu suất, Tác động và Tính bền vững. Điều này cho thấy nghiên cứu và phát triển (R & D) là một đầu tư cần phải được đánh giá cùng với cơ hội đầu tư khác, để đảm bảo các khoản đầu tư tốt nhất được lựa chọn từ những thay thế rất khác nhau. CARD đang trong quá trình xây dựng năng lực cho Bộ NN & PTNT để thực hiện M & E cho các dự án R & D, bắt đầu thực hiện với các dự án hiện đang được CARD hỗ trợ. Là một phần của quá trình này CARD thuê chuyên gia M & E thực hiện tập huấn và thực hiện dịch vụ cho một nhóm cán bộ của Bộ NN & PTNT và các Viện nghiên cứu liên quan. Vòng tập huấn đầu tiên đã hoàn thành vào tháng 4/2007, vòng hai được thực hiện trong tháng 9 -10/2008, và một hội thảo đánh giá M & E đã được tiến hành vào tháng 01/2010. Khung M & E của CARD phục vụ cho yêu cầu M & E ở cấp dự án cũng như thể chế của quy trình CARD trong Bộ NN & PTNT. Các yếu tố chính của nó là: • M & E dự án nhằm đánh giá tiến độ và tác động của dự án hợp tác nghiên cứu về nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của hộ sản xuất nhỏ; • M & E Chương trình CARD nhằm đánh giá tiến độ và tác động của toàn bộ Chương trình, cả về lợi ích đối với người sản xuất nhỏ và nâng cao năng lực của các tổ chức nghiên cứu, để thực hiện hiệu quả các dự án nghiên cứu; • M & E ở cấp thể chế Bộ NN & PTNT trong việc đánh giá cải thiện năng lực trong Bộ NN & PTNT (STED) trong tổ chức và quản lý Chương trình nghiên cứu của Bộ NN & PTNT Chương trình CARD đã tập trung vào việc giám sát ở cấp độ dự án riêng rẽ thông qua các báo cáo Điểm mốc và được đưa lên trang web. Trong năm 2008 và 2009 CARD bắt đầu đánh giá 8 Dự án đang thực hiện và 14 dự án đã kết thúc thông qua Đánh giá giữa kỳ (MTRs) và Đánh giá hoàn thành Dự án (PCEs) đã được cung cấp trong phiên bản trước đây của tài liệu này. Báo cáo này là bước đầu tiên hướng tới đánh giá tổng thể Chương trình CARD. Tài liệu này đưa ra các phương pháp tiếp cận đề xuất và thủ tục đánh giá dự án riêng rẽ dựa trên các dữ liệu giám sát đã được tích lũy, và sau đó tập hợp những đánh giá này để đánh giá cấp độ chương trình và cuối cùng đến cấp độ thể chế. Tài liệu đã được soạn thảo song song với một chương trình đào tạo một nhóm cán bộ Bộ NN & PTNT và các tổ chức nghiên cứu liên quan trong 3 buổi hội thảo và 21 nghiên cứu trường hợp. Chương trình đào tạo cho thấy sự tiến bộ đáng kể trong việc phát triển một nhóm đánh giá có khả năng bước đầu đánh giá tất cả các dự án CARD, và sau đó được tăng cường đánh giá cho toàn bộ danh mục đầu tư R&D của Bộ NN & PTNT. CARD đang đến giai đoạn cuối của thời hạn bảy năm và vì thế đây là thời gian thích hợp để thực hiện nhiều PCE. Tài liệu này đưa ra một lịch trình để tiến hành những đánh giá này trong thời gian còn lại của Chương trình. CARD sẽ hỗ trợ cung cấp huấn luyện và hướng dẫn cho các nhóm đánh giá hợp đồng cũng như đào tạo trên công việc về phương pháp đánh giá. Những lợi ích sẽ là cải thiện thiết kế dự án, xác định các lĩnh vực có lợi nhuận đầu tư cao (thấp), cải thiện tính phù hợp và tác động của dự án, và cải tiến tính rõ ràng, minh bạch trong phân bổ nguồn lực cho nông nghiệp và phát triển nông thôn ii January 2010
- 1 KHUNG M&E CỦA CARD 1.1 Giới thiệu Một trong những mục tiêu chính của CARD là tăng cường năng lực của Bộ NN & PTNT về quản lý chương trình phát triển kiến thức và kỹ thuật nông nghiệp và. Quản lý tốt các chương trình đó phụ thuộc vào việc có thể giám sát và đánh giá chương trình về tính Phù hợp, Hiệu quả, Hiệu suất, Tác động và Tính bền vững. CARD đang trong quá trình xây dựng năng lực cho Bộ NN & PTNT để thực hiện M & E cho các dự án R & D, bắt đầu với các dự án hiện đang được CARD hỗ trợ. Là một phần của quá trình này CARD thuê chuyên gia M & E để thực hiện đào tạo và thực hiện dịch vụ cho một nhóm cán bộ của Bộ NN & PTNT và các Viện nghiên cứu liên quan 1.2 Tổng quan Mục đích của M & E là để học để có những can thiệp phát triển trong tương lai có thể có hiệu quả hơn. M & E không phải là một kiểm tra hoặc thực nghiệm. Nó không phải là kiểm toán. Những kết quả tiêu cực có giá trị cung cấp để chúng tôi học hỏi. Quá trình học tập chủ yếu là nội bộ CARD và các đơn vị thành viên tham gia CARD. Tuy nhiên nhu cầu học tập nội bộ phải được cân bằng với trách nhiệm bên ngoài. Các dự án có trách nhiệm với các bên liên quan nói riêng và và xã hội Việt Nam nói chung tới tài khoản cho các chi tiêu, hoạt động, đầu ra và tác động. Có một tổng quan về M & E cấp dự án về phát triển nông nghiệp mà chủ yếu hướng tới những tác động lâu dài của dự án đầu tư lớn như những viện trợ của Ngân hàng Thế giới, ADB và IFAD. CARD bao gồm một bộ các dự án tương đối nhỏ có ý định tạo ra lợi ích cho các bên liên quan cả ngắn hạn và dài hạn. Về vấn đề này, CARD cần một cách tiếp cận M & E hơi khác với các mô hình sách giáo khoa tiêu chuẩn, và đó chắc chắn là rẻ hơn và ít phức tạp. Khung M & E CARD (xem sơ đồ trên trong tài liệu này) yêu cầu cách tiếp cận đáp ứng yêu cầu cho M & E ở cấp dự án, cấp Chương trình cũng như các thể chế của các quá trình CARD trong Bộ NN & PTNT. Các yếu tố chính của nó là: • M & E các Dự án nghiên cứu dự án nhằm đánh giá tiến độ và tác động của dự án hợp tác nghiên cứu về nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của hộ sản xuất nhỏ; • M & E Chương trình CARD nhằm đánh giá tiến độ và tác động của toàn bộ Chương trình, cả về lợi ích đối với người sản xuất nhỏ và nâng cao năng lực của các tổ chức nghiên cứu, để thực hiện hiệu quả các dự án nghiên cứu- đây là hiệu quả tổng của tất cả các hiệu quả thực hiên từng dự án; và • M & E ở cấp thể chế Bộ NN & PTNT trong việc đánh giá cải thiện năng lực trong Bộ NN & PTNT (STED) trong tổ chức và quản lý Chương trình nghiên cứu của Bộ NN & PTNT Mục đích của Khung M&E đối với chương trình là để: • Tạo thông tin có sẵn kịp thời và phù hợp để hỗ trợ các quyết định quản lý hiệu quả của Ban QLDA, Ban điều phối Chương trình (PCC), AMC và AusAID. • Đánh giá tiến độ của dự án và xác định những vấn đề để việc quản lý có thể có những hành động cần thiết; và • Cung cấp thông tin cho quản lý nội bộ và báo cáo bên ngoài January 2010
- CARD – M&E Procedures 1.3 M&E cấp Dự án Chiến lược M & E ở cấp dự án xoay quanh việc phát triển một khung đơn giản hóa cho từng dự án, và từ đó phát triển các mốc đầu ra và kết quả và giao nộp sản phẩm đối với mỗi hợp đồng dự án. Các điểm mốc là báo cáo tiến độ sáu tháng ghi nhận những kết quả so với các hoạt động khung và xác định những điểm nổi bật và các vấn đề trong thực hiện dự án. Các điểm mốc đầu ra tập trung vào tác động ở cấp nông hộ nhỏ và thể chế. Một cột mốc quan trọng cho mỗi dự án là thiết lập các thông tin cơ bản về thực trạng, mức sản xuất và lợi nhuận. Các điểm mốc cuối cùng của mỗi dự án xác nhận về tác động của dự án liên quan đến thông tin cơ bản về thực trạng và viết Báo cáo hoàn thành dự án. Báo cáo Dự án gồm việc kết hợp các thành tích do các tổ chức tự đánh giá so với các biện pháp thực hiện cụ thể của họ, được chi tiết trong khung logic và mốc dự án. CB đánh giá của Ban QLDA theo dõi các dự án thông qua thẩm định các mốc kết quả đầu ra của Dự án. Một khi dự án hoàn thành, các nghiên cứu trường hợp độc lập của các dự án được chọn sẽ được đưa vào để đánh giá tác động tiềm năng về kinh tế, xã hội và môi trường. Ở cấp dự án báo cáo điểm mốc đầu ra gồm báo cáo tiến độ 6 tháng và Báo cáo hàng năm (APR) và Báo cáo hoàn thành Dự án (PCR). Báo cáo hàng năm và cuối của dự án so với kết quả các biện pháp thực hiện đã được quy định. Việc gửi báo cáo và thanh toán các mốc thực hiện được theo dõi trên cơ sở dữ liệu của Ban QLDA và bất cứ vấn đề có trong quá trình thực hiện đều được giải quyết thông qua các cuộc thảo luận giữa Ban QLDA và các Cơ quan nghiên cứu cộng tác. Báo cáo điểm mốc kết quả gồm đánh giá tác động ở quy mô nông hộ nhỏ và mức độ năng lực thể chế. Sử dụng dữ liệu thực trạng về kiến thức, kỹ năng và thực hành; và hoạt động thể chất và tài chính cấp nông hộ nhỏ, tất cả các dự án được yêu cầu phải đánh giá kết quả dự án của họ trong Bao cáo hoàn thành của dự án. 1.4 M&E tại cấp độ Chương trình Ở cấp độ chương trình chiến lược M & E là đánh giá tác động tổng hợp của các dự án và đánh giá những thay đổi về năng lực cơ quan nghiên cứu về chuẩn bị và thực hiện các dự án R & D chất lượng cao. Một cột mốc kết quả quan trọng cho tất cả các dự án gồm đánh giá các cải tiến về mức độ năng lực của CB nghiên cứu và khuyến nông. Ban quản lý dự án thăm các điểm nghiên cứu để đánh giá việc thực hiện và đánh giá tác động bằng cách sử dụng định dạng tiêu chuẩn được tổng hợp hợp với những đợt thăm và đánh giá của TAP để đánh giá chất lượng các dự án. Ở cấp độ chương trình Ban QLDA chuẩn bị một báo cáo hàng năm theo năm tài chính (từ tháng 7- tháng 6 năm sau) để trình bày trong các cuộc họp PCC vào tháng 3 để quyết toán trước 30 tháng 6 mỗi năm. Báo cáo hàng năm cung cấp bối cảnh cho sự phát triển của Kế hoạch hàng năm tiếp theo và cho phép các PMU / Điều phối viên kỹ thuật đưa vào bất kỳ sự can thiệp đáng kể để cải thiện quyền sở hữu của CARD trong Bộ và thông qua sự bền vững của CARD đó. Bằng cách này, M & E là một phần của quá trình lập kế hoạch và dự kiến đạt được kết quả trong tiếp tục cải tiến thực hiện Chương trình CARD. Báo cáo hàng năm bao gồm: • Những điểm thực hiện chính, những vấn đề và lựa chọn. • Nhiều Dự án đã bắt đầu và tình hình thực hiện của từng Dự án trog mỗi năm. • Những kết quả đầu ra có ý nghĩa từ những dự án đã kết thúc. • Báo cáo tóm tắt dự án nghiên cứu gồm mục tiêu và các mốc sự kiện quan trọng và chấp nhận và thanh toán cho ácc các mốc dự án. 2anuary 2010 J
- CARD – M&E Procedures • Tác động có ý nghĩa đáng kể của các kết quả nghiên cứu và xây dựng năng lực phát sinh từ Chương trình được tổ chức nghiên cứu tự đánh giá tính theo tự, nghiên cứu trường hợp và Báo cáo tiến độ của PMU. • Tóm tắt các nguồn lực đầu vào và các hoạt động đạt được so với dự toán khung logic cũng như tỷ lệ chất lượng được tính toán từ việc phân tích hoạt động (thành tích so với các hoạt động trong khung Chương trình CARD. • Tóm lược xây dựng năng lực thể chế tăng lên từ phân tích từ các hoạt động nội bộ và bên ngoài liên quan đến Bộ NN & PTNT. • Các vấn đề, những khó khăn và đề xuất. 1.5 M&E cấp độ thể chế Ở cấp độ tổ chức một loạt các chỉ số hoạt động đã được thành lập để giám sát và đánh giá các thể chế về cơ cấu quản trị và quản lý và quy trình trong Bộ NN & PTNT. Một khía cạnh quan trọng của việc này là để đo lường sự thay đổi trong thái độ, niềm tin, hành vi và thực hành trong Bộ NN & PTNT (STED) liên quan đến chính sách, tổ chức và quản lý R & D. Một cuộc khảo sát được tiến hành sớm khi bắt đầu Chương trình để thiết lập thực trạng về năng lực thể chế. Cuộc khảo sát này sẽ được lặp lại trong nửa sau của năm 2010 để đánh giá mức độ thể chế hóa hệ thống, thủ tục và thực hành quản lý của CARD vào Bộ NN & PTNT và các tổ chức liên quan. 1.6 Sự phù hợp của M & E trong chu trình dự án CARD Các dự án CARD được thiết kế và thực hiện theo một trình tự các bước có thể được mô tả như là "Chu trình Dự án CARD". Phần 2 của Sơ đồ ở phía trên của tài liệu này đã chi tiết các bước trong chu trình. M & E bắt đầu sớm trong quá trình thiết kế, nơi các khung logic dự án xác định các tiêu chí về thành tích và các phương tiện xác minh. Dự án cũng được đánh giá độc lập ở giai đoạn Thư bày tỏ sự quan tâm (EOI), và một lần nữa ở giai đoạn đề nxuất dự án, để đánh giá kết quả đầu ra và tác động. Trong quá trình thực hiện, dự án dự kiến sẽ thu thập thông tin cơ bản và tự giám sát hoạt động của mình để cung cấp các dữ liệu cần thiết cho đánh giá tiếp theo. Đánh giá giữa kỳ (MTRs) có thể được thực hiện khi khoảng một nửa các mốc sự kiện quan trọng đã đạt được. Thẩm định hoàn thành dự án (PCE) độc lập diễn ra vào giai đoạn cuối của quá trình thực hiện dự án, và đánh giá hậu dự án được thực hiện một thời gian sau khi các tác động đầy đủ của dự án có thể rõ ràng. Các báo cáo M & E khác nhau được viết trong quá trình này để có sẵn cho thực hiện đánh giá tổng thể Chương trình. 1.7 Mục đích của tài liệu này Cho đến nay Chương trình CARD đã tập trung vào việc giám sát ở cấp độ dự án. Giám sát đang được thực hiện với việc nộp và thẩm định báo cáo mốc sự kiện các chuyến làm làm việc tại thực địa. MTRs và PCEs đã được thực hiện trong năm 2008 và 2009. MTRs sẽ không tiếp tục được thực hiện, nhưng một số PCEs sẽ được thực hiện trong năm 2010 là năm cuối cùng của Chương trình. Điều này sẽ cho phép kết hợp tác động của từng dự án vào cấp độ chương trình. Tài liệu này đưa ra các phương pháp tiếp cận đề xuất, thủ tục đề nghị cho thực hiện đánh giá dự án riêng rẽ dựa trên các dữ liệu giám sát đã được tích lũy trong quá trình thực hiện, và sau đó tập hợp những đánh giá này lên đến cấp độ chương trình và cuối cùng đến cấp thể chế. 3anuary 2010 J
- CARD – M&E Procedures 2 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ 2.1 Tổng quan M & E là một công cụ thiết yếu trong việc quản lý các chương trình và dự án nghiên cứu và phát triển nông nghiệp và là một phần quan trọng trong khung khổ thực hiện CARD. Phần này mô tả các nguyên tắc cơ bản của M & E khi áp dụng trong chương trình CARD và theo sau là một phần mô tả các kỹ thuật có thể được sử dụng. Giám sát được định nghĩa là việc thu thập và phân tích thường xuyên thông tin để hỗ trợ ra quyết định kịp thời và cung cấp cơ sở để đánh giá và học tập. Nó là một chức năng liên tục tạo ra dữ liệu để cung cấp cho quản lý dự án và các bên liên quan với các tiêu chí ban đầu của tiến độ và việc đạt được các mục tiêu. Giám sát cung cấp dữ liệu để tạo ra những hiểu biết về tác động như là một phần của quá trình đánh giá. Giám sát chính quy liên quan đến việc thu thập dữ liệu về các tiêu chí được lựa chọn và các biện pháp thực hiện. Tuy nhiên giám sát chính quy liên quan đến định giá và chia sẻ những ấn tượng cũng là một thành phần quan trọng của quá trình. Không thể có đánh giá mà thiếu một hình thức giám sát Đánh giá được định nghĩa là một hệ thống (và khách quan nhất có thể) kiểm tra một dự án đã hoạch định, đang diễn ra hoặc đã hoàn thành. Nó nhằm mục đích trả lời câu hỏi quản lý cụ thể và đánh giá giá trị tổng thể của dự án và đưa ra các bài học kinh nghiệm để cải thiện kế hoạch hoạch và ra quyết định trong tương lai. 2.2 Năm câu hỏi chính Đánh giá thường tìm cách xác định mức độ phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và tính bền vững của dự án (xem Hộp 1 dưới đây). Đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy và hữu ích và đưa ra các bài học cụ thể kinh nghiệm để giúp các đối tác và cơ quan tài trợ ra quyết định tốt hơn. Hộp 1: Năm câu hỏi đánh giá chính 1. Tính Phù hợp: mức độ mà các mục tiêu của một dự án phù hợp với các ưu tiên của nhóm mục tiêu và các chính sách của Chính phủ. • Các mục tiêu có rõ ràng, thực tế và đo lường được? • Thiết kế dự án phù hợp để đạt được các mục tiêu? 2. Hiệu quả: thước đo mức độ mà một dự án đạt được, hoặc dự kiến sẽ đạt được, những mục tiêu một cách bền vững. • Tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu • Chất lượng đầu ra • Mức độ lợi ích cho người dân mục tiêu 3. Hiệu suất: xác định cách mà các đầu vào được chuyển đổi vào đầu ra một cách kinh tế. 4anuary 2010 J
- CARD – M&E Procedures • Tính kịp thời và phù hợp của thiết kế dự án và quy trình thực hiện • Hiệu quả thực hiện của các nhà thầu/hợp đồng. • Sức mạnh hỗ trợ của đối tác và giá trị của cuộc đối thoại. • Chất lượng quản lý CARD và hỗ trợ của Ban QLDA 4. Tác động: Sự thay đổi trong cuộc sống của người dân nông thôn, được họ và các đối tác của họ cảm nhận tại thời điểm đánh giá, cộng với thay đổi-tăng cường tính bền vững trong môi trường của họ mà dự án đã đóng góp. Việc đánh giá tác động là một phần đặc biệt quan trọng của quá trình M & E vì tác động là mục tiêu cuối cùng của bất cứ một sự khởi động R & D nông nghiệp nào. • Các tác động có thể về xã hội, tài chính, thể chế, công nghệ, hoặc môi trường tự nhiên. • Có thể tiến hành phân tích chi phí lợi ích để ước tính độ lớn của lợi ích tài chính. • Tác động có thể về chính sách cần được nhấn mạnh. 5. Tính bền vững: khả năng tác động tích cực của dự án (chẳng hạn như tài sản, kỹ năng, trang thiết bị, dịch vụ được cải thiện) sẽ kéo dài một thời gian dài sau khi dự án hoàn thành . • Tính bền vững của lợi ích. • Cần cho các chi phí liên tục tái phát hoặc đầu tư thêm. • Tính bền vững của năng lực thể chế. Đánh giá phải giải quyết tất cả các năm câu hỏi quan trọng để xác định bài học kinh nghiệm. Bài học kinh nghiệm: kiến thức tạo ra bởi phản ánh về kinh nghiệm, mà có tiềm năng để cải thiện các hành động trong tương lai. Bài học kinh nghiệm bao gồm ý nghĩa rộng lớn hơn các kết quả đánh giá trong quan hệ với chính sách ngành và thiết kế dự án trong tương lai và phương thức thực hiện với việc tập trung vào điểm mạnh và điểm yếu trong thiết kế và thực hiện dự án mà ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu. Năm câu hỏi đánh giá chính thường được cho điểm từ 1-5 trong đó 1 là kém nhất và 5 là tốt nhất. Cùng các câu hỏi được sử dụng cho cả MTR và PCE. Hướng dẫn áp dụng hệ thống chấm điểm được trình bày trong Phụ lục 2 (MTR) và Phụ lục 3 (PCE). M & E thực chất là một quá trình học tập nội bộ dựa vào thái độ xây dựng và đặt câu hỏi - nhưng nó cũng giúp đảm bảo trách nhiệm bên ngoài cho các cơ quan tài trợ và các bên liên quan khác. Nó thường là một bài tập có mục tiêu vì những khó khăn của quyền hạn, nghĩa là xác định khả năng các mối quan hệ nhân quả giữa đầu vào và đầu ra của dự án. Nó kêu gọi áp dụng các quan sát sâu sắc và ý thức phổ biến trong việc kể một câu chuyện đáng tin cậy về việc tại sao các hoạt động cụ thể tạo ra các kết quả cụ thể. M & E dựa trên logic thiết kế trong đó xác định các mối quan hệ nhân quả giữa đầu vào và đầu ra của dự án. Nếu logic thiết kế của dự án là yếu hoặc không chắc chắn, nó thường cho thấy để theo dõi và đánh giá. 2.3 Dự án khác nhau, cách tiếp cận khác nhau Các dự án khác nhau phải được đánh giá theo những cách khác nhau bởi vì bản chất của hoạt động dự án và những lợi ích và chi phí là khác nhau. Vì vậy không thể đưa ra một bộ tiêu chuẩn hóa thủ tục đánh giá. Bắt đầu mỗi bài tập đánh giá người đánh giá phải suy nghĩ cẩn thận về những thông tin họ sẽ cần và làm thế nào họ có thể có được nó tốt nhất. Các biện pháp 5anuary 2010 J
- CARD – M&E Procedures gián tiếp hoặc ủy nhiệm đôi khi được sử dụng khi việc minh chứng đo lường trực tiếp không thể thực hiện được. Bước đầu tiên trong bất kỳ bài tập đánh giá nào là quá trình lập kế hoạch gồm các câu hỏi, danh sách kiểm tra và định dạng phân tích. Điều này sẽ khác nhau ví dụ giữa các dự án xây dựng năng lực và dự án phổ biến công nghệ, giữa các hoạt động sản xuất cây hàng năm và cây lâu năm, giữa các cây lương thực và cây công nghiệp, hoặc giữa các dự án về đào tạo chuyên sâu cho các nhóm nông dân lựa chọn và dự án phổ biến thông tin thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng 3 M&E TRONG CHƯƠNG TRÌNH CARD 3.1 Tổng quan Trong Chương trình CARD, đánh giá tác động sẽ được sử dụng để đánh giá các dự án riêng rẽ do CARD tài trợ cũng như là đánh giá toàn bộ Chương trình CARD để xác định lý do thành công hoặc thất bại và các bài học kinh nghiệm. Điều này sẽ giúp quyết định có nên mở rộng hoặc lặp lại các tiếp cận của CARD cho R&D đối với toàn bộ danh mục đầu tư R&D của Bộ NN và PTNT không. Các hoạt động của dự án CARD nói chung là tự theo dõi của những người chủ trì hộ dự án thông qua hệ thống báo cáo tiến độ và báo cáo các mốc sự kiện quan trọng được quy định trong hợp đồng giữa CARD và những người chủ trì dự án. Việc tự giám sát được hỗ trợ bởi các chuyến thăm thực địa và các báo cáo tiến độ chính thức của các đối tác hợp tác. Khi các dự án CARD hoàn thành nó là thích hợp để bắt đầu quá trình đánh giá. Điều này sẽ được thực hiện với sự giúp đỡ của bên ngoài bằng cách sử dụng các đánh giá viên đã được đào tạo. Mặc dù đánh giá phải là một quá trình có sự tham gia, sự hỗ trợ bên ngoài là quan trọng để đảm bảo khách quan và đạt được những hiểu biết có thể không được rõ ràng cho những người đã gắn liền với các hoạt động dự án 3.2 Phương pháp Khung Logic (Logframe) Khung logic là phương tiện mô tả việc thiết kế các dự án và hình thành cơ sở để theo dõi và đánh giá tiếp theo. Các dự án CARD sử dụng một phiên bản đơn giản của phương pháp khung logic có cấu trúc như sau: tường thuật Hiệu suất Hiệu suất Mô tả Thông tin yêu Các chỉ số thực Biện pháp thực Giả định và rủi cầu hiện hiện ro Mục tiêu Kết quả đầu ra Hoạt động Đầu vào Các yếu tố chính của các khung logic đơn giản của CARD được thể hiện trong Hộp 2: Hộp 2: Các yếu tố chính của các khung logic đơn giản của CARD Các mục tiêu: trình bày chi tiết những kết quả mong muốn của một dự án ở các cấp độ khác nhau (ngắn và dài hạn). Mục tiêu nên được định hướng theo tác động (hiệu quả), có thể đo 6anuary 2010 J
- CARD – M&E Procedures lường, thời gian ràng buộc, cụ thể và thiết thực. Các kết quả đầu ra: kết quả cụ thể, có thể đo lường và các kết qủa dự định được tạo ra bởi việc cung cấp các đầu vào dự án để thực hiện các hoạt động dự án. Các hoạt động: hành động hoặc công việc được thực hiện trong một dự án để tạo ra các kết quả đầu ra cụ thể bằng cách sử dụng đầu vào như vốn, hỗ trợ kỹ thuật, máy móc và các nguồn lực khác. Đầu vào: tài chính, nhân lực và nguồn vật chất cần thiết để tạo ra các kết quả đầu ra. Kết quả và tác động được chi tiết theo các chỉ số hoạt động và các cách đo lường này được mô tả theo các biện pháp Đo lường kết quả hoạt động. Kết quả đầu ra là số ước lượng hoặc đo lường những thay đổi dự kiến sẽ diễn ra như là kết quả thực hiện dự án. Tác động mô tả sự thay đổi trong cuộc sống của người dân nông thôn được họ và đối tác của họ cảm nhận tại thời điểm đánh giá, cộng với thay đổi tính tăng tính bền vững trong môi trường của họ mà mà dự án dự kiến sẽ đóng góp. Xác định các kết nối hợp lý giữa các yếu tố khác nhau của khung logic là chìa khóa để ứng dụng thành công phương pháp khung logic, và ngụ ý, thành công trong theo dõi và đánh giá. Sau đây là một ví dụ về thiết kế logic được định nghĩa trong một bối cảnh khung logic: 1. Mục tiêu: nâng cao thu nhập, tiêu chuẩn đời sống và dinh dưỡng giữa các nông dân trồng lúa 2. Kết quả: Giới thiệu giống lúa năng suất cao 3. Hoạt động: Chương trình lai tạo giống cây trồng để tạo giống mới 4. Đầu vào: cán bộ, hạt giống, thiết bị, lô ruộng, phân bón vv 5. Kết quả: Cây trồng cải thiện cho năng suất cao trên đồng ruộng nông dân 6. Tác động: nông dân có nhiều thóc để ăn và bán dẫn đến có thu nhập và mức sống cao hơn Mục tiêu, kết quả đầu ra, hoạt động và đầu vào được quy định trong khung logic và tương đối dễ ước lượng hoặc đo lường. Tuy nhiên kết quả và tác động rất khó xác định, đo lường và đánh giá. Điều này thường đòi hỏi một mức độ phán xét về tỷ lệ chấp nhận và mức độ, tính chất của lợi ích cho các bên liên quan trong tương lai. Tính bền vững cũng là một vấn đề quan trọng trong việc đánh giá kết quả và tác động. Tại thời điểm đánh giá, thường chúng ta chỉ có thể suy luận hay đoán trước những tác động gì sắp tới có thể có được sau khi các lợi ích của dự án đã có thời gian để thể hiện đầy đủ. Điều này có thể là nhiều năm sau khi dự án hoàn thành và chỉ có thể được thực hiện thông qua đánh giá hậu dự án khách quan và chính thức (xem dưới đây). 3.3 Kết quả / tác động trung gian và cuối cùng CARD hỗ trợ các dự án nhằm đem lại mục đích lợi cho nông hộ nhỏ nông thôn đông thông qua nâng cao năng suất, hiệu quả nâng cao và tính bền vững dẫn đến thu nhập của nông dân 7anuary 2010 J
- CARD – M&E Procedures được cải thiện, an ninh lương thực và phúc lợi. Những lợi ích này có thể được xem như là kết quả và tác động cuối cùng. Do đó M & E phải trực tiếp đo lường hoặc tìm kiếm dấu hiệu về năng suất, hiệu quả, tính bền vững, an ninh ninh lương thực và phúc lợi được cải thiện trong thực tế, và những cải thiện như vậy có thể được quy (toàn bộ hoặc một phần) cho từ các sáng kiến của dự án. CARD cũng hỗ trợ các hoạt động khác như phát triển xây dựng năng lực các tài liệu khuyến nông, đào tạo giảng viên, vv. Các kết quả phát sinh từ hoạt động đó được xem là trung gian hơn là kết quả cuối cùng là nâng cao năng lực để có được kết quả và tác động cuối cùng về các hoạt động sản xuất được thực hiện bởi các hộ nhỏ. Điều duy nhất mà là vấn đề đối với nông dân là kết quả cuối cùng, và do đó M & E cần tập trung đánh giá kết quả và tác động ở cấp độ nông hộ. 3.4 Thiết kế đối với tác động M & E chỉ có thể là một công cụ hữu ích nếu dự án được thiết kế để đạt được tác động cụ thể xác định. Thiết kế cho các tác động là rất quan trọng đến chất lượng của thiết kế dự án và đối với theo dõi và đánh giá tiếp theo. Tại giai đoạn Thư Bày tỏ sự quan tâm(EOI), việc thiết kế cho các tác động đòi hỏi chủ trì dự án phải: • Mô tả đầu ra, lợi ích và tác động mong đợi; • Chỉ ra khung thời gian cho ứng dụng công nghệ và • Mô tả làm thế nào kết quả đầu ra / lợi ích sẽ được vững bền. Tại giai đoạn Đề xuất dự án, chủ trì Dự án trình bày phân tích các đối tượng hưởng lợi gồm những xác định: • lợi ích dự kiến và khoảng thời gian • nhu cầu thông tin cơ sở; • quy trình thu thập thông tin cơ sở; • thủ tục để đo lường lợi ích; và • thực hiện các chỉ tiêu và biện pháp thực hiện. Bản Đề xuất Dự án cần thêm: • mô tả tác động dự kiến - xã hội, tài chính, môi trường, thể chế, vv; • mô tả tiến độ và tác động như thế nào sẽ được đánh giá; và • mô tả làm thế nào dự án sẽ thu thập và phân tích thông tin để đo lường tiến độ và tác động và giải thích lý do thành công và thất bại Ở giai đoạn Hợp đồng, hợp đồng giữa CARD và chủ trì dự án làm rõ các mốc thực hiện quan trọng và kết quả đầu ra và đó là cơ sở để giải ngân nguồn vốn CARD cho chủ trì dự án. 3.5 Khi nào Theo dõi và Đánh giá? Như trong Biểu đồ 2 phía trên của tài liệu này, quá trình bắt đầu trong giai đoạn thiết kế dự án. Điều này được gọi là đánh giá trước khi thực hiện dự án khi dự án được đánh giá theo những kết quả và các tác động dự kiến của nó như quy định trong khung logic. Ở giai đoạn đánh giá EOI chủ yếu đánh giá về tính phù hợp và các lợi ích tiềm năng. Ở giai đoạn Đề xuất dự án, đánh giá tập trung vào tác động, khả năng thành công và tính bền vững và giá trị của đồng tiền. Quy trình đánh giá giai đoạn này cũng cụ thể các chỉ số thực hiện và các biện pháp thực hiện sẽ được sử dụng để giám sát, và cuối cùng là đánh giá kết quả và tác động. Đánh giá Ex ante liên quan đến việc đánh giá nhóm phát triển dự án từ các tổ chức đề xuất dự án cũng 8anuary 2010 J
- CARD – M&E Procedures như nhóm tư vấn kỹ thuật Panel (TAP), thẩm định độc lập và Ban Điều hành Chương trình CARD (PCC) – nơi ra quyết định cuối cùng về danh sách dự án được tài trợ thực hiện. Giám sát diễn ra trong thời gian thực hiện dự án (thường 2-3 năm) và thường bao gồm một cuộc khảo sát cơ sở để xác định tình hình trước khi hoạt động dự án bắt đầu. báo cáo giám sát bao gồm một số hoặc tất cả các báo cáo sau đây: điều tra cơ bản, báo cáo tiến độ sáu tháng, báo cáo kết quả cột mốc quan trọng, báo cáo kỹ thuật, và báo cáo hoàn thành dự án (PCR). Cùng với các báo cáo đó, là việc cung cấp cho Ban Quản lý Chương trình CARD (PMU) và người quản lý của dự án các thông tin thường xuyên về việc các dự án đang tiến hành thế nào để hướng tới các mục tiêu đã đề ra. Nếu giám sát thường xuyên cho thấy cần thay đổi thiết kế dự án thì sự thay đổi có thể được thực hiện ở bất kỳ giai đoạn với sự chấp thuận của Ban QLDA. Đánh giá giữa kỳ (MTR) là một công cụ hữu ích trong việc giám sát dự án nó có thể bao gồm những nỗ lực ban đầu để thực hiện thẩm định và đánh giá tác động sơ bộ. MTR cần được thực hiện như là một bài tập hợp tác gồm các nhà thẩm định bên ngoài làm việc hợp tác với nhóm dự án. Một định dạng đề xuất, danh sách kiểm tra và các thuật ngữ tham chiếu chuẩn để thực hiện MTR được trình bày trong Phụ lục 2. MTR là một thủ tục hỗ trợ thực hiện gồm đánh giá tạm thời dự án để đánh giá tiến độ thực hiện các hoạt động và các kết quả đầu ra, xác định các vấn đề và đề xuất giải pháp. Trong một số trường hợp có thể đề xuất những thay đổi trong thiết kế dự án và ngân sách để đáp ứng với hoàn cảnh thay đổi và bài học kinh nghiệm cho đến nay, hoặc để khắc phục thiếu sót trong thiết kế ban đầu. MTR nên đánh giá các khía cạnh hoạt động như quản lý dự án và các hoạt động thực hiện, và mức độ mà các mục tiêu có khả năng đạt được. Nó nên tập trung vào hành động khắc phục cần thiết cho dự án để đạt được tác động, nhưng nói chung sẽ được tiến hành trước khi tác động xuất hiện rõ ràng. Đánh giá giữa kỳ cũng cần đánh giá kế hoạch để đánh giá tác động tại cuối dự án và các nguồn lực sẵn có để thực hiện nó. Đánh giá giữa kỳ cũng sẽ giúp xác định "các dự án có vấn đề" ở giai đoạn đầu- chỗ nào công việc không thực hiện theo kế hoạch, và chỗ nào hành động kém được xác nhận. Trong trường hợp đặc biệt thể hiện rõ ràng rằng mục tiêu sẽ không thể đạt được, có thể khuyến cáo việc sớm chấm dứt dự án. Đánh giá dự án diễn ra vào giai đoạn cuối của việc thực hiện dự án, được gọi là đánh giá hoàn thành dự án (PCE), và cần một thời gian nữa sau khi dự án hoàn thành các kết quả và tác động của dự án đã có thời gian để phát triển đầy đủ. Điều này được gọi là đánh giá hậu dự án và thường mất vài năm nữa sau khi hoàn thành dự án 4 KỸ THUẬT M & E VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG Phần này của tài liệu cung cấp một mô tả về các công cụ kỹ thuật chính và cách áp dụng cho dự án CARD, và cuối cùng để đánh giá tổng thể Chương trình CARD. Có một loạt các công cụ và kỹ thuật cho M & E và đánh giá tác động. Chúng được mô tả rộng rãi trong tài liệu rất dễ tiếp cận. Mô tả toàn diện nhất về các công cụ và kỹ thuật có thể áp dụng cho các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn là tài liệu "Hướng dẫn sử dụng Giám sát và đánh giá" của IFAD. 9anuary 2010 J
- CARD – M&E Procedures 4.1 Các tiêu chí kết quả Khung tiêu chuẩn CARD phải ghi rõ các tiêu chí kết quả và các phương cách được sử dụng để đo lường. Tiêu chí kết quả là những yếu tố định tính hay định lượng / thông số cung cấp một cơ sở đơn giản và đáng tin cậy để đánh giá thành tích, thay đổi hoặc việc thực thi. Mỗi một mục tiêu, kết quả đầu ra, và trong khung logic phải có chỉ số hoạt động để được theo dõi và đánh giá thành công. Các chỉ số hoạt động cho phép quản lý theo dõi tiến trình, trình diễn kết quả và có hành động khắc phục; và cho phép cán bộ đánh giá đánh giá được tác động. Nếu có thể, các bên liên quan chính cần được tư vấn trong việc lựa chọn các chỉ số để đảm bảo rằng hệ thống giám sát và đánh giá (M&E) đo lường được những vấn đề quan trọng. Để hạn chế thời gian và nỗ lực cần thiết để có được thông tin về chỉ số, nên lựa chọn các chỉ số mà có thể đo được từ các nguồn dữ liệu hiện có hoặc từ dữ liệu theo dõi dự án thường xuyên. Sự lôi cuốn để có quá nhiều tiêu chí nên được chống lại bằng cách áp dụng các "cần biết" trong Hộp 3 dưới đây Hộp 3: Nguyên tắc “cần biết” Nhiều hệ thống M & E dự án quá phức tạp và đắt tiền và thu thập rất nhiều thông tin không cần thiết và không bao giờ được sử dụng và thậm chí có thể che giấu mất những điều thực sự quan trọng. Các nguyên tắc "cần biết" phân biệt giữa những gì là thực sự cần thiết, những gì chỉ đáp ứng sự quan tâm hoặc chỉ là thông tin. Sau đây là một số hướng dẫn hữu ích • Số tiêu chí hoạt động càng ít càng tốt. • Tập trung vào những điều thiết yếu phải biết để theo dõi và đánh giá dự án. • Điều chỉnh kết quả/nỗ lực M & E theo quy mô của dự án: dự án nhỏ = kết quả M & E nhỏ. • Càng đơn giản càng tốt. • Tập trung vào nông dân và họ bị ảnh hưởng bởi dự án như thế nào Các dạng khác nhau của các tiêu chí được sử dụng trong M & E bao gồm: • Định lượng đơn giản, ví dụ: Không có người được đào tạo, năng suất cây trồng trung bình. • Định lượng phức tạp, ví dụ: thực phẩm tiêu thụ/hộ gia đình, tổng thu nhập mùa vụ. • Hệ số, ví dụ: hệ số mùa vụ. • Chỉ số Proxy, ví dụ: % Hộ gia đình sở hữu xe gắn máy. • Chất lượng kết thúc mở, ví dụ: các bên liên quan suy nghĩ gì về kết quả / thực hiện • Chất lượng hội tụ/tập trung, ví dụ: chấp nhận một công nghệ cụ thể Một lỗi phổ biến trong việc lựa chọn tiêu chí thực hiện là nhầm lẫn giữa các tiêu chí về kết quả/thực hiện với các cách thức giải thích. Các chỉ số kết quả thì đo lường hiệu suất thực tế, trong khi các biện pháp giải thích cung cấp lời giải thích hoặc hiểu biết về lý do tại sao đạt được hiệu suất ở một mức độ nào đấy. Các chỉ số thực hiện phải đo lường kết quả và tác động cuối cùng, hoặc ít nhất là biện pháp proxy (tư cách) của chúng. Các chỉ số giải thích thường về kết quả và các tác động trung gian. Một ví dụ về sự khác biệt giữa chỉ số thực hiện và các biện pháp giải thích là: • Chỉ số hiệu suất: Tổng số sữa sản xuất mỗi trang trại 1anuary 2010 J0
- CARD – M&E Procedures • Đo lường giải thích: Số lượng bò / trang trại, sản lượng mỗi con bò sữa, cung cấp thức ăn gia súc, tiêm phòng bảo hiểm vv Không có gì sai trong việc thu thập thông tin về các đo lường tác động có tính giải thích nếu nó cung cấp các chỉ số hoạt động thực sự cần và cung cấp các nỗ lực được sử dụng trong việc thu thập thông tin giải thích mà không làm giảm khả năng đo lường các chỉ số kết quả. 4.2 Các nguồn thông tin và thời điểm của Tác động Nguồn thông tin: càng xa càng tôt, các hoạt động giám sát nên được giới hạn để thu thập, phân tích và báo cáo về thông tin cần thiết cho quản lý dự án và Chương trình CARD theo cách thức có hiệu quả và hiệu suất. Đánh giá phải dựa trên cùng một tập hợp thông tin, nhưng đôi khi cần có được thông tin bổ sung vượt quá yêu cầu cho quản lý dự án/chương trình. Trong trường hợp tốt nhất, hệ thống báo cáo thường xuyên và thông tin quản lý sẽ tạo ra thông tin đầy đủ để đánh giá. Tuy nhiên, phổ biến hơn, một số phát hiện thực tế bổ sung là cần thiết để xác minh các hoạt động được thực hiện và các tác động đã được tạo ra. Đối với dự án mà người nông dân trực tiếp tham gia, thu thập dữ liệu sơ khởi trong đó có điều tra nông dân thường cần thiết như là một phần của quá trình đánh giá. Thời gian tác động: Trong một vài trường hợp tác động của dự án vào đối tượng mục tiêu được quan sát và đo lường trước khi kết thúc dự án. Tuy nhiên, thường sẽ chỉ có những tiêu chí sơ bộ của tác động xuất hiện trong thời gian thực hiện, và trong nhiều trường hợp tác động vào đối tượng sẽ không được rõ ràng hoặc có thể đo lường cho đến sau này. Việc xem xét cả nguồn thông tin và thời gian của tác động dự án CARD có thể được phân loại theo cách dễ dàng và đơn giản của M & E, và theo đó là số lượng nguồn lực cần thiết cho công việc. Như được thể hiện trong biểu đồ sau đây, các dự án nằm trong ô A1 của hộp là dễ theo dõi, đánh giá nhất và những dự án thuộc ô C3 là những khó khăn nhất. Như với tất cả các dự án R & D dự kiến mang lại lợi ích cho nông dân sản xuất nhỏ, phần lớn các dự án CARD hướng tới đích cuối khó khăn về cả yêu cầu thông tin và thời gian tác động. Kết quả đánh giá được thực hiện vào lúc dự án hoàn thành thường liên quan đến dự toán các lợi ích có khả năng đạt được hơn là các tác động được đo lường thực tế. Thời gian của tác động 1. Tác động đến các 2. Tiêu chí sơ bộ của 3. Tác động đến các đối tượng mục tiêu tác động xẩy ra trong đối tượng hưởng lợi có thể quan sát và đo quá trình thực hiện sẽ không được rõ Nguồn thông tin s lường được trước khi ràng hoặc có thể đo kết thúc dự án lường sau này • Không cần thu • Không cần thu • Không cần thu A. Hệ thống báo cáo và quản lý thường thập dữ liệu bổ thập dữ liệu bổ thập dữ liệu bổ xuyên cung cấp sung sung sung thông tin đầy đủ để • Đánh giá tại thời • Theo dõi đánh giá • Đánh giá đầuy đủ đánh giá điểm hoàn thành sau khi dự án hậu dự án là điều là phù hợp hoàn thành là cần cần thiết thiết • Một số phát hiện • Một số phát hiện • Một số phát hiện B. Một số phát hiện thực tế bổ sung là cần 1anuary 2010 J1
- CARD – M&E Procedures thiết để xác minh các thực tế bổ sung là thực tế bổ sung là thực tế bổ sung là hoạt động được thực cần thiết cần thiết cần thiết • Đánh giá tại thời • Đánh giá sau khi • Đánh giá đầuy đủ hiện và các tác động điểm hoàn thành dự án hoàn thành hậu dự án là điều là phù hợp là cần thiết cần thiết • Thu thập dữ liệu • Thu thập dữ liệu • Thu thập dữ liệu C.Thu thập dữ liệu cơ sở gồm điều tra nông cơ sở là cần thiết cơ sở là cần thiết cơ sở là cần thiết dân được yêu cầu để • Đánh giá tại thời • Đánh giá sau khi • Đánh giá đầuy đủ đánh giá tác động. điểm hoàn thành dự án hoàn thành hậu dự án là điều là phù hợp là cần thiết cần thiết Một ví dụ 1 dự án CARD rơi vào ô C3 là 055/04 dự án "Tăng cường tiếp cận của người sản xuất nhỏ với các dịch vụ kinh doanh nông nghiệp ở miền Trung của Việt Nam". Dự án này bao gồm việc xây dựng năng lực giữa các nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh nông nghiệp, trong đó tác động vào nông dân không thể dự kiến được vì cần có thời gian sau khi dự án hoàn thành. Thu thập dữ liệu điều tra cơ sở gồm điều tra nông dân sẽ được yêu cầu để đánh giá tác động. Một dự án có thể rơi vào đâu đó gần phần trái của hộp là 04/01 dự án "Chẩn đoán và kiểm soát bệnh tiêu chảy ở lợn sữa". Dự án này đang chuẩn bị các thử nghiệm chẩn đoán và vắc xin để thử nghiệm và trình diễn trong đàn lợn của nông dân. Kết quả sẽ được hiển thị và có thể đo lường được trong vòng một vài tuần cho phép đánh giá tự tin hợp lý của khả năng tác động về lợi nhuận của các nông hộ chăn nuôi lợn. 4.3 Sử dụng những phát hiện tiêu cực Bất cứ khi nào việc đánh giá dự án được thực hiện chặt chẽ, khách quan có sẽ xác định thất bại cũng như thành công. Nhưng ít khi thất bại hoàn toàn và thường có một số lợi ích được tạo ra về bài học kinh nghiệm và hiểu biết những gì không thực hiện. Điều này đặc biệt đúng trong dự án R & D như CARD nơi mà công nghệ mới đang được thử nghiệm và đánh giá. Thủ tục đánh giá do đó cần chắt lọc càng nhiều lợi ích càng tốt từ những cái gọi là thất bại cũng như thu hút sự chú ý đến những kết quả tích cực trong sự thành công. Việc đánh giá cần hướng tới tương lai và xây dựng. Nơi những sai lầm đã xảy ra hoặc kếy quả hoạt động đáng thất vọng đó là điều quan trọng để xác định nguyên nhân tại sao và rút những bài học kinh nghiệm. 4.4 Thông tin cơ bản Mục đích của nghiên cứu cơ bản là cung cấp một cơ sở thông tin dựa vào đó để theo dõi và đánh giá tiến độ trong quá trình thực hiện và sau khi dự án hoàn thành. Những nghiên cứu cơ sở là những bước đầu tiên trong M & E và tập trung vào các chỉ tiêu và các biện pháp thực hiện được chi tiết trong khung logic. Đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ và đánh giá đánh giá tiến độ chủ yếu bằng cách so sánh với các dữ liệu cơ bản. Thông tin cơ bản bao gồm các dữ kiện và số liệu thu thập trong giai đoạn đầu của một dự án cung cấp một điểm chuẩn để đo lường tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu dự án. Hầu hết hợp đồng CARD yêu cầu chủ trì dự án tiến hành một cuộc điều tra cơ bản hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu hiện có để cung cấp một cơ sở thực tế cho đánh giá dự án sau này. Khía cạnh quan trọng nhất của việc thu thập dữ liệu cơ bản là việc quyết định những thông tin nào cần thu thập. Thông tin cơ bản tốt là tương đối hiếm, vì có thể không thu thập được hoặn không thu thập được tất cả, mất thời gian, hoặc bởi vì sử dụng các câu hỏi sai. 1anuary 2010 J2
- CARD – M&E Procedures Khung logic cần được sử dụng để xác định thông tin cơ sở được thu thập. Hai cột chi tiết về Các chỉ số Hiệu suất và Đo lường hoạt động cho thấy những gì cần thiết được ghi vào dữ liệu cơ sở. Các thông tin khác có thể được thu thập tại cùng một thời điểm, đặc biệt là nếu điều này cho thấy rõ lý do cơ bản dẫn đến thành công và thất bại, nhưng điều này chỉ nên được thực hiện nếu nó không ảnh hưởng, hoặc làm chệch hướng chú ý đến các chỉ số hoạt động và các biện pháp trọng điểm. Số liệu cơ bản hữu ích đôi khi có thể được tìm thấy từ các nguồn hiện có, nhưng thường cần phải tiến hành thu thập dữ liệu chính được đặt ra trước để chính xác dữ liệu cần của dự án. Nghiên cứu cơ bản phải được tiến hành càng sớm càng tốt trong thời gian dự án, nhưng không phải trước khi mục tiêu dự án và các hoạt động cũng như nhóm cư dân mục tiêu được xác định rõ. Nghiên cứu cơ sở tiến hành trong quá trình thiết kế dự án có nguy cơ hỏi những câu hỏi sai. Nghiên cứu cơ sở có thể được sử dụng để đo những thay đổi do các can thiệp dự án theo hai cách: (i) so sánh "trước và sau khi", và (ii) so sánh "có và không có" dự án. Hai phương pháp tiếp cận có lợi thế và bất lợi như sau: So sánh Trước và Sau So sánh Có và Không có Ưu điểm Ưu điểm • Cần thu thập dữ liệu chỉ từ khu vực dự án, • Tăng khả năng xác định các yếu tố nhân do đó cần ít nguồn lực hơn. quả trong sự thay đổi. • Cho phép kết hợp các chức năng giám sát • Cho phép một sự đo lường rõ ràng hơn về và đánh giá số lượng thay đổi • Cung cấp một động lực mạnh mẽ hơn cho giám sát và đánh giá có sự tham gia của người dân Nhược điểm Nhược điểm • Khó khăn hơn trong việc xác định các yếu • Người dân ở địa điểm không tham gia dự tố nhân quả trong sự thay đổi, đặc biệt nơi án có thể không có hưởng lợi ích từ dự án. • Khó khăn để tìm thấy các khu vực thực sự mà các hoạt động khác đang được thực hiện tại cùng một vị trí tương đương về mặt sinh thái nông • Giả sử thay đổi sẽ là một quy trình tuyến nghiệp và điều kiện kinh tế xã hội. • Có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động tính. • Chỉ cung cấp hai bức ảnh chụp trong 1 của các nhà tài trợ khác, chính quyền địa thời gian, một ở thời gian đầu và một ở phương và các tổ chức cộng đồng trong cuối, và bỏ qua những gì xảy ra ở giữa. khu vực "không có". • Yêu cầu kỹ năng thống kê và phần mềm cao hơn. • Tốn kém hơn. • Không cung cấp thông tin hữu ích trong việc theo dõi. • Người dân ở khu vực "không có" có thể phản đối bỏ lỡ những lợi ích. Điều gì xảy ra nếu, tại thời điểm hoàn thành dự án, đánh giá hậu dự án, các số liệu cơ bản đã có lại thiếu hoặc không đầy đủ? Trước hết, điều này làm giảm nghiêm trọng sự chặt chẽ và giá trị của quá trình đánh giá, nhưng thường có cách để cứu vãn một số giá trị từ bài tập. Ví dụ, 1anuary 2010 J3
- CARD – M&E Procedures nếu thiếu dữ liệu cơ bản làm để so sánh "trước và sau khi", thì so sánh "có” và "không có” dự án có thể hữu ích nếu các cặp cá nhân, nhóm hoặc khu vực có thể được so sánh. Trong khi đó sẽ luôn là vấn đề về sự khác biệt với các can thiệp dự án, điều này áp dụng chung cho so sánh "trước và sau khi". Tương tự như vậy thống kê chính thức đôi khi có thể bù đắp cho sự thiếu dữ liệu cơ bản cho cả hai so sánh "trước và sau khi" và "có và không có". Tiêu chí Proxy đôi khi có thể thu được thu thập để bù đắp cho sự thiếu dữ liệu cơ bản. Nếu vẫn thất bại, luôn luôn có bằng chứng dựa trên những gì mà các bên liên quan và quan sát viên ghi nhớ về tình hình trước dự án. 4.5 Tùy chọn cho so sánh Quá trình đánh giá luôn luôn gồm việc so sánh, từ việc đánh giá kết quả và tác động cố gắng xác định các thay đổi có thể do dự án can thiệp. Có ba loại so sánh chính có thể được sử dụng: • “Trước và sau” – điều này đòi hỏi việc thu thập và lưu trữ các dữ liệu cơ bản chính xác về các chỉ số thực hiện được quy định tại khung logic tiếp theo là thu thập thông tin về cùng tiêu chí lúc dự án hoàn thành hoặc sau khi dự án hoàn thành • "Có và không có" - điều này liên quan đến việc so sánh các khu vực dự án và không dự án có đặc điểm sinh thái nông nghiệp và kinh tế xã hội tương tự. Sự so sánh làm sáng tỏ câu hỏi "điều gì sẽ xảy ra trong vùng dự án nếu không có mặt của dự án" và cộng thêm sức nặng của các lợi ích do sự can thiệp của dự án. • "Những người tham gia và không tham gia" - điều này liên quan đến việc so sánh các hộ gia đình tham gia và không tham gia trong khu vực dự án để tìm kiếm bằng chứng rằng các can thiệp của dự án trên thực tế đã làm thay đổi đáng kể cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, phương pháp này có thể dưới lợi ích của dự án ước tính nếu đã có "rò rỉ" các lợi ích tới nông hộ không mục tiêu, như có xu hướng xảy ra với các kỹ thuật được phổ biến dễ dàng và thông thường như giống cây trồng được cải thiện. Việc đánh giá sẽ có thêm sự tín nhiệm nếu có hơn một loại hình so sánh được sử dụng tạo ra những phát hiện tương tự. 4.6 Phân tích Đóng góp In the usual event that there is no rigorous means of linking cause and higher level effects it is necessary to resort to contribution analysis (see Box 4), Các phương pháp tiêu chuẩn cho M & E đã được phát triển cho các dự án đầu tư, nơi thường liên quan đến quan hệ nhân quả chặt chẽ giữa việc đầu tư và kết quả mong muốn có thể được trình bày tiền dự án như là một phần của tính khả thi/quá trình thiết kế, và hậu dự án như là một phần của đánh giá. Trong khi những khái niệm cơ bản về M & E áp dụng chung cho R & D và các loại đầu tư khác, một số biến thể trong cách tiếp cận này là cần thiết. Thứ nhất, với các đầu tư R & D, thường không chắc chắn về kết quả bởi vì cả kết quả biết và không biết của nghiên cứu, và vì nhiều yếu tố khác diễn ra trong việc chuyển kết quả nghiên cứu vào kết quả sản xuất nông nghiệp, và cuối cùng là tác động đến cuộc sống của người dân. Ngoài ra, kết quả ở thực tế và mức độ tác động luôn luôn cần một thời gian, thường là nhiều năm qua, để nổi lên và trở nên đo lường được. Vì những điều không chắc chắn đó và vì thời gian luôn luôn là vấn đề trong việc theo dõi và đánh giá R & D. Trong trường hợp thông thường không có 1anuary 2010 J4
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 371 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 353 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 129 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 133 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 132 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 120 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 136 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 94 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 107 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 105 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 108 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 88 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn