TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011

DẪN LIỆU BƯỚC ðẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ RẠN SAN HÔ VEN BỜ ðẢO CỒN CỎ TỈNH QUẢNG TRỊ (1)

Võ Văn Phú, Lê Văn Quảng, Dương Tuấn Hiệp Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế Nguyễn Duy Thuận Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế

TÓM TẮT

Qua 6 ñợt ñiều tra ñược tiến hành từ tháng II năm 2009 ñến tháng III năm 2010 tại vùng biển ven bờ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị, ñã xác ñịnh ñược 103 loài cá (RSH), 62 giống với 35 họ thuộc 10 bộ. Trong ñó, bộ cá Vược (Perciformes) chiếm số lượng lớn về họ, giống và loài (80 loài, 41 giống và 22 họ); bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) 8 loài, 7 giống và 4 họ; bộ cá Mù làn (Scorpaeniformes), 4 loài, 4 giống và 1 họ; bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Mắt vàng (Beryciformes) mỗi bộ 3 loài; các bộ còn lại gồm bộ cá Nhám thu (Lamniformes), bộ cá ðuối (Dasyatiformes), bộ cá Trích (Clupeiformes), bộ cá ðèn (Myctophyformes) và bộ cá Chìa vôi (Syngnathiformes) mỗi bộ chỉ có 1 loài.

Nhiều loài cá thuộc các họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae), họ cá Bằng chài (Labridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Kẽm (Haemulidae),... có kích thước lớn, cho giá trị kinh tế cao. Một số loài cá cảnh thuộc họ cá Thia (Pomacentridae), họ cá Bướm (Chaetodontidae) có kích thước nhỏ nhưng số lượng cá thể lớn.

Thành phần loài họ cá Mú (Serranidae) trên tổng số loài cá ở RSH Cồn Cỏ khá cao (8/103 loài) so với một số vùng biển của Việt Nam: Cù Lao Chàm là 9/187 loài, Cù Lao Cau 7/211 loài, Nha Trang 12/348 loài, Côn ðảo 7/160 loài. Trong khi ñó, số loài cá Bằng chài ở RSH Cồn Cỏ ít hơn 5/103 loài, Cù Lao Chàm 26/187 loài, Cù Lao Cau 27/211 loài, Nha Trang 39/348 loài, Côn ðảo 23/160 loài.

1. Mở ñầu

Cồn Cỏ là ñảo nham thạch nhỏ, có toạ ñộ 17o10’ vĩ ñộ Bắc - 107o 20’ kinh ñộ ðông, với diện tích khoảng 220 ha, cách ñất liền khoảng 19 hải lý, nằm trên vùng biển Quảng Trị, có ý nghĩa chiến lược trọng yếu trong mối quan hệ kinh tế - lãnh thổ và an ninh quốc phòng của Việt Nam. Khu bảo tồn biển ñảo Cồn Cỏ có tổng diện tích 4.532 ha, thảm sinh vật biển ở ñây ña dạng, ñiển hình là các loài cá sống trong các rạn san hô (RSH).

1 Công trình ñược tài trợ kinh phí từ ñề tài Trọng ñiểm cấp Bộ (Bộ GD - ðT, 2009 - 2010)

85

Hiện nay, các loài cá ở RSH của Việt Nam nói chung và san hô ñảo Cồn Cỏ nói riêng có nguy cơ suy giảm do nhiều nguyên nhân, ñiều này không những ảnh hưởng ñến nguồn lợi hải sản, làm mất cân bằng hệ sinh thái rạn, mà còn xâm hại ñến tiềm năng du lịch của ñảo. Vì vậy, một nghiên cứu về quần xã cá rạn ở Cồn Cỏ sẽ phục vụ tốt cho công tác bảo vệ, quản lí bền vững hệ sinh thái biển ñảo góp phần cho Cồn Cỏ trở thành một ñịa chỉ du lịch - văn hóa hấp dẫn với các loại hình du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng.

2. ðối tượng, ñịa ñiểm và phương pháp nghiên cứu

2.1. ðối tượng: Các loài cá ở RSH vùng biển quanh ñảo Cồn Cỏ.

2.2. ðịa ñiểm

ðiểm I: Phía Tây Nam ñảo

ðiểm II: Phía Nam ñảo

ðiểm III: Phía ðông Nam ñảo

ðiểm IV: Phía ðông ñảo

ðiểm V: Phía ðông Bắc ñảo

ðiểm VII: Phía Tây Bắc ñảo

ðiểm VII: Phía Tây Bắc ñảo

ðiểm VIII: Phía Tây ñảo

Hình 1.1. Sơ ñồ vị trí các ñiểm thu mẫu cá

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. ðiều tra khảo sát và thu mẫu ngoài thực ñịa

- ðiều tra, khảo sát dưới nước: Mẫu ñược ghi nhận, mô tả và xác ñịnh trong quá

trình lặn quan sát trực tiếp kết hợp chụp ảnh màu dưới nước.

- Thu mẫu vật: Mẫu cá rạn từ các nguồn như thuê ngư dân ñánh bắt tại rạn, mua từ các ngư dân ñánh bắt và những người buôn bán cá rạn. ðối với cá có kích thước lớn, tiêm formol 10% vào cơ và ruột, sau ñó các mẫu cá ñược cố ñịnh bằng dung dịch formol 4% ghi nhãn và ñem về phân tích trong phòng thí nghiệm.

- ðiều tra, phỏng vấn ngư dân ñịa phương vùng nghiên cứu.

2.3.2. Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm

- Xử lý và bảo quản, phân tích các chỉ tiêu hình thái, phân loại cá rạn dựa trên

phiếu hình thái.

- ðịnh loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các khóa phân loại lưỡng phân và mô tả của các tác giả: Thái Thanh Dương [1]; Nguyễn Khắc Hường

86

[2], [3] Vương Dĩ Khang [4]; Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long [6], [7], [8]; Pravdin F. [10]; Nguyễn Nhật Thi [5],... Kiểm tra danh pháp theo FAO (1998) và sắp xếp danh lục thành phần loài theo Rass và Lindberg (1971) [9].

- Xác ñịnh chỉ số ña dạng loài H' (Shannon và Weiner, 1949) theo công thức:

H' = ∑(ni/N)log2(ni/N)

Trong ñó:

ni là số lần bắt gặp loài i tại khu vực khảo sát

N là tổng số bắt gặp của tất cả các loài tại khu vực khảo sát.

- Hệ số gần gũi Sorencen (1948) theo công thức:

S =

2 C + BA

Trong ñó:

S là hệ số gần gũi của hai khu hệ.

A: Số loài riêng của khu hệ A.

B: Số loài riêng của khu hệ B.

C: Số loài chung của hai khu hệ.

2.4. Xử lý số liệu: Số liệu ñược xử lí bằng Microsoft Excel.

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Thành phần loài

Qua ñiều tra thành phần loài cá tại các RSH ven bờ ñảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị, ñã xác ñịnh ñược 103 loài thuộc 62 giống của 35 họ và 10 bộ khác nhau. Kết quả ñược trình bày ở bảng 1.

Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá rạn san hô ven bờ ñảo Cồn Cỏ

ðiểm thu mẫu

Stt

Tên khoa học

Tên Việt Nam

(1)

(2)

(3)

Kích thước (cm)

I LAMNIFORMES BỘ CÁ NHÁM THU

(1) Carcharhinidae Họ cá Mập

1 Carcharhinus sp. Cá Mập 81 +

II DASYATIFORMES BỘ CÁ ðUỐI

(2) Dasyatidae Họ cá ðuối

87

2 + Cá ðuối mõm nhọn 30 - 37 Dasyatis zugei (Muller and Henle, 1841)

III CLUPEIFORMES BỘ CÁ TRÍCH

(3) Albulidae Họ cá Mòi ñường

neoguinaica 3 Cá Mòi ñường 45 - 59 + Albula Valenciennes, 1846

IV ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH

(4) Muraenesocidae Họ cá Dưa

cinereus 4 Cá Dưa xám + Muraenesox (Forsskal, 1775) 110 - 160

5 Cá Lạc 75 - 90 +

M. talabonoides (Bleeker, 1853)

(5) Muraenidae Họ cá Lịch biển

Cá Lịch chấm ñen 41 - 50 + 6

Gymnothorax pictus (Ahl, 1789)

V MYCTOPHIFORMES BỘ CÁ ðÈN

(6) Synodontidae Họ cá Mối

tumbil (Bloch, Cá Mối thường 22 - 25 + 7 Saurida 1795)

VI BERYCIFORMES BỘ CÁ MẮT VÀNG

(7) Holocentridae Họ cá Sơn ñá

hexagona Cá Sơn ñá răng ñôi 16 - 23 + 8 Myripristis (Lacepède, 1802)

opercularis “Cá Sơn rạn” 19 - 25 + 9 Neoniphon (Valenciennes, 1831)

rubrum Cá Sơn ñá 14 - 20 + 10 Sargocentron (Forsskal, 1775)

VII SYNGNATHIFORMES BỘ CÁ CHÌA VÔI

(8) Fistulariidae Họ cá Mõm ống

commersonii

11 Cá Lao không vảy 60 - 70 +

Fistularia Ruppell, 1838

BỘ CÁ MÙ LÀN

VIII SCORPAENIFORMES

(9) Scorpaenidae Họ cá Mù làn

12 18 - 23 + Dendrochius zebra (Cuvier, 1829) Cá Mù làn chấm hoa

88

13 Cá Mù làn tơi 16 - 22 + Pterois antennata (Bloch, 1787)

venosa 14 Cá Tựa mù làn 16 - 24 + Scorpaenopsis (Cuvier, 1829)

15 Cá Mặt quỉ 32 + Synanceia verrucosa Bloch and Schneider, 1801

IX PERCIFORMES BỘ CÁ VƯỢC

(10) Centropomidae Họ cá Sơn biển

16 Cá Vược biển 18 - 24 + Pasammoperca waigiensis (Cuvier, 1828)

(11) Serranidae Họ cá Mú

boenak 17 Cá Mú vân sóng 12 - 17 + Cephalopholis (Bloch, 1790)

adscensionis “Cá Mú bệp” 15 - 20 + 18 Epinephelus (Osbeck, 1765)

19 E. fasciatus (Forsskal, 1775) Cá Mú sọc ngang 20 - 30 +

Cá Mú ñiểm dai 30 - 50 + 20 E. malabaricus (Bloch and Schneider, 1801)

Cá Mú vây dài 20 - 28 + 21 E. quoyanus (Valenciennes, 1830)

sexphasciatus Cá Mú 6 sọc 20 - 25 + 22 E. (Valencienes, 1828)

bifasciatum 13 - 18 + 23 Diploprion Cuvier, 1828 Cá Mú vàng hai sọc ñen

leopardus Cá Mú chấm bé 35 - 65 + 24 Plectropomus (Lacepède, 1802)

(12) Pseudochromidae Họ cá ðạm bì

“ Cá Thia ñen” 13 - 18 + 25 Labracinus cyclophthalmus (Muller and Troschel, 1849)

26 “ Cá Thia ñỏ” 13 - 17 + L. melanotaenia (Bleeker, 1852)

(13) Teraponidae Họ cá Căng

27 Cá Ong căng 20 - 28 + Terapon jarbua (Forsskål, 1775)

28 T. theraps Cuvier, 1829 Cá Căng ñàn 21 - 30 +

(14) Lutjanidae Họ cá Hồng

fulviflamma

29 Cá Hồng ánh vàng 20 - 30 +

Lutjanus (Forsskål, 1775)

89

vảy 30 L. johnii (Bloch, 1792) 35 - 50 + Cá Hồng ngang

31 L. lutjanus Bloch, 1790 Cá Hồng trùng 12 - 20 +

32 Cá Hồng Mala 16 - 25 +

L. malabaricus (Bloch and Schneider, 1801)

(Cuvier, 33 Cá Hồng chấm ñen 25 - 35 + L. monostigma 1828)

sanguineus (Cuvier, 34 Cá Hồng ñỏ 35 - 66 + L. 1828)

timorensis (Quoy and Cá Hồng bạc 35 - 45 + 35 L. Gaimard, 1824)

36 Cá Hồng dải ñen 12 - 18 + L. vitta (Quoy and Gaimard, 1824)

(15) Nemipteridae Họ cá Lượng

japonicus Cá Lượng nhật bản 20 - 26 + 37 Nemipterus (Bloch, 1791)

(Quoy and Cá Lượng sáu răng 19 - 25 + 38 N. hexodon Gaimard, 1824)

(16) Haemulidae Họ cá Kẽm

pictum Cá Kẽm hoa nâu 17 - 25 + 39 Diagramma Thunberg, 1792

(Cuvier, Cá Kẽm chấm vàng 25 - 35 + 40

Plectorhinchus flavomaculatus 1830)

41 P. schotaf Forsskål, 1775 Cá Kẽm xám 30 - 40 +

(17) Lethrinidae Họ cá Hè

“Cá Chum rượu” 15 - 30 + 42 Lethrinus atkinsoni Seale, 1909

erythropterus 43 30 - 48 + L. Valenciennes, 1830 Cá Longfin hoàng ñế

(Forsskål,

Cá Hè mây 30 - 50 + 44

L. nebulosus 1775)

45 Cá Hè mõm ngắn 33 - 45 + L. ornatus Valenciennes, 1830

(18) Mullidae Họ cá Phèn

90

heptacanthus Cá Phèn ñỏ son 13 - 18 + 46 Parupeneus (Lacepède, 1802)

47 Cá Phèn 3 vằn ñen 20 - 30 + P. multifasciatus (Quoy and Gaimard, 1825)

48 P. indicus (Shaw, 1803) Cá Phèn chấm ñen 20 - 32 +

(19) Pempheridae Họ cá Bánh lái

49 Cá Bánh lái 15 - 18 + Pempheris analis Waite, 1910

(20) Kyphosidae Họ cá Dầm

50 Cá Dầm 35 - 45 + Kyphosus vaigiensis (Quoy and Gaimard, 1825)

(21) Chaetodontidae Họ cá Bướm

austriacus

51 - 20 - 25 +

Chaetodon Ruppell, 1836

Cá Nàng ñào ñỏ 14 - 17 + 52 C. auriga Forsskål, 1775

Jordan and Cá Nàng ñào 13 - 20 + 53 C. auripes Snyder, 1901

viền 16 - 23 + 54 C. lineolatus Cuvier, 1831 Cá Bướm hồng

lunulatus Quoy and - 12 - 16 + 55 C. Gaimard, 1825

- 10 - 13 + 56 C. modestus Temmink and Schlegel, 1844

ñuôi 10 - 15 57 +

C. ocellicaudus Cuvier, 1831

Cá Bướm chấm

58 C. speculum Cuvier, 1831 Cá Bướm gương 19 - 25 +

trifascialis Quoy and Cá Bướm vảy cứng 11 - 15 + 59 C. Gaimard, 1824

60 C. weibeli Kaup, 1863 Cá Bướm bí ñao 15 - 22 +

diphreutes 61 Cá Bướm vây dài 15 - 22 + Heniochus Jordan, 1903

62 Cá Chim nàng ñỏ 15 - 21 + H. sigularius Smith and Radcliffe, 1911

altivelis Mc 63 Cá Bướm vây cao 13 - 16 + Coradion Culloch, 1916

(22) Pomacanthidae Họ cá Bướm gai

91

annularis Cá Nữ hoàng 25 - 35 + 64 Pomacanthus (Bloch, 1787)

65 Cá Thiên thần 11 - 14 + Centropyge tibicen (Cuvier, 1831)

(23) Pomacentridae Họ cá Thia

bengalensis 66 14 - 18 + Abudefduf (Bloch, 1787) Cá Rô thia băng gan

67 Cá Thia 6 vằn 12 - 16 +

A. sexfasciatus (Lacépède, 1801)

68 Cá Thia ñuôi nhọn 15 - 20 +

A. vaigiensis (Quoy and Gaimard, 1825)

parasema

69 Cá Thia xanh 15 - 25 +

Chrysiptera (Fowler, 1918)

clarkii

70 17 - 23 + Cá Thia ñen ñuôi vàng

Amphiprion (Bennett, 1830)

9 - 12 + 71 Neopomacentrus cyanomos (Bleeker, 1856) Cá Thia mép vây vàng

“Cá Sơn ñen” 9 - 13 + 72 Pomacentrus wardi Whitley, 1827

fasciolatus - 12 - 15 + 73 Stegastes (Ogilby, 1889)

(24) Labridae Họ cá Bằng chài

25 - 25 + 74 Choerodon azurio (Jordan and Snyder, 1901) Cá Bằng chài màu lam

hardwicke

75 15 - 22 +

Thalassoma (Bennett, 1830)

Cá Bằng chài 6 vạch

16 - 22 + 76 T. lunare (Linnaeus, 1758) Cá Bằng chài ñầu ñen

pavo “Cá Răng chuột” 20 - 25 + 77 Xyrichtys Valenciennes, 1840

chlorourus

78 “Cá Mút” 25 - 30 +

Cheilinus (Bloch, 1791)

(25) Scaridae Họ cá Mó

79 Cá Mó vệt xanh 25 - 40 + Scarus ghobban (Forsskål, 1775)

80 Cá Tím fillet 30 - 42 + S. ovifrons Temmink and Schlegel, 1846

92

bleekeri (De 81 - 20 - 28 + Chlorurus Beaufort, 1940)

Họ cá Lú (26) Pinguipedidae

multiplicata 82 Cá Lú 13 - 18 + Parapercis Randall, 1984

xanthozona (Bleeker, 83 Cá Lú vàng 15 - 25 + P. 1849)

(27) Acanthuridae Họ cá ðuôi gai

dussumieri ðuôi gai 84 25 - 30 + Acanthurus Valenciennes, 1835 Cá ñútxume

85 25 - 30 + Naso hexacanthus (Bleeker, 1855) Cá ðuôi gai hai thuẩn

unicornis (Forsskål, 86 22 - 28 + N. 1775) Cá ðuôi gai 2 thuẩn mõm dài

(28) Siganidae Họ cá Dìa

fuscescens Cá Dìa tro 15 - 22 + 87 Siganus (Houttuyn, 1782)

88 S. guttatus (Bloch, 1787) Cá Dìa công 20 - 28 +

vermiculatus “Cá Dìa” 22 - 27 + 89 S. Valenciennes, 1835

(29) Sciaenidae Họ cá ðù

crocea Cá ðỏ dạ lớn 30 - 55 + 90 Pseudosciaena (Richardson, 1846)

soldado

(Lacepede,

91 Cá Uốp lưng xanh 24 - 31 +

P. 1802)

92 Cá Uốp bê lăng 20 - 27 +

Johnius belangerii (Cuvier and Valenciennes, 1830)

(30) Sparidae Họ cá Tráp

93 Cá Tráp 25 - 36 + Chrysophrys auratus (Bloch and Schneider, 1801)

(31) Caesionidae Họ cá Miền

94 Caesio cuning (Bloch,1791) Cá Miền ñuôi vàng 18 - 22 +

tessellata 95 - 13 - 18 + Pterocaesio Carpenter, 1987

X TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC

(32) Balistidae Họ cá Bò

vidua

96 Cá Bò da 11 - 14 +

Melichthys (Richardson, 1845)

93

(33) Monacanthidae Họ cá Bò giấy

chinensis 97 “Cá Bò cây” 17 - 21 + Monacanthus (Osbeck, 1765)

monoceros 98 Cá Bò một gai lưng 30 - 40 + Aluterus (Linnaeus, 1758)

99 A. scriptus (Osbeck, 1765) Cá Bò da nâu 32 - 37 +

(34) Ostraciidae Họ cá Nóc hòm

100 9 - 11 + Lactoria cornuta (Linnaeus, 1758) Cá Nóc sừng ñuôi dài

101 “Cá Nóc hộp” 12 - 18 + Ostracion cubicus Linnaeus, 1758

nasus 102 Cá Nóc vuông 18 - 24 + Rhynchostracion (Bloch, 1785)

(35) Diodontidae Họ cá Nóc nhím

holocanthus 19 - 24 + 103 Diodon Linnaeus, 1758 Cá Nóc nhím gai dài

Tổng cộng

103

36

52

15

Ghi chú: Trong dấu “ ” là tên ñịa phương của loài cá.

(1): Mẫu thu tại cảng Cửa Tùng.

(2): Mẫu thuê ngư dân ñánh bắt tại RSH.

(3): Mẫu chụp ảnh tại RSH.

3.2. Cấu trúc thành phần loài

Bộ cá Vược (Perciformes) có số lượng họ, giống và loài nhiều hơn hẳn các bộ khác, chiếm 62,86% số họ, 65,57% số giống và 77,67% số loài. Bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) có 4 họ (chiếm 11,4%), 7 giống (chiếm 11,3%), 8 loài (chiếm 7,77%). Các bộ còn lại có số họ, giống và loài ít (bảng 2).

Bảng 2. Số lượng, tỉ lệ họ, giống và loài của các bộ cá ở RSH ven bờ ñảo Cồn Cỏơ

Họ

Giống

Loài

Stt

Tên bộ

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

1 LAMNIFORMES 2,86 1 1,61 0,97 1 1

2 DASYATIFORMES 2,86 1 1,61 0,97 1 1

3 CLUPEIFORMES 2,86 1 1,61 0,97 1 1

94

4 ANGUILLIFORMES 5,72 2 3,23 2,91 3 2

5 MYCTOPHIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97

6 BERYCIFORMES 1 2,86 3 4,84 3 2,91

7 SYNGNATHIFORMES 1 2,86 1 1,61 1 0,97

8 SCORPAENIFORMES 1 2,86 4 6,45 4 3,89

9 PERCIFORMES 22 62,86 41 66,13 80 77,67

10 TETRAODONTIFORMES 4 11,40 7 11,30 8 7,77

TỔNG CỘNG

35

100

62

100

103

100

Trong số 103 loài cá, họ cá Bướm (Chaetodontiae) có 13 loài chiếm 12,62% tổng số loài cá rạn; họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae) và họ cá Thia (Pomacentridae) mỗi họ có 8 loài chiếm 7,77%; họ cá Bằng chài (Labridae) có 5 loài chiếm 5,85%; họ cá Hè (Lethrinidae) và họ cá Mù làn (Scorpaenidae) mỗi họ có 4 loài chiếm 3,88%; họ cá Sơn ñá (Holocetridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Dìa (Siganidae), họ cá Kẽm (Haemulidae), họ cá ðuôi gai (Acanthiridae), họ cá Phèn (Mullidae), họ cá ðù (Sciaenidae), họ cá Bò giấy (Monacanthidae) và họ cá Nóc hòm (Ostraciidae) mỗi họ có 3 loài chiếm 2,99%; 19 họ còn lại có từ 1 ñến 2 loài.

So với các vùng biển khác như Cù Lao Chàm, Cù Lao Cau, Nha Trang, Côn ðảo thì họ cá Mú (Serranidae) ở RSH ñảo Cồn Cỏ có số lượng lớn 8/103 loài (chiếm 7,8%); tỉ lệ này ở Cù Lao Chàm là 9/187 (chiếm 4,8%), Cù Lao Cau 7/211 (chiếm 3,3%), Nha Trang 12/348 (chiếm 3,4%), Côn ðảo 7/160 (chiếm 4,4%). Trong khi ñó, số loài cá Bằng chài ở RSH ñảo Cồn Cỏ ít hơn 5/103 (chiếm 4,9%), ở Cù Lao Chàm 26/187 (chiếm 14,0%), Cù Lao Cau 27/211 (chiếm 13,0%), Nha Trang 39/348 (chiếm 11,2%), Côn ðảo 23/160 (chiếm 14,4%) [6], [7], [8].

Chỉ số ña dạng loài Shannon - Weaver (H’) dao ñộng với biên ñộ khá rộng từ 0,75 ñến 1,17; trung bình 0,95. Chỉ số Sorencen (S) của quần xã cá rạn giữa các cặp ñiểm nghiên cứu dao ñộng từ 0,34 - 0,74

3.3. Các nhóm giá trị của cá

Xác ñịnh ñược 70 loài cá cho giá trị kinh tế, trong ñó có 40 loài cá thực phẩm; chủ yếu tập trung ở các họ cá Hồng (Lutjanidae), họ cá Mú (Serranidae), họ cá Bằng chài (Labridae), họ cá Mó (Scaridae), họ cá Kẽm (Haemulidae)... Những loài này thường có kích thước lớn từ 20 - 40cm. Một số loài trong họ cá Dưa (Muraenesocidae) có kích thước 160cm, họ cá Mú (Serranidae), cá Hồng (Lutjanidae) có kích thước 40 - 66cm. Trong 103 loài cá thu ñược có 34 loài cá cảnh với kích thước nhỏ dưới 15cm, chủ yếu thuộc các họ cá Thia (Pomacentridae), họ cá Bướm (Chaetodontidae), họ cá Bò da (Balistidae), họ cá Bò giấy (Monacanthidae).

95

Trong thành phần loài cá có 2 loài cá quý hiếm ñược ghi trong Sách ðỏ Việt Nam (2007) ñó là cá Bằng chài ñầu ñen (Thalassoma lunare) với bậc VU (Sẽ nguy cấp -

Vulnerable) và cá Kẽm chấm vàng (Plectorhinchus flavomaculatus) bậc EN (Nguy cấp - Endangered).

4. Kết luận và kiến nghị

4.1. Kết luận

4.1.1. Thành phần loài cá RSH ven biển ñảo Cồn Cỏ khá ña dạng, ñã xác ñịnh ñược 103 loài cá nằm trong 62 giống thuộc 35 họ của 10 bộ khác nhau. Bên cạnh nhiều loài cá kích thước lớn có giá trị kinh tế về thực phẩm thì một số loài cá kích thước nhỏ có giá trị về kinh doanh cá cảnh và du lịch sinh thái.

4.1.2. Mức ñộ giống nhau về thành phần loài giữa một số ñiểm nghiên cứu tương ñối lớn. Nhìn chung, ở khu vực Tây Nam - Nam (ñiểm II, III) và khu vực ðông Bắc - Bắc (ñiểm V, VI) của ñảo có chỉ số gần gũi lớn và thành phần loài phong phú nhất. Khu vực phía Tây ñảo (ñiểm I và VIII) có thành phần loài cá nghèo, chỉ số gần gũi giữa ñiểm VIII và các ñiểm nghiên cứu khác dao ñộng trong khoảng 0,34 - 0,56.

4.2. ðề nghị

Hiện nay tình hình khai thác san hô, ñộng vật ở rạn san hô tại vùng biển quanh ñảo Cồn Cỏ với tần số lớn làm cho HST rạn san hô suy thoái kéo theo các giá trị ðDSH khác (cá, thân mềm, giáp xác,...) ở rạn san hô cũng suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, cần có kế hoạch quản lý và bảo vệ nghiêm ngặt các hoạt ñộng khai thác tự do này từ phía chính quyền các cấp của tỉnh Quảng Trị ñể những giá trị ðDSH ñộc ñáo ở biển ñảo Cồn Cỏ ñược phát triển bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Thái Thanh Dương, Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam, Nxb Bản ñồ Hà Nội,

2001.

[2]. Nguyễn Khắc Hường, Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà

Nội, 1991.

[3]. Nguyễn Khắc Hường, Cá biển Việt Nam, tập II, quyển 2, quyển 3, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội, 1993.

[4]. Vương Dĩ Khang, Ngư loại phân loại học, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 1963. (Nguyễn

Bá Mão dịch).

[5]. Nguyễn Nhật Thi, Cá biển Việt Nam - Cá xương vịnh Bắc Bộ, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội, 1991.

[6]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Thành phần loài, nguồn lợi và một số ñặc ñiểm sinh học của quần xã cá rạn san hô ở Cù Lao Chàm, Tuyển tập báo cáo Khoa học, Hội nghị Sinh học biển toàn quốc lần thứ nhất, (1994), 131 -140.

96

[7]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An

Thới (Kiên Giang), Tuyển tập nghiên cứu biển, tập VII, (1996), 84 - 93.

[8]. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Văn Long, Cá rạn san hô ở vùng biển Côn ðảo, Tạp chí

Sinh học, tập XIX (1), (1997), 8 -15.

[9]. Lindberg G. U., Fish of the World, A key to families and a check list, Israel program for

Scientific translations. Jerusalem – London, 1971.

[10]. Pravdin F., Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1972.

THE PRELIMINARY DATA ON CORAL FISH SPECIES IN COASTAL WATERS OF CON CO ISLAND - QUANG TRI PROVINCE

Vo Van Phu, Le Van Quang, Duong Tuan Hiep College of Sciences, Hue University Nguyen Duy Thuan College of Pedagogy, Hue University

SUMMARY

The four researches were conducted from February, 2009 to March, 2010 on coastal waters of Con Co island, Quang Tri province, and 103 species of fish, 62 families, 35 orders belong to 10 sets have been determined. Perciformes have the biggest amount in orders, families and species (including 80 species, 41 families and 22 orders); Tetraodontiformes include 8 species, 7 families, 4 orders followed by Scorpaeniformes with 4 species, 4 families, 1 order; Anguilliformes and Beryciformes have 3 species for each; other sets (including Lamniformes, Dasyatiformes, Clupeiformes, Myctophyformes, Syngnathiformes) have just one.

Many fish species belonging to Lutjanidae, Serranidae, Serranidae Labridae, Scaridae, Haemulidae... have big size and are of high economic value. A number of species of ornamental fish belong to Pomacentridae, Chaetodontidae have small size, but can be found in large quantity.

97

HAI LOÀI CÁ QUÝ HIẾM Ở RẠN SAN HÔ VÙNG BIỂN QUANH ðẢO CỒN CỎ TỈNH QUẢNG TRỊ

Cá Kẽm chấm vàng - Plectorhinchus flavomaculatus (Cuvier, 1830)

98

Cá Bằng chài ñầu ñen - Thalassoma lunare (Linnaeus, 1758)