Bài luận

Đề tài:

Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên

SVTT: Nguyễn Văn Tiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Tài chính là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt

động sản xuất kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với tình hình tài chính

của đơn vị, chúng tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Tình hình tài chính

có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh và ngược lại, các hoạt động

sản xuất kinh doanh có thể làm xấu đi hoặc cải thiện vị thế tài chính của một

đơn vị. Do đó, tại một đơn vị để có thể quản lý tốt các nguồn lực cũng như

hoàn thành các mục tiêu đặt ra thì công tác phân tích tài chính đóng vai trò

quan trọng hàng đầu. Dựa trên việc tính toán, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu

tài chính, nhà quản lý có thể biết được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó xác định nguyên nhân và có giải

pháp cải thiện tình hình tài chính cùng như hoạt động sản xuất kinh doanh của

đơn vị trong tương lai.

Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Chính sách Xã

hội Chi nhánh Thái Nguyên, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tiễn hoạt động

của Chi nhánh. Em nhận thấy tài chính là một vấn đề mà Chi nhánh cần dành

sự quan tâm rất lớn, phân tích tài chính là một việc làm quan trọng để phục vụ

cho công tác quản lý có hiệu quả, nó ý nghĩa to lớn đối với mục tiêu phát triển

và tồn tại của Chi nhánh. Mặt khác, thông qua phân tích tình hình tài chính của

Chi nhánh giúp em tự nâng cao vốn kiến thức về tài chính nói chung, phân tích

tài chính Ngân hàng nói riêng. Vì vậy, em lựa chọn chuyên đề “ Phân tích tình

hình tài chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên”

làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Thực tập tốt nghiệp là bước khởi đầu của sự vận dụng kiến thức đã học

vào thực tế với phương châm “Học đi đôi với hành” và “Lý thuyết gắn liền với

thực tế” nhà trường đã tạo cho sinh viên của mình có cơ hội trực tiếp tiếp xúc

thực tế từ đó giúp sinh viên áp dụng và nắm vững hơn nhưng kiến thức đã được

học.

Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thu Nga, các cán bộ

nhân viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên em đã

hoàn thành đợt thực tập của mình.

Báo cáo thực tập gồm 3 phần:

Phần I: Giới thiệu về Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thái

Nguyên

Phần II: Thực trạng phân tích tài chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội

Chi nhánh Thái Nguyên

Phần III: Nhận xét và Kết luận

Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh, em đã nhận được sự giúp đỡ tận

tình của Ban giám đốc, các anh chị trong các phòng ban, đặc biệt là phòng Kế

toán – Ngân quỹ. Tuy nhiên, do đây là lần đầu đi từ lý thuyết đến thực tế cũng

như hạn chế về kiến thức và thời gian nên bản báo cáo của em không thể tránh

khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của

các thầy cô giáo, Ban giám đốc và các phòng ban để bản báo cáo của em được

hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban chuyên môn tại

Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên, cô giáo Nguyễn Thu

Nga, cùng các thầy cô Trường ĐH Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em

hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này!

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 4 năm 2012

Sinh viên:

Nguyễn Văn Tiệp

PHẦN I:

GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH TỈNH THÁI NGUYÊN

1.1. Tên và địa chỉ Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thái Nguyên.

- Tên: Ngân hàng Chính sách Xã hội Tỉnh Thái Nguyên.

- Địa chỉ: Số 03 - Đường Phùng Chí Kiên - Phường Trưng Vương -Tp

Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên

- Điện thoại: 02803.737.379

- Fax: 02803737379

- Hình thức sở hữu: Nhà nước sở hữu

- Giấy phép thành lập và hoạt động: có giá trị 99 năm.

1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên.

Ngân hàng Chính sách Xã hội, viết tắt là NHCSXH được thành lập theo

Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng

Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây

dựng Ngân hàng Chính sách Xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối

tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các

đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời

hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh

thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, (chương trình

135). Đây thật sự là tin vui đối với các đối tượng chính sách và họ tiếp tục có

cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên

tiền đề những thành công 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người

nghèo.

Trong Quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội, Thủ tướng Chính

phủ xác định: Đây là Ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ

người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Một nhiệm vụ quan trọng nhưng

cũng đầy khó khăn, cán bộ nhân viên Ngân hàng Chính sách Xã hội đã và đang phát

huy tiền đề vững chắc đó, đồng thời thực hiện tốt các chức năng mở một kênh tín

dụng mới tiếp tục phục vụ có hiệu quả các đối tượng chính sách trong công cuộc xây

dựng đất nước.

Ngân hàng Chính sách Xã hội là một tổ chức tài chính tín dụng đặc thù,

được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối

tượng chính sách khác. Đây có thể coi là sản phẩm của quá trình tái cơ cấu theo

hướng hiện đại hóa ngành Ngân hàng, nhằm thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế

quốc tế của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng,

trước hết là tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại.

NHCSXH có bộ máy quản lý điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước,

có tài sản và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương.

1. Ngân hàng Chính sách Xã hội là một pháp nhân.

2. Tên tiếng Việt: Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Viết tắt là: NHCSXH.

3. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam bank for Social Policies (Viết tắt là:

VBSP).

4. Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội.

5. Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng).

6. Có con dấu riêng; có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc

Nhà nước và các Ngân hàng trong nước và ngoài nước.

7. Có bảng cân đối tài chính, các quỹ theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên, được tách ra từ Ngân hàng Phục vụ

người nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Khi Chính phủ

ban hành Nghị định số 78/2002 NĐ-CP thì Ngân hàng người nghèo tỉnh được

tách ra thành lập Ngân hàng CSXH tỉnh theo Quyết định số 41/QĐ-HĐQT

ngày 14/01/2003 của Chủ tịch HĐQT và khai trương đi vào hoạt động từ ngày

17/03/2003.

Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên ra đời góp phần tích cực vào sự

nghiệp phát triển kinh tế, kìm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Ngân hàng CSXH tỉnh đóng vai trò đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với người nghèo

và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm

nghèo của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.

1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên

Xuất phát từ tình hình thực tế địa phương, bộ máy tổ chức của Ngân hàng

Chính Sách Xã Hội Tỉnh Thái Nguyên được sắp xếp theo hướng gọn nhẹ. Toàn

bộ khâu tổ chức, hoạt động huy động vốn, cho vay thu nợ, thanh toán và các

dịch vụ khác của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện thị đều dưới sự chỉ đạo

trực tiếp của ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Thái

Nguyên.

Ngân hàng CSXH Tỉnh Thái Nguyên có 8 Ngân hàng cấp huyện đặt ở

những nơi trung tâm kinh tế của huyện thị nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn và

tiết kiệm của các hộ thuộc diện chính sách nhằm cải thiện đời sống nhân dân.

Các Ngân hàng cấp Huyện gồm có:

- Ngân hàng CSXH Huyện Đồng Hỷ

- Ngân hàng CSXH Huyện Phổ Yên

- Ngân hàng CSXH Huyện Phú Bình

- Ngân hàng CSXH Huyện Phú Lương

- Ngân hàng CSXH Huyện Đại Từ

- Ngân hàng CSXH Huyện Võ Nhai

- Ngân hàng CSXH Huyện Định Hoá

- Ngân hàng CSXH Thị Xã Sông Công

Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên đặt giữa trung tâm, có chức năng

vừa giao dịch trực tiếp vừa là trung tâm điều hành và quản lý

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng CSXH Tỉnh Thái

Nguyên:

Giám đốc Các phó giám đốc

Sơ đồ 01: Bộ máy tổ chức điều hành của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên

Phòng Kế toán – Ngân quỹ

Phòng Hành chính – Tổ chức

Phòng Công nghệ thông tin

Phòng Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng

Các phòng chuyên môn nghiệp vụ

(Nguồn: Phòng Hành chính – Tổ chức)

* Giám đốc: Quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo quy

định của Pháp luật và các văn bản quy phạm Pháp luật của Nhà nước Việt

Nam. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ đã quy định trong Điều lệ Ngân hàng.

- Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của Chi nhánh mà không

cần đến quyết định của Hội đồng quản trị.

- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược hoạt động của Chi nhánh.

- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Chi nhánh.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý tại Chi nhánh,

trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

- Tuyển dụng và cắt giảm nhân sự theo yêu cầu hoạt động.

- Kiến nghị phương án xử lý lỗ lãi trong hoạt động của Chi nhánh.

- Giám đốc còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp

luật, điều lệ Ngân hàng và quyết định của Hội đồng quản trị.

Nếu điều hành trái với quy định, gây thiệt hại cho Ngân hàng thì Giám đốc

chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại theo quy định.

* Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng: là một phòng chuyên môn nghiệp

vụ thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh. Tổ chức thực hiện các chương trình tín

dụng trong toàn tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo Chi nhánh trong

công tác tổng hợp về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn và quản lý nhà nước về kế

hoạch và đầu tư. Là nơi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của tất cả khách hàng có nhu

cầu, tiến hành thẩm định các dự án, phương án vay vốn và làm các thủ tục vay

vốn trình lên các cấp lãnh đạo để xét duyệt cho vay.

* Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Chịu sự điều hành trực tiếp của Ban giám

đốc Chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ công tác hạch toán kế toán theo quy định

về pháp lệnh kế toán thống kê và các nghiệp vụ huy động vốn của các tổ chức

kinh tế, quản lí vốn và tài sản, hạch toán cho vay thu nợ, xây dựng kế hoạch tài

chính, quyết toán thu chi tài chính theo chế độ tài chính, tổng hợp thu chi tài

chính, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, thực hiện chức năng trung tâm thanh

toán, thực hiện chức năng giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Chi

nhánh. Lập dự toán về chi phí hoạt động. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc

và pháp luật về tính chính xác, trung thực và kịp thời của các số liệu đã xác lập

trong sổ sách và báo cáo kế toán hàng năm gửi cho các cơ quan quản lý Nhà

nước, Ban giám đốc và lưu trữ tại Chi nhánh. Đảm bảo an ninh tài chính và giữ

gìn bí mật nội bộ.

Tham mưu cho Giám đốc về việc áp dụng các chính sách về tiền lương,

tiền thưởng, chính sách về BHXH, BHYT,BHTN đặc biệt đối với lao động nữ

theo đúng quy định của pháp luật.

Các nhân viên thuộc Phòng kế toán – Ngân quỹ ngoài việc được giao

nhiệm vụ cụ thể tại các quyết định riêng rẽ của Giám đốc Chi nhánh còn phải

chịu sự kiểm tra, giám sát và điều hành trực tiếp của Trưởng Phòng kế toán (Kế

toán trưởng).

* Phòng Hành chính – Tổ chức: Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến,

giúp ban giám đốc Ngân hàng tổ chức quản lý về công tác tổ chức, cán bộ,

hành chính tổng hợp, thi đua, bảo vệ nội bộ và quản lý cán bộ, nhân viên thuộc

phòng theo sự phân cấp của ban giám đốc. Trưởng phòng là người trực tiếp

điều hành các công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc

theo quy định của pháp luật.

* Phòng Công nghệ thông tin: Phòng Công nghệ thông tin có 4 cán bộ

làm công tác tin học hoá toàn bộ hệ thống của Chi nhánh nối mạng với toàn hệ

thống để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong lĩnh vực tin học. Hoạt động

trong giai đoạn công nghệ thông tin ngày càng phát triển như hiên nay, nhu cầu

thông tin, thanh toán nhanh, chuyển khoản… vai trò của phòng Tin học càng

trở nên quan trọng.

1.4. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái

Nguyên.

1.4.1. Đặc điểm của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên.

- Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận được Nhà nước bảo đảm khả

năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền

gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.

- Đối tượng cho vay chủ yếu là những hộ nghèo, những gia đình thuộc diện

chính sách và các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng chính

phủ.

- Có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, là

một pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ huyện

xuống các phường xã, thị trấn đến các tổ tiết kiệm và vay vốn.

- Chế độ tài chính, chế độ tiền lương và phụ cấp của cán bộ viên chức, và

việc trích lập, sử dụng các quỹ của Ngân hàng do thủ tướng chính phủ ra quyết

định.

Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay với mức lãi

suất ưu đãi để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống,

góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo ổn định

xã hội.

1.4.2. Chức năng của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên.

- Chức năng nhận vốn từ Ngân hàng cấp trên.

- Chức năng tiết kiệm.

- Chức năng thanh toán: Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán cho các

khách hàng có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện của Ngân hàng.

Ngoài ra Ngân hàng còn có các chức năng khác: Quản lý tiền mặt, Uỷ

thác.

Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên là

từ vốn Ngân sách Nhà nước, một phần vốn địa phương chuyển sang để cho vay hộ

nghèo…

1.4.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên.

- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ

sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục

tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, ổn định xã hội.

- Hướng dẫn khách hàng hoàn thành các hồ sơ và các nhu cầu vay vốn.

- Thu chi tiền mặt, làm các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ

khác theo quy định.

- Thực hiện hạch toán và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân

hàng CSXH cấp trên.

- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ

nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quyết định của Ngân hàng CSXH.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng Giám đốc Ngân hàng CSXH

giao.

1.5. Khái quát chung về công tác kế toán của Chi nhánh

1.5.1. Giới thiệu về tổ chức bộ máy kế toán.

Cùng với tăng trưởng tín dụng, khối lượng công việc kế toán cũng tăng

gấp bội, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt, song toàn tỉnh đã nỗ lực

phấn đấu để đưa công tác kế toán tiếp tục được củng cố và hoàn thiện, đảm bảo

thu - chi đúng tiến độ, lập và lưu giữ chứng từ kế toán và hạch toán kịp thời

đúng qui định. Cán bộ kế toán tiếp tục được đào tạo tại chỗ theo phương châm

vừa học vừa làm.

Trong năm 2010 để được "gần dân và sát dân hơn" toàn bộ các giao dịch

của NHCSXH đã được chuyển về giao dịch tại 100% điểm giao dịch xã

phường. Hình thức giao dịch này được nhân dân và chính quyền hết sức hoan

nghênh, từ đó công tác kế toán có sự thay đổi điều chỉnh cho phù hợp và hiệu

quả.

Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng công tác kế toán tại các đơn vị kế

toán NHCSXH, đặc biệt là các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.

Công tác Kế toán tài chính tiếp tục được hoàn thiện theo hướng an toàn

chính xác, trung thực, khách quan, thực hiện tốt chức năng tham mưu cho công

tác chỉ đạo điều hành của Ban lãnh đạo.

Thực hiện tốt việc phối hợp với tin học để tiếp tục “tin học hoá” một số

các nghiệp vụ kế toán khác nhau: Kế toán tài sản, kế toán ngân quỹ và kế toán

lãi phải thu... nhằm giảm bớt khối lượng công việc thực tế và nâng cao tính

chính xác của nghiệp vụ này tại các cấp Ngân hàng.

Tổ chức phần mềm kế toán: Trong nền kinh tế thị trường, khối lượng

tín dụng ngày càng lớn nhiều, năng suất lao động đòi hỏi phải được nâng cao.

Vì vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại hoá ngân hàng là một

tất yếu. Hệ thống ngân nói chung và NHCSXH tỉnh Thái Nguyên nói riêng

đang từng bước đổi mới hiện đại công nghệ thông tin đảm bảo phục vụ khách

hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Hiện nay nghiệp vụ kế toán cho vay

tại ngân hàng đã thực hiện hầu hết trên máy vi tính và được nối mạng trong

toàn phòng kế toán để tiện cho việc theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán giao

dịch của ngân hàng với khách hàng trong từng ngày hoạt động.

Đối với kế toán cho vay: Kế toán cho vay vào máy tính đầy đủ dữ liệu từ

đăng ký khách hàng, đăng ký hợp đồng tín dụng sau đó mới giải ngân tại đây

mỗi khách hàng vay vốn được đăng ký một mã theo chứng minh thư và lưu giữ

vào máy. Điều này giúp cho người quản lý nắm bắt tình hình một cách nhanh

chóng, cán bộ tín dụng cũng như cán bộ kế toán cho vay theo dõi một cách chặt

chẽ cụ thể khách hàng của mình đến từng địa bàn, cung cấp cho lãnh đạo một

cách nhanh chóng dư nợ của từng khách hàng và chất lượng của từng món vay.

Thêm vào đó việc chuyển nợ quá hạn kịp thời hơn và việc thu lãi cũng chính

xác hơn hàng tháng kế toán sao kê tình hình vay vốn của từng khách hàng cho

từng cán bộ quản lý. Tuỳ theo sự thoả thuận của cán bộ tín dụng và cán bộ kế

toán mà in giấy thông báo nợ đến hạn giao cho cán bộ tín dụng đôn đốc đòi nợ.

Điều này giúp cho cán bộ tín dụng đi sâu nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh

của từng khách hàng, hạn chế nợ quá hạn và thu lãi đều đặn hàng tháng.

Đến nay, mỗi phòng giao dịch của NHCSXH đã có đủ máy vi tính để

giao dịch, trong năm 2011 mỗi đơn vị đều đã có máy tính sách tay để đi giao

dịch tại các điểm giao dịch lưu động tuy nhiên chất lượng máy vi tính chưa

được cao nên thường sảy ra sự cố khi sử dụng phần mềm kế toán. Chính vì vậy

đòi hỏi NHCSXH tỉnh Thái Nguyên cần chú trọng hơn đến việc ứng dụng công

nghệ tin học nâng cấp máy cũ trang bị thêm máy mới, giúp cho hoạt động tín

dụng nói chung và kế toán cho vay đạt hiệu quả cao nhất.

Công tác ngân quỹ: Khối lượng thu - chi tiền mặt tăng so với cùng kỳ

năm trước song anh chị em làm công tác ngân quỹ đều vượt mọi khó khăn tận

tuỵ với công việc, nêu cao tinh thần phục vụ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Trong quá trình thu - chi tại văn phòng hội sở cũng như tại các điểm giao

dịch mọi cán bộ đều tôn trọng quy trình thu - chi nghiệp vụ, phát huy vai trò và

trách nhiệm cá nhân không để xẩy ra thừa thiếu quỹ.

Qua công tác thu chi cán bộ thủ quỹ của ngân hàng CSXH tỉnh Thái

Nguyên tôn trọng quy trình thu chi tiền mặt nên từ đó không có khách hàng

phản ánh hoặc khiếu kiện việc chi tiền thiếu cho khách hàng. Với tinh thần

niêm khiết thật thà và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ kho quỹ, năm qua cán bộ

làm công tác kho quỹ đã trả tiền thừa cho khách hàng 27 món với số tiền là

6.730.000đồng

1.5.2. Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ thể lệ về kế toán được qui

định, các qui tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận.

- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ 01/01 đến 31/12)

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán: Đồng Việt Nam

- Báo cáo về tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS hoặc

chuẩn mực kế toán quốc tế - IAS: Về cơ bản NHCSXH Thái Nguyên tuân thủ

các chuẩn mực kế toán Việt Nam ngoại trừ chuẩn mực doanh thu và chuẩn mực

chi phí (Dự phòng rủi ro).

- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán bằng máy vi tính.

- Các cơ sở đánh giá được sử dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính

và các ước tính kế toán quan trọng: Là số cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí

quản lý từ Ngân sách Nhà nước; Quỹ lương cán bộ công nhân viên NHCSXH.

- NHCSXH không thực hiện hợp nhất các báo cáo.

- Cơ sở điều chỉnh các sai sót: Báo cáo quyết toán số cấp bù chênh lệch

lãi suất và chi phí quản lý; Báo cáo quyết toán quỹ lương và các biên bản kiểm

tra.

- Kế toán thu nhập lãi, chi phí lãi và ngừng dự thu lãi:

+ Kế toán thu nhập lãi: Theo phương pháp thực thu.

+ Kế toán chi phí lãi: Theo phương pháp dự chi.

+ Kế toán ngừng dự thu lãi: NHCSXH không thực hiện dự thu.

- Kế toán các khoản phải thu từ phí và hoa hồng: Theo số thực thu

- Kế toán cho vay khách hàng: Nguyên tắc ghi nhận khoản vay: theo giá

gốc

+ Phân loại nợ và đánh giá rủi ro tín dụng bao gồm: Nợ bị rủi ro được

giảm tiền vay, Nợ bị rủi ro được miễn giảm lãi tiền vay, Nợ nghi nghờ, Nợ bị

rủi ro được xóa nợ “gốc và lãi”

+ Cơ sở trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Trích lập dự phòng rủi ro tín

dụng được thực hiện theo quyết định số 108/2001/QĐ-TTg ngày 19/12/2002

của Thủ tướng Chính phủ, mức trích lập bằng 0,02%/năm tính theo tổng dư nợ

bình quân.

- Kế toán tài sản cố định: Ghi nhận nguyên giá tài sản theo chuẩn mực kế

toán Việt Nam. Thực hiện khấu hao theo đường thẳng, với phần mềm máy là 4

năm, bản quyền sáng chế, nhãn hiệu.. là 5 năm. Quyền sử dụng đất không thực

hiện trích khấu hao, phù hợp với quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày

12/12/2003.

- Kế toán lợi thế thương mại: không có.

- Kế toán giao dịch thuê tài sản: Ngân hàng là người đi thuê thì tài sản

được hạch toán theo dõi ngoại bảng theo nguyên giá. Giá thuê theo hợp đồng

và được hạch toán vào chi phí thuê. Không thực hiện trích khấu hao.

- Kế toán các nghĩa vụ đối với nhân viên: Các đơn vị của NHCSXH thực

hiện việc chi trả lương và phụ cấp theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quy

định, theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp: NHCSXH được miễn giảm.

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái

Nguyên.

* Về thuận lợi:

Hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thái Nguyên nhận được sự quan

tâm, chỉ đạo sát sao của tỉnh uỷ, HĐND và Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo chặt

chẽ của Ban Giám Đốc, các phòng chuyên môn nghiệp vụ NHCSXH, sự phối hợp

có hiệu quả của các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến các huyện, thị xã và thành phố

trong tỉnh.

Cơ cấu kinh tế - xã hội trong tỉnh đang đà phát triển mạnh mẽ đa dạng cả

về ngành nghề lẫn quy mô vốn đầu tư, điều kiện sản xuất, kinh doanh có nhiều

thuận lợi giúp người dân nói chung và người nghèo nói riêng có cơ hội phát

triển kinh tế, làm ăn chính đáng vươn lên làm giàu.

Đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên mặc dù

tuổi đời còn trẻ, mới tuyển dụng kinh nghiệm còn hạn chế. Song với sự nhiệt

tình của tuổi trẻ, không ngại khó, ngại khổ, luôn có ý trí phấn đấu vươn lên để

hoàn thành nhiệm vụ tốt mọi nhiệm vụ được giao.

* Về khó khăn:

Là đơn vị mới thành lập đi vào hoạt động, cơ sở vật chất phương tiện

làm việc còn thiếu thốn. Bên cạnh đó, biên chế tổ chức nhân sự ban đầu còn

thiếu, người cũ quen việc thì không có hoặc phải kiêm nhiệm. Người mới tuyển

dụng phải đào tạo thêm và chưa qua thực tế nên trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ được giao có mặt còn hạn chế và lúng túng.

Việc cho vay thu nợ của NHCSXH đa phần phải thực hiện tại UBND

phường xã, thị trấn, bên cạnh đó địa bàn tỉnh là khu vực có nhiều huyện vùng

núi đi lại khó khăn nên không thuận lợi trong việc cán bộ tín dụng đi giao dịch

tại các điểm giao dịch ở các xã xa trung tâm thị trấn, cường độ công việc quá

nhiều giao dịch 100% tại các điểm giao dịch xã cố định nên việc hoạt động vào

ngày thứ bảy chủ nhật thường xuyên phải thực hiện. Là tỉnh hơn một nửa số

dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp, một số huyện có nhiều xã bị thu hồi

đất - tư liệu sản xuất nông nghiệp để cấp cho khu công nghiệp song phần lớn

mới đang trong giai đoạn san lấp mặt bằng chưa đi vào sản xuất, người dân

chưa biết làm gì để ổn định và nâng cao đời sống, khoảng cách giàu nghèo

ngày một nới rộng hơn, đây cũng là một thách thức không nhỏ để Ngân hàng

CSXH triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Đối tượng khách hàng cũng rất đa dạng, số hộ nghèo và cận nghèo là rất

lớn, lực lượng lao động nông nhàn cao, rất cần được tạo cho công ăn việc làm

ổn định. Các đối tượng chính sách xã hội khác có nhu cầu đi xuất khẩu lao

động lớn, họ cũng rất cần vốn tín dụng chính sách.

Một số cấp uỷ, chính quyền ở địa phương nhận thức chưa đầy đủ, chưa

sâu sắc về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác,

cho rằng đây là công việc của chuyên ngành Ngân hàng.

Các thành viên Ban đại diện HĐQT - NHCSXH của tỉnh, thành viên Ban

đại diện của huyện, thị xã và thành phố, Ban xoá đói giảm nghèo các xã, thị trấn

chủ yếu là kiêm nhiệm nên ít có thời gian đi cơ sở để hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm

tra, giám sát.

Trình độ cán bộ hội, đoàn thể, cán bộ ban quản lý tổ còn chưa đồng đều,

hiểu biết về quy trình nghiệp vụ tín dụng ưu đãi đôi khi còn chưa chính xác.

Một số ít nhân dân còn hiểu chưa đúng về chính sách tín dụng ưu đãi,

hiểu vốn chính sách là xin, cho, cấp, không phải hoàn lại khi chưa hết nghèo.

1.7. Tình hình lao động tại NHCSXH tỉnh Thái Nguyên

Thực hiện văn bản số 10/2002/HĐQT ngày 12 tháng 11 năm 2002 của

HĐQT - NHCSXH về việc thành lập ban đại diện HĐQT- NHCSXH. Ngày 11

tháng 08 năm 2004, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số

1871/QĐ-UB.V/v thành lập Ban đại diện HĐQT tỉnh gồm 9 thành viên. Thành

phần và cơ cấu các thành viên Ban đại diện theo đúng chỉ đại của HĐQT, đến

nay số thành viên là 11 đồng chí, Trưởng ban đại diện là đồng chí Phó chủ tịch

UBND tỉnh các thành viên là Giám đốc các sở Ban ngành đều được phân công

nhiệm vụ phụ trách từng địa bàn cụ thể, xây dựng trương trình đi kiểm tra cụ

thể.

Ban đại diện HĐQT hoạt động có hiệu quả, phát huy vai trò, trách nhiệm

trong chỉ đạo. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NHCSXH.

Tổng số cán bộ biên chế của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên cho

đến nay gồm 110 cán bộ, trong đó:

+ Một Giám đốc tỉnh.

+ Hai Phó giám đốc tỉnh .

+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ (KHNV) gồm 8 cán bộ. Nhiệm vụ của

phòng KHNV là tổ chức cho vay trực tiếp các hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác được vay vốn tín dụng ưu đãi, lập kế hoạch nghiệp vụ và tổng hợp

báo cáo toàn Ngân hàng. Đây là đội ngũ các cán bộ đại diện cho Ngân hàng

tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Phòng KHNV có vai trò rất quan trọng trong

việc quyết định đến kết quả hoạt động của toàn Ngân hàng.

+ Phòng Kế toán - Ngân quỹ (KTNQ) gồm có 7 cán bộ Phòng KTNQ có

nhiệm vụ thực hiện công tác giao dịch với khách hàng theo chế độ quy định.

Thực hiện vai trò là tổ ngân quỹ trung tâm (cân đối lượng thu chi tiền mặt của

Ngân hàng) trong việc điều hoà tiền mặt với Ngân hàng CSXH Tỉnh.

+ Phòng tổ chức hành chính gồm có 7 cán bộ có nhiệm vụ tham mưu cho

ban giám đốc Ngân hàng CSXH tỉnh thực hiện công tác cán bộ và công tác

hành chính cho toàn tỉnh và các công tác khác.

+ Phòng tin học có 4 cán bộ làm công tác tin học hoá toàn bộ hệ thống

của Chi nhánh nối mạng với toàn hệ thống để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

trong lĩnh vực tin học.

+ Tám phòng giao dịch huyện thị xã thực hiện việc chuyển tải nguồn vốn

tới hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác mỗi phòng gồm có từ 9 đến 14

cán bộ.

Bảng 01: Phân tích lao động tại NHCSXH Thái Nguyên theo giới tính

2010 2011 Chênh lệch

Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tuyệt Tương Số người Số người (%) (%) đối đối (%)

Nam 39 42,4 40,9 6 15,38 45

Nữ 53 57,6 59,1 12 22,64 65

Tổng số 92 100 100 18 19,56 110

(Nguồn : Phòng Hành chính - Tổ chức)

Ta thấy, năm 2011 tại NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên số lượng lao

động có sự tăng lên. Số lượng lao động nữ thường chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng số lao động có tên trong danh sách, và thường cao hơn số lao động nam từ

10% đến 15%. Do đặc thù của ngành Tài chính – Ngân hàng cần lao động có sự

tỉ mỉ, cẩn thận… cũng như đặc điểm riêng của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Bảng 02: Phân tích lao động tại NHCSXH Thái Nguyên theo trình độ

2010 2011 Chênh lệch

Tương Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tuyệt đối Số người trọng Số người trọng đối (%) (%) (%)

Trung cấp 4 4 4,35 3,63 0 0

Cao đẳng 21 28 22,83 25,45 7 33,33

Đại học 48 56 52,17 50,90 8 16,67

Thạc sĩ 17 20 18,47 18,18 3 17,65

Tiến sĩ 2 2 2,17

Tổng số 92 1,82 100 0 18 110 0 19,56 100

(Nguồn : Phòng Hành chính - Tổ chức)

Bảng trên thể hiện phần nào chất lượng lao động tại Chi nhánh. Trong

các năm vừa qua trình độ Cao đẳng chiếm một tỷ trọng không nhỏ, trên 20%.

Đa số lao động có trình độ Đại học, thường chiếm trên 50% tổng số. Số lao

động đã qua đào tạo Thạc sĩ tại Chi nhánh cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Chi

nhánh có 2 cán bộ đạt trình độ Tiến sĩ. Bên cạnh đó, hiện tại Chi nhánh đang có

7 nhân viên, cán bộ đang theo học chương trình đào tạo cao học, 1 cán bộ đang

là nghiên cứu sinh tại nước ngoài. Ta có thể thấy lao động tại NHCSXH Chi

nhánh Thái Nguyên có mặt bằng trình độ cao, không chỉ cao trong hệ thống

Ngân hàng chính sách xã hội mà còn cao so với các Ngân hàng thương mại

khác trong tỉnh.

1.8. Nhiệm vụ mục tiêu.

Thực tế cho thấy công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước ta còn gặp

rất nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn đảng toàn

dân, toàn hệ thống chính trị, trong đó cần có sự đóng góp quan trọng của NHCS

vì vậy, nhiệm vụ chính trị của NHCSXH còn nặng nề và khó khăn thách thức

lớn. Trong thời gian tới, mục tiêu của Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng tới

là:

Tiếp tục nâng cao hơn nữac hiệu quả của từng đồng vốn tín dụng ưu đãi

để ngày càng có nhiều hộ nghèo và hộ có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận và sử

dụng vốn tín dụng ưu đãi để thoát nghèo một cách bền vững. Để thực hiện được

mục tiêu cao cả này, NHCSXH cần xác định một số định hướng quan trọng

trong chỉ đạo, điều hành cần tập trung triển khai là:

Thứ nhất, tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của đảng, của nhà nước, sự hỗ

trợ của các cơ quan, tổ chức đoàn thể, các cấp và sự giúp đỡ của các tổ chức

quốc tế để tập trung và thu hút tối đa nguồn lực tín dụng ưu đãi đối với hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác, đặc biệt là nguồn vốn tài trợ nhân đạo

trong và ngoài nước không phải trả lãi hoặc trả lãi thấp.

Thứ hai, tiếp tục củng cố hoàn thiện mạng lưới tổ chức và nâng cao năng

lực hoạt động của NHCSXH, đảm bảo vừa tinh gọn về tổ chức bộ máy nhưng

hoạt động có hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí tạo điều kiện cho 100% hộ

nghèo và các đối tượng chính sách trong phạm vi cả nước, đặc biệt là các hộ ở

vùng sâu vùng xa, miền núi hải đảo để có thể tiếp cận được dịch vụ tài chính để

thoát nghèo một cách bền vững.

Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay uỷ thác thông qua việc phối

hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội các cấp để nâng cao chất lượng

công tác xét duyệt cho vay, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng nhu cầu,

khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng

đồng vốn ưu đãi của nhà nước.

Thứ tư, từng bước phấn đấu nâng mức cho vay và thời gian cho vay, đáp

ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đảm

bảo thu hồi đủ gốc và lãi để ngày càng có nhiều hộ nghèo được tếp cận và sử

dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi, có thể thoát nghèo một cách

bền vững.

Thư năm, Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và

chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức NHCSXH nhất là vấn đề giáo dục tư

tưởng đạo đức, bản lĩnh chính trị, đảm bảo mỗi cán bộ, viên chức của

NHCSXH là đại diện tiêu biểu và gần gũi của đảng, nhà nước đối với các hộ

nghèo và các đối tượng chính sách trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.

Sau 8 năm xây dựng và trưởng thành NHCSXH việt Nam đã khẳng định

được vị trí vai trò quan trọng của mình, thực sự trở thành nhân tố không thể

thiếu trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của nước ta. Đây thực sự là một

kênh dẫn vốn hiệu quả đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác,

giúp họ thoát nghèo và phát huy được những thành tựu đã đạt được trong

những năm qua, cùng sự lãnh đạo của đảng và nhà nước và sự hợp tác của các

bộ ngành liên quan các tổ chức chính trị xã hội, sự đồng tình ủng hộ của nhân

dân, hội đồng quả trị, ban điều hành và toàn thể cán bộ, viên chức và người lao

đông NHCSXH quyết tâm tiếp tục phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

góp phần ngày càng tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước.

PHẦN II:

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NHCSXH

CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

2.1. Thực trạng phân tích tài chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh

Thái Nguyên

2.1.1 Nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích.

Để tiến hành phân tích tình hình tài chính phải sử dụng nhiều tài liệu khác

nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích

đối với việc quản trị và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những người ngoài

đơn vị. Báo cáo tài chính gồm:

- Bảng cân đối kế toán.

Là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài

sản của đơn vị theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm

nhất định. Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa tài

sản và nguồn vốn của đơn vị thể hiện ở phương trình cơ bản sau:

TÀI SẢN= NỢ PHẢI TRẢ+ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và

kết quả kinh doanh. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện

nghĩa vụ của Chi nhánh đối với nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được

khấu trừ, được hoàn lại, được giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục

vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và sinh lời của Chi nhánh.

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

Là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị được lập

để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của chính đơn vị trong kỳ

báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.

Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động

sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được đơn vị áp dụng và lý

do biến động của một số đối tượng quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản

chủ yếu và các kiến nghị của Chi nhánh. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo

tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước báo

cáo, thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.

2.1.2. Quy trình thực hiện phân tích

- Đầu tiên đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Chi nhánh thông qua

việc đánh giá khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn, đánh giá tính

cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.

- Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn, diễn biến và sử dụng nguồn vốn

- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

(Chi phí, doanh thu và lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận)

- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán

+ Phân tích tình hình thanh toán

+ Phân tích khả năng thanh toán

- Cuối cùng tổng hợp đánh giá tình hình phân tích tài chính tại Chi nhánh

+ Những kết quả đạt được.

+ Hạn chế và nguyên nhân.

2.1.3. Phương pháp thực hiện phân tích

2.1.3.1. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá

kết quả, xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến

hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so

sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh

Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích

Tỷ lệ % HT kế hoạch = x 100%

Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc

+ So sánh bằng số tương đối liên hệ: Được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ

tiêu phân tích với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ mật thiết với nó nhằm đánh

giá tốt hơn chất lượng công tác

+ So sánh bằng số tương đối kết hợp: Thực chất là việc kết hợp giữa so

sánh giản đơn và liên hệ nhằm xác định mức biến động tương đối bằng số tuyệt

đối

Mức tăng giảm Trị số của chỉ Trị số của chỉ Tỷ lệ % HTKH

của chỉ tiêu phân = tiêu kỳ phân - tiêu kỳ kế x của chỉ tiêu liên

tích tích hoạch hệ

2.1.3.2. Phương pháp loại trừ

Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng

của các nhân tố tới kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là

phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản

xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Số lợi

nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm bất kỳ có thể chịu

ảnh hưởng của các nhân tố: Lượng hàng hoá bán ra, suất lợi nhuận trên một

đơn vị sản phẩm. Cả hai nhân tố trên đồng thời ảnh hưởng tới lợi nhuận, để

nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố

khác. Muốn vậy, có thể dựa vào mức biến động của từng nhân tố.

2.1.3.3. Phương pháp liên hệ

Mọi kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh đều có mối liên hệ mật

thiết với nhau giữa các khía cạnh giữa các bộ phận. Để lượng hóa mối quan hệ

đó trong phân tích người ta sử dụng các nghiên cứu liên hệ sau: Liên hệ cân

đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến tính.

Phương pháp phân tích kinh doanh là vô cùng phong phú đa dạng. Ngoài

những phương pháp thì còn rất nhiều các phương pháp khác được sử dụng, tùy

thuộc vào từng lĩnh vực phân tích để lựa chon cho phù hợp.

2.2. Phân tích khái quát cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn.

Dựa vào Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh

tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Chi nhánh tại một thời điểm nhất

định theo 2 cách phân loại là kết cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn.

Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:

+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Chi nhánh tại thời

điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt

động kinh doanh của Chi nhánh. Tài sản được chia thành ba loại:

1. Vốn khả dụng và các khoản đầu tư

2. Hoạt động tín dụng

3. Tài sản cố định và TS khác.

+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của Chi nhánh

tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý

của Chi nhánh đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại Chi nhánh. Nguồn

vốn được chia thành:

1. Các khoản phải trả

2. Hoạt động thanh toán

3. Nguồn vốn CSH và các quỹ

Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

2.2.1.Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản.

Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu

thành tổng tài sản của một đơn vị. Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so

với đầu kỳ còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm tổng số tài sản

theo xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên

tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình

hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là

cao hay thấp.

Bảng 03: Phân tích cơ cấu tài sản của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên

Đơn vị tính: triệu đồng

2010

2011

Chênh lệch

CHỈ TIÊU

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tương đối (%)

1.981

2,14

3.829

3,18

1.848

93,32

1. Vốn khả dụng và các khoản đầu tư

27

0,03

124

0,10

98

362,8

1.954

2,11

3.705

3,08

1.751

89,61

- Tiền mặt, Chứng từ có giá - Tiền , vàng gửi tại NHNN và các TCTD

2. Hoạt động tín dụng

87.637

94,71

105.829

87,97

18.192

20,76

- Cho vay các TCKT, cá nhân

87.517

94,58

104.887

87,19

17.370

19,85

92

0,10

921

0,77

829

902,96

- Cho vay bằng vốn TT, ủy thác đầu tư - Nợ cho vay được khoanh

28

0,03

21

0,02

-7

-24,62

3. Tài sản cố định và TS khác

2.918

3,15

10.627

8,85

7.727

264,82

- Tài sản cố định

2.434

2,63

10.547

8,77

8.114

333,38

- Tài sản khác

57

0,06

63

0,05

7

11,76

- XDCB và mua sắm TSCĐ

413

0,45

-

-

-

-

- Các tài sản có khác

14

0,02

16

0,03

2

140,36

Tổng cộng tài sản

92.536

100

120.304

100

27.768

30,01

(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ)

Qua bảng trên ta có thể thấy tổng tài sản của Chi nhánh Thái Nguyên

tăng mạnh trong năm 2011 trên hầu hết các khoản mục. Tổng tài sản tính đến

ngày 31/12/2011 là 120.304 triệu đồng đã tăng 27.768 triệu đồng tương ứng

tăng 30,01% so với năm 2010, năm 2010 có 92.536 triệu đồng. Trong đó:

*Vốn khả dụng và các khoản đầu tư: Khoản mục này chiếm 3,18%

trong tổng tài sản năm 2011, tăng 1.848,6 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng

93,32% so với năm 2010. Đây là khoản mục không sinh lời hoặc có nhưng rất

ít. Do đó nếu để tiền mặt tại quỹ nhiều quá sẽ giảm khả năng sinh lời của Ngân

hàng nhưng nếu để thấp quá sẽ làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Là đơn vị hoạt động “không vì lợi nhuận” NHCSXH cho vay với lãi xuất ưu

đãi, các khoản vay có tỉ lệ rủi ro cao, cho nên ngân hàng cần giữ cho mình một

lượng tiền mặt ổn định. Mức vốn khả dụng tại Ngân hàng là khá hợp lý trong

cơ cấu tài sản.

* Hoạt động tín dụng: Khoản mục cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân

chiếm 87,97% trong tổng tài sản năm 2011. Khoản mục này tăng 18.192 triệu

đồng với tốc độ tăng so với năm 2010 là 20,76%. Tỷ trọng của khoản mục này

chiếm 94,71% trong tổng tài sản năm 2010. Như vậy, tuy có sự tăng lên về tổng

dư nợ đối với nền kinh tế nhưng tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài

sản lại giảm đi. Sự giảm xuống của khoản mục này phù hợp với thực trạng khó

khăn chung của nền kinh tế trong năm qua, việc cắt giảm lượng cho vay trong

tổng tài sản là một bước đi thận trọng của ban lãnh đạo Ngân hàng.

* Tài sản cố định và tài sản khác: Đây là khoản mục không sinh lời

nhưng chiếm vai trò cực kì quan trọng đối với Ngân hàng. Năm 2011 khoản

mục tài sản tăng so với năm 2010. Tài sản chiếm 8,85% trong tổng tài sản năm

2011. Tăng 7.727 triệu đồng với tốc độ tăng 246,82% so với năm 2010.

Nguyên nhân tăng tài sản năm 2011 là do Chi nhánh đã đầu tư thêm xe, trang

thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động. Tài sản cố định tăng 333,38% ảnh

hưởng quan trọng nhất đến khoản mục này. Tài sản khác chiếm tỷ trọng nhỏ

0,05% tổng tài sản năm 2011 vì vậy sự ảnh hưởng là không nhiều trong sự thay

đổi của tổng tài sản.

Trong năm 2011 hầu hết các khoản mục trong tổng tài sản của NHCSXH

Chi nhánh Thái Nguyên đều có sự tăng trưởng khá đồng đều. Nhìn một cách

tổng quát ta thấy, cơ cấu tài sản của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên khá hợp

lý. Các khoản mục sinh lời đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của ngân

hàng, mà cao nhất là nghiệp vụ tín dụng. Các khoản mục khác đều có mức tăng

trưởng và tỷ trọng ở mức hợp lý. Tuy vậy, Chi nhánh nên nâng cao tỷ trọng của

khoản mục tín dụng cho vay các tổ chức và cá nhân trong tổng tài sản, chú ý

tăng cường mua sắm trang thiết bị đặc biệt là xây dựng thêm cơ sở hạ tầng đáp

ứng nhu cầu vay vốn của nhân dân, khoản mục xây dựng cơ bản năm 2011 đã

bị triệt tiêu.

2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Vốn của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên được hình thành từ các

nguồn:

1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:

a) Vốn điều lệ;

b) Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách

xã hội khác;

c) Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp

để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn;

d) Vốn ODA được Chính phủ giao.

2. Vốn huy động:

a) Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

b) Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn

huy động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận;

c) Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước;

d) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và

các giấy tờ có giá khác;

đ) Tiền tiết kiệm của người nghèo.

3. Vốn đi vay:

a) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;

b) Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;

c) Vay Ngân hàng Nhà nước.

4. Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức

kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp

hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.

5. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ

chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi

Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.

6. Các vốn khác.

Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại

chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng.

Bảng 04: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Thái Nguyên

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Tương

Tỷ

Tỷ

CHỈ TIÊU

Tuyệt

đối

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

đối

(%)

(%)

(%)

18.060

19,52

18.968

15,77

908

5,03

1. Các khoản phải trả

Tiền gửi của khách hàng

1.913

2,07

2.73

2,14

660

34,48

10.528

11,38

13.527

11,25

2.999

28,50

Vốn TT, ủy thác đầu tư

1.086

1,17

1.317

1,10

231

21,35

Các khoản phải trả cho bên ngoài

4.510

4,87

1.549

1,29

-2.961

-65,65

Các khoản phải trả nội bộ

22

0,02

0,55

0,00

-21,45

-97,54

Lãi và phí phải trả

81.770

88,37

97.915

81,40 16.145

19,74

2. Hoạt động thanh toán

81.770

88,37

97.915

81,40 16.145

19,74

Thanh toán chuyển tiền

-7.294

-7,88

3402

2,83 10.696

146,65

3. Vốn và các quỹ

10.877

9,04

7.619

233,90

3.258

3,52

Vốn của NHCSXH Thái Nguyên

1.285

1,07

-90

-6,55

1.375

1,49

Quỹ khen thưởng phúc lợi

-11.926

12,89

-8.759

-7,28

3.167

-26,55

Lợi nhuận chưa phân phối

Tổng cộng

92.536

100 120.286

100 27.750

29,99

(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ)

Qua bảng trên ta có thể thấy tổng nguồn vốn của NHCSXH Chi nhánh

Thái Nguyên tăng mạnh trong năm 2011 trên hầu hết các khoản mục. Năm

2010 nguồn vốn có 92.536 triệu đồng và tổng nguồn vốn tính đến ngày

31/12/2011 đã tăng 27.750 triệu đồng tương ứng tăng 29,99% tức năm 2011 có

120.286 triệu đồng. Điều này nói lên tính hiệu quả trong hoạt động huy động

vốn của Chi nhánh trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khá

cao. Trong đó:

* Các khoản phải trả: Trong cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Chi

nhánh Thái Nguyên thì vốn huy động (Tiền gửi của các TCKT, dân cư, các

khoản phải trả nội bộ và phải trả bên ngoài cung như các khoản phí và lãi)

chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn (chiếm 15,77% trong cơ cấu

vốn của Ngân hàng năm 2011). Năm 2010 có 18.060 triệu đồng chiếm tỷ trọng

19,52% trong tổng nguồn vốn. Năm 2011 tăng 908 triệu đồng với tốc độ tăng

5,03% . Đây là một tốc độ tăng trưởng khá tốt trong điều kiền khó khăn như

năm qua.

* Hoạt động thanh toán: Thanh toán chuyển tiền là hoạt động chính

chiếm tỷ trọng 100% trong hoạt đông thanh toán. Đây là khoản mục quan trọng

nhất chiếm tỷ trong cao 88,37% năm 2010 tức 81.770 triệu đồng, năm 2011 là

97.915 triệu đồng chiếm 81,4% trong cơ cấu nguồn vốn. tức là đã tăng 16.145

triệu đồng tương ứng tăng 19,74%. Tuy có tăng về lượng tiền thanh toán nhưng

về tỷ trọng thì khoản mục này lại bị giảm trong cơ cấu nguồn vốn.

* Vốn và các quỹ: Khoản mục này chiếm 2,83% trong tổng nguồn vốn

năm 2011. Năm 2011 tăng 10.696 triệu đồng với tốc độ tăng 146,65% so với

năm 2010. Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy khoản mục này tăng lên là do vốn

của NHCSXH Thái Nguyên tăng lên, tăng 7.619 triệu đồng tức là đã tăng

233,9%. Mặt khác, là đơn vị hoạt động không vì lợi nhuận mà mục tiêu là xóa

đói giảm nghèo cho nên các khoản cho vay tín dụng có độ rủi ro cao sẽ làm cho

lợi nhuân của Ngân hàng không đảm bảo. Lợi nhuận chưa phân phối của ngân

hàng có sự thay đổi tích cực hơn ở năm qua, từ việc làm ăn thua lỗ 11.926 triệu

đồng năm 2010, năm 2011 khoản lỗ đã giảm còn 8.759 triệu đồng. Như vậy có

thể thấy sự quản lý chặt chẽ hơn trong năm 2011 đã giảm thiểu rủi ro cho Ngân

hàng.

Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Chi nhánh Thái nguyên ta

thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh qua các năm đều tăng thể hiện sự lớn mạnh

của Chi nhánh và sự công nhận của khách hàng đối với NHCSXH Chi nhánh Thái

Nguyên.

Qua đánh giá khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn, nhà phân tích sử

dụng chủ yếu là phương pháp so sánh với kỹ thuật so sánh là so sánh tuyệt đối và

so sánh tương đối. Qua việc so sánh chỉ tiêu tổng tài sản, tổng nguồn vốn qua các

năm nhà quản trị đã cho thấy sự tăng trưởng tài sản – nguồn vốn và so sánh với

mục tiêu mà Chi nhánh đã dự kiến. Việc tính toán tỷ trọng của từng khoản mục tài

sản nguồn vốn của ngân hàng và thực hiện biện pháp so sánh giữa các kỳ, nhà

quản trị cho thấy sự biến động của cơ cấu ấy qua các thời kỳ khác nhau. Từ đó,

đưa ra những nhận xét ban đầu về các mặt mạnh, mặt yếu của Chi nhánh.

Tuy nhiên trong công tác phân tích tài sản – nguồn vốn chưa phân tích mối

quan hệ mật thiết giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn hoặc mối quan hệ tài sản

có với một bộ phận tài sản nợ và ngược lại.

2.3. Phân tích tình hình nguồn vốn của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên

Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại

chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Khi phân tích

tình hình nguồn vốn của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên, nhà quản trị phân

tích khoản mục: Vốn tự có và Vốn huy động.

2.3.1. Phân tích Vốn tự có

Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại

chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu vốn tự có

(nguồn vốn chủ sở hữu) chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì Chi nhánh có đủ

khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của mình đối với các

chủ nợ. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả

năng tự đảm bảo về mặt tài chính của Chi nhánh sẽ thấp. Điều này dễ thấy

thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ:

Vốn tự có

Tỷ suất tài trợ = x 100

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài

chính hay mức độ tài trợ của Chi nhánh càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà Chi

nhánh hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình.

Bảng 05: Đánh giá vốn tự có của Chi nhánh

Chênh lệch

Tương

CHỈ TIÊU

Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011

Tuyệt

đối

đối

(%)

Vốn tự có

Tổng tài sản

74.476 101.318 26.842 36,04 Triệu đồng

92.536 120.286 27.750 29,99 Triệu đồng

Tỷ suất tài trợ 0,805 0,842 0,037 4,66 Lần

(Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên)

Qua bảng nhà phân tích thấy: Năm 2011 vốn tự có của Chi nhánh là

101.318 triệu đồng tăng 26.842 triệu đồng tức tăng 36,04% so với năm 2010.

Vốn tự có của Chi nhánh chính là Lãi/lỗ hoạt động trong kì, các quỹ đã trích lập

và nguồn cung cấp của NHCSXH Việt Nam. Vì vậy, vốn tự có năm 2011 tăng lên

chính là do phần lỗ của năm 2011 giảm so với năm 2010, nhưng tác động chủ yếu

lại là nguồn trợ cấp từ NHCSXH Việt Nam. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên là

một dấu hiệu cho thấy khả năng độc lập của Chi nhánh đối với chủ nợ. Tổng tài

sản năm 2011 cũng có sự gia tăng đáng kể, năm 2011 tổng tài sản là 120.286 triệu

đồng tăng 27.750 triệu đồng tức tăng 29,99%.

Tỷ suất tài trợ của Chi nhánh năm 2010 là 0,805 lần năm 2011 là 0,842 lần

tăng so với năm 2010 là 0,037 lần tức là tăng 4,66%, điều đó cho thấy khả năng

bù đắp thua lỗ trong kinh doanh của Chi nhánh đã tăng. Tuy nhiên, việc đánh giá

vốn tự có của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên là không phản ánh chính xác

hoạt động của Ngân hàng vì đây là đơn vị phục vụ sự nghiệp xóa đói giảm nghèo

là chủ yếu, nguồn vốn có sự đầu tư bởi Chính phủ.

2.3.2. Phân tích tình hình vốn huy động của Chi nhánh

Trước tiên ta phân tích cơ cấu vốn huy động được, để làm rõ nguồn huy

động của Chi nhánh từ đâu, nhằm có cái nhìn chuẩn xác và đề ra phương hướng

huy động trong thời gian tới.

Bảng 06: Bảng phân tích cơ cấu huy động vốn

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Tương

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tuyệt

Số tiền

Số tiền

đối

(%)

(%)

đối

(%)

1. Tiền gửi dân cư

2. Tiền gửi TCKT

1.289 67,37 2.027 78,77 738 57,23

624 32,63 546 21,23 -78 -12,49

Tổng vốn huy động 1.913

(Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên)

100 2.573 100 660 34,48

Nhìn vào bảng nhà phân tích thấy: Vốn huy động năm 2010 là 1.913

triệu đồng. Năm 2011 vốn huy động 2.573 triệu đồng tăng 660 triệu đồng so

với năm 2010, tương đương với tốc độ tăng 34,48%.

Qua bảng ta thấy, đây là một kết quả rất khả quan biểu hiện uy tín của

Chi nhánh trong lĩnh vực kinh doanh đối với các khách hàng. Vốn huy động

của Chi nhánh tăng là do:

Khoản mục tăng nhanh nhất là khoản tiền gửi dân cư. Năm 2010 khoản

mục này đạt 1.289 triệu đồng chiếm tỷ trọng 67,37% so với tổng vốn huy động.

Năm 2011, tiền gửi của dân cư đạt 2.027 triệu đồng chiếm tỷ trọng 78,77% so

với tổng nguồn vốn huy động tăng 738 triệu đồng với tốc độ tăng 57,23% so

với năm 2010. Tiền gửi dân cư là nguồn huy động chủ yếu cho các hoạt động

tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh, năm 2011 khoản mục này tăng cả về

số lượng và tỷ trọng.

Khoản mục tiền gửi của các TCKT: Năm 2011, tiền gửi TCKT có 546

triệu đồng chiếm 21,23% trong tổng vốn huy động. Giảm 78 triệu đồng với tốc

độ giảm 12,49% so với năm 2010. Tiền gửi của các TCKT là nguồn tiền huy

động có chi phí rẻ nhất bởi chủ yếu là tiền gửi thanh toán, ngân hàng chỉ phải

trả lãi suất không kỳ hạn. Vì thế ngân hàng cần gia tăng tỷ trọng nguồn huy

động này để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả huy động. Năm 2011, Chi

nhánh đã tích cực hoạt động trên thị trường 2, đẩy mạnh và củng cố mối quan

hệ với các ngân hàng bạn. Tuy nhiên, năm 2011 là một năm khó khăn của hầu

hết các doanh nghiệp vì vậy lượng tiền gửi từ khu vực doanh nghiệp bị sụt

giảm mạnh.

Qua phân tích trên, lượng vốn huy động của NHCSXH Chi nhánh Thái

Nguyên tăng lên. Tuy nhiên, lượng tiền huy động của Ngân hàng còn chiếm tỷ

trọng khiêm tốn trong cơ cấu nguồn vốn hàng năm, năm 2010 chiếm 2,07%,

năm 2011 là 2,14% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Trong thời gian tới

Ngân hàng cần có các chính sách thu hút lượng vốn này một cách tốt hơn, vì

đây là thị trường chứa đựng nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp, khả năng linh

hoạt cao.

2.4. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCSXH Chi nhánh Thái

Nguyên

2.4.1. Phân tích về quy mô và sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng.

Ta phân tích dư nợ theo thời gian của Chi nhánh nhằm đánh giá tình hình

cho vay tín dụng có hợp lý hay không.

Bảng 07: Bảng phân tích cơ cấu dư nợ.

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Tương

Tỷ

Tỷ

Chỉ tiêu

Tuyệt

đối

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

đối

(%)

(%)

(%)

1.421 1,62 3.005 2,83 1.583 111,42 Nợ ngắn hạn

68.997 78,54 81.483 76,72 12.487 18,1 Nợ trung hạn

17.427 19,84 21.720 20,45 4.293 24,63 Nợ dài hạn

(Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên)

87.845 100 106.208 100 18.363 20,9 Tổng dư nợ

Qua bảng dư nợ cho vay theo kỳ hạn, khoản nợ trung hạn trong Ngân

hàng thường chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2010 là 68.997 triệu đồng tương ứng

chiếm 78,54% trong tổng dư nợ. Năm 2011, vay trung hạn là 81.484 triệu đồng,

tăng so với năm 2010 là 12.487 triệu đồng với tốc độ tăng 18,1%. Chiếm tỷ

trọng thứ hai là khoản Nợ dài hạn, năm 2011 khoản mục này là 21.720 triệu

đồng chiếm 20,45% tổng dư nợ, trong khi đó năm 2010 là 17.427 triệu đồng.

Như vậy nợ dài hạn của Ngân hàng đã tăng về số lượng, giảm về tỷ trọng.

Thông thường các khoản cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nguồn vốn

cho các dự án, chương trình kinh doanh dài hạn. Vì vậy, việc tăng tỷ trọng cho

vay trung dài hạn khẳng định kinh tế Thái Nguyên đã có triển vọng mới. Cho

vay trung và dài hạn thường mang lại rủi ro hơn so với cho vay ngắn hạn. Vay

ngắn hạn năm 2010 là 1.421 triệu đồng, năm 2011 là 3.005 triệu đồng tăng

1.584 triệu đồng với tốc độ tăng 111,42%. Như vậy NHCSXH Chi nhánh Thái

Nguyên đã có bước thay đổi tích cực trong năm qua nhằm giảm thiểu rủi ro cho

đơn vị.

2.4.2. Phân tích chất lượng tín dụng

Bên cạnh đánh giá thực trạng cơ cấu tín dụng, Chi nhánh còn chú trọng

đến việc nâng cao chất lượng tín dụng bởi nếu doanh số cho vay cao mà doanh

số thu nợ thấp nghĩa là ngân hàng có nhiều khoản vay có vấn đề, nhiều nợ tồn

đọng thì tình hình kinh doanh cũng không được coi là có hiệu quả.

Đánh giá chất lượng tín dụng, Chi nhánh đã áp dụng Điều 6, quyết định

493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN. Nợ của Chi

nhánh đựợc phân loại như sau:

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn;

Nhóm 2: Nợ cần chú ý;

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn;

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ;

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 08: Bảng phân tích chất lượng tín dụng

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tương đối (%)

87.675 99,81 106.079 99,88 18.404 20,99 Nhóm 1

- - - - - - Nhóm 2

- - - - - - Nhóm 3

170 0,19 129 0,12 -41 -24,27 Nhóm 4

- - - - - - Nhóm 5

(Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên)

Tổng dư nợ 87.845 100 10.6208 100 18.363 20,9

Như vậy, tại Ngân hàng không phát sinh các khoản Nợ cần chú ý, Nợ

dưới tiêu chuẩn và Nợ có khả năng mất vốn. Các khoản nợ của đơn vị chủ yếu

là nợ đủ tiêu chuẩn, năm 2010 là 87.675 triệu đồng chiếm 99,81%. Năm 2011

là 106.079 triệu đồng tương ứng chiếm 99,88%, tăng 18.404 triệu đồng với tốc

độ tăng 20,99%. Đồng thời Ngân hàng trong thời gian qua cũng phát sinh

khoản nợ nghi ngờ, tuy vậy khoản mục này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.

Năm 2010 là 170 triệu đồng tương ứng là 0,19%, năm 2011 lượng nợ này còn

giảm đi 41 triệu tức còn 129 triệu, chiếm 0,12% tổng dư nợ. Qua đó ta có thể

thấy lượng cho vay của Ngân hàng CSXH Chi nhánh Thái Nguyên trong năm

quan tăng lên nhưng tỷ lệ rủi ro của các khoản vay được khống chế rất tốt, đảm

bảo khả năng thu hồi của đơn vị.

2.4.3. Phân tích dư nợ theo lĩnh vực hoạt động của đối tượng vay.

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 09: Phân tích dư nợ theo lĩnh vực hoạt động của đối tượng vay.

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tương đối (%)

- Nông, lâm, ngư nghiệp - 54.011 50,85 - -

- Xây dựng - 816 0,77 - -

- - 28.730 27,05 - -

87.845 100 22.651 21,33 -65.194 -74,21

(Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên)

Giáo dục đào tạo Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng Tổng dư nợ 87.845 100 106.208 100 18.363 20,90

Qua bảng trên, lượng tín dụng năm 2010 ở khu vực khách hàng cá nhân

và cộng đồng chiếm 100% ức là 87.845 triệu đồng trong cơ cấu dư nợ theo đối

tượng. Năm 2011 lượng tín dụng cho vay được phôn bổ dàn đều cho nhiều lĩnh

vực hơn, trong đó: Nông lâm ngư nghiệp chiêm tỷ trọng lớn nhất 50,85% với

số tiền tương ứng là 54.011 triệu đồng, thứ hai là cho vay trong lĩnh vực gió

dục đào tạo là 28.730 triệu đồng tương ứng là 27,05%, tiếp theo là cho vay hoạt

động phục vụ cá nhân và cộng đồng là 22.651 triệu đồng chiếm 21,33%, cuối

cùng là trong lĩnh vực xây dựng 816 triệu đồng chiếm 0,77%. Như vậy, hoạt

động tín dụng năm 2011 có sự đa dạng hơn, làm cho rủi ro của các khoản vay

giảm đi. Trong năm tới với mục tiêu phục vụ tối đa cho người dân và các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh, Ngân hàng cần có một chiến lược tín dụng rõ ràng

hơn.

2.5. Phân tích khả năng thanh toán của Chi nhánh

Khả năng thanh toán là yếu tố mà các nhà quản trị, nhà đầu tư và công

chúng quan tâm nhiều nhất đối với một đơn vị...

2.5.1. Hệ số khả năng chi trả.

+ Cách tính:

Tổng tài sản

Hệ số khả năng chi trả =

Nợ phải trả

Tại NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên:

Đơn vị tính: lần

CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011

Hệ số khả năng chi trả 5,12 6,34

Như vậy ta có thể thấy khả năng chi trả của Chi nhánh tà rất tốt. Năm

2010 khả năng thanh toán là 5,12 cho thấy tổng tài sản cao gấp 5,12 lần nợ phải

trả. Năm 2011 hệ số này còn tăng lên ở mưc 6,34 lần. Nguyên nhân có thể được

xác định là do nguồn vốn đầu tư của Chính phủ tăng lên, làm cho tài sản trong

đơn vị tăng, đồng thời trong năm 2011 là một năm hoạt động khó khăn của hầu

hết các doanh nghiệp nên lượng tiền gửi bị giảm sút kéo theo khoản nợ phải trả

tăng không nhiều.

2.5.2. Hệ số thanh toán hiện hành.

Tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn phải trả

Tại NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên:

Đơn vị tính: lần

CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 0,176 0,304

Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn

được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn

tương đương với thời hạn các khoản nợ. Nếu tỷ lệ thanh toán hiện hành rất thấp

sẽ trỏ thành mối âu lo cho doanh nghiệp bởi sẽ xuất hiện các khó khăn trong

dòng tiền mặt, ngược lại nếu tỷ lệ này quá cao thì nói lên sự quản lý thiếu hợp

lý các tài sản ngắn hạn tại đơn vị.

Tại Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thái Nguyên, Khả năng

thanh toán hiện hành năm 2010 là chưa tốt, tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với

khoản phải trả ngắn hạn có sự chênh lệch lớn. Tuy nhiên năm 2011 tỷ lệ này có

sự cải thiện đáng kể, thể hiện khả năng thanh toán của Chi nhánh tốt hơn và có

phần hợp lý.

2.5.3 Hệ số thanh toán nhanh.

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Hệ số thanh toán nhanh =

Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán

nhanh bằng tiền mặt như: tiền mặt, chứng khoán, các khoản phải thu… với tổng

nợ ngắn hạn. Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tương đối

khả quan, còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán.

So với tỷ lệ thanh toán hiện hành có thể nói chỉ tiêu này đưa ra cái nhìn chính

xác hơn.

Do là nghành kinh doanh đặc thù nên không có Hàng tồn kho. Vì vậy, hệ

số thanh toán nhanh tại Chi nhánh chính là hệ số thanh toán hiện hành.

2.5.4. Hệ số thanh toán tức thời.

Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số thanh tức thời =

Tổng số nợ ngắn hạn

Đây là tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe

nhất. Nếu hệ số này ≥ 0,5 thì Chi nhánh khả quan trong việc thanh toán và

ngược lại. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao phản ánh tình hình vốn bằng tiền

quá nhiều chứng tỏ hiệu quả sủ dụng vốn chưa tốt.

Đơn vị tính: lần

CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 0,0024 0,0099

Như vậy, qua các chỉ số trên ta thấy khả năng thanh toán tức thời là rất

yếu. lượng tiền mặt tại quỹ luôn nhỏ hơn 1% khoản nợ ngắn hạn.

2.5.5. Khả năng thanh toán lãi vay.

Lợi nhuận trước thuế và lãi

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Lãi vay phải trả

Chi tiêu này thể hiện khả năng thanh toán các khoản lãi vay bàng khoản

thu nhập ròng trong Ngân hàng.

Đơn vị tính: lần

CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay -358 -158

Bảng trên chỉ ra thực tế tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả

quá chênh lệch, do hoạt động liên tục thua lỗ nên Chi nhánh hoàn toàn không

có khả năng chi trả lãi các khoản vay của mình bằng lợi nhuận trước thuế.

Các phân tích trên chỉ ra khả năng thanh toán tại Chi nhánh là rất kém,

tuy vậy đây sẽ không là lý do để Chi nhánh ngừng thu hút nguồn đầu tư và

lượng tiền gửi. Vì, Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thái Nguyên hoạt

động và tồn tại có sự đảm bảo khả năng thanh toán từ Chính Phủ. Mặt trái của

việc được đảm bảo khả năng thanh toán là việc nâng cáo khả năng thanh toán

không được chú trọng.

2.6. Phân tích khả năng sinh lời

Việc phân tích thu nhập, chi phí của Chi nhánh thực chất là để có một cái

nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt động để các nhà quản trị Chi nhánh có thể

đưa ra các biện pháp nhằm tăng thu, tiết kiệm chi phí, nâng cao được lợi nhuận.

Tước tiên Chi nhánh nên phân tích chi tiết các khoản mục chi phí – thu

nhập, lợi nhuận của từng hoạt động kinh doanh để có thể thấy nguyên nhân ảnh

hưởng đến thu nhập và chi phí của Ngân hàng.

2.6.1. Phân tích chi tiết thu nhập.

Thu nhập (doanh thu): là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của tất cả các

tổ chức kinh tế xã hội, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa với bản thân đơn vị

chủ thể mà còn có ý nghĩa với cả nền kinh tế. Phân tích tình hình thu nhập tại

NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên bao gồm việc phân tích các khoản thu nhập

từ các hoạt động khác nhau kết hợp với phân tích Tổng thu nhập của Chi

nhánh, nhằm làm rõ sự thay đổi thu nhập trong kỳ nghiên cứu.

Bảng 10: Phân tích chi tiết thu nhập của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

CHỈ TIÊU Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tương đối (%)

4.043 93,36 6.363 99,55 2.320 57,41 TN lãi và các khoản thu nhập tương tự

TN từ hoạt động dv 191 4,40 23 0,36 -168 -87,78

TN từ hoạt động khác 96 2,23 5 0,08 -91 -94,41

TN từ vốn góp cổ phần - - - - - -

Tổng thu nhập 4.330 100 6.392 100 2.062 47,63

(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ)

Bảng trên ta thấy: Tổng thu nhập năm 2011 là 6.392 triệu đồng tăng

2.062 triệu đồng với tổng thu nhập năm 2010, tương đương với tốc độ tăng là

47,63%. Trong đó:

+ TN lãi và các khoản thu nhập tương tự: Khoản mục này bao gồm hai

khoản mục nhỏ là thu từ lãi tiền cho vay và thu từ lãi tiền gửi. Cũng như các

Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, nguồn thu từ các nghiệp vụ truyền thống

của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản thu

từ lãi năm 2010 là 4.043 triệu đồng chiếm 93,36%, năm 2011 là 6.363 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 99,55% trong tổng thu nhập. Như vậy, khoản mục thu

nhập từ lãi đã tăng 2.321 triệu đồng trong năm 2011 với tốc độ tăng trung bình

là 57,41%. Đây là khoản mục không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về tỷ

trọng trong cơ cấu thu nhập. Vì đây là nguồn thu lớn nhất của Chi nhánh nên

thời gian tới Chi nhánh cần duy trì phát huy tốc độ tăng trưởng khoản mục này

hơn nữa.

+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ: Năm 2010 là 191 triệu đồng chiếm tỷ

trọng 4,4% trong tổng thu nhập, năm 2011 là 23 triệu đồng chiếm 0,36%. Như

vậy thu nhập từ hoạt động dịch vụ đã giảm 167 triệu đồng với tốc độ giảm

87,78% so với năm 2010. Tuy chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong cơ cấu thu nhập

của Chi nhánh nhưng đây cũng là khoảm mục cần chú ý hơn nữa, cần làm tốt

các sản phẩm dịch vụ của mình, nếu như vậy Chi nhánh không chỉ cải thiện thu

nhập từ hoạt động dịch vụ mà còn nâng cao vị thế của mình, qua đó tăng thu

nhập toàn diện cho Chi nhánh.

+ Thu nhập từ hoạt động khác: Năm 2011 là 5 triệu đồng chiếm 0,08%

trong tổng thu nhập, năm 2010 là 96 triệu đồng đã giảm 91 triệu đồng với tốc

độ giảm 94,41% so với năm 2010. Đây là khoản thu từ các hoạt động nhỏ có

thể không dự báo trước được. Thu nhập này ảnh hưởng rất ít đến tổng thu nhập

của Chi nhánh.

2.6.2. Phân tích chi tiết chi phí.

Bảng 11: Phân tích chi tiết chi phí của NHCSXH Thái Nguyên

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

CHỈ TIÊU Số tiền Số tiền Tương đối (%) Tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

CP lãi và các chi phí tương tự

CP hoạt động dịch vụ

33 0,20 56 0,37 23 66,67

1.086 6,68 1.251 8,26 165 15,26

CP hoạt động khác - - 17,2 0,11 - -

CP hoạt động 15.135 93,10 13.823 91,23 -1.312 -8,67

2 0,01 4 0,03 2 100 CP dự phòng rủi ro TD

(Nguồn: Báo cáo phân tích tài chính NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên)

Tổng chi phí 16.256 100 15.152 100 -1.104 -6,79

Tổng chi phí của Chi nhánh năm 2010 là 16.256 triệu đồng, năm 2011

tổng chi phí là 15.152 triệu đồng, đã giảm 1.104 triệu đồng tương ứng giảm

6,79%. Tổng chi phí tăng là do:

+ Chi phí lãi và các chi phí tương tự: Năm 2010 chi phí lãi là 33 triệu

đồng chiếm 0,2%, năm 2011 là 56 triệu đồng chiếm 0,37% tổng chi phí. Đã

tăng 22 triệu đồng, tương đương với mức tăng 66,67%. Điểm khác biệt của

Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thái Nguyên so với các Ngân hàng

thương mại là thường có chi phí lãi rất thấp trong cơ cấu chi phí. Điều này là do

nguồn vốn hoạt động của các Chi nhánh trong cả nước nói chung, Chi nhánh

Thái Nguyên nói riêng đều được NHCSXH Việt Nam cung cấp một lượng khá

“dồi dào”, là đơn vị thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước trong

công cuộc xóa đói giảm nghèo.

+ Chi phí hoạt động: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng chi phí của Chi nhánh. Năm 2010 chi phí này là 15.135 triệu đồng chiếm

93,1%. Năm 2011 chi phí này đã giảm 1.312 triệu đồng còn 13.823 triệu đồng

chiếm 91,23%. Với vai trò thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước

trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, Chi nhánh NHCSXH Thái Nguyên cần có

một khoản chi phí hoạt động lớn, việc kiểm soát chặt chẽ khoản chi phí này sẽ

không ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu mà còn giúp Chi nhánh hoàn

thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Năm 2011 chi phí hoạt động giảm cả về số

lượng và tỷ trọng, đây là một điểm quan trọng làm cho khoản lỗ của Chi nhánh

năm 2011 nhỏ hơn năm 2010.

+ Chi phí hoạt động dịch vụ: Năm 2010 chi phí này là 1.086 triệu đồng

chiếm 6,68%, năm 2011 là 1.252 triệu đồng chiếm 8,26% tổng chi phí. Qua

thống kê trên ta có sự so sánh về số lượng và tỷ trọng của chi phí hoạt động

dịch vụ. Khoản chi phí này tăng lên 166 triệu đồng trong năm 2011 tức tăng

15,26% so với năm 2010. Đây là mức tăng bình thường trong xu hướng mở

rộng của Chi nhánh.

+ Chi phí hoạt động khác và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng: Đây là

hai khoản chi phí nhỏ nhất và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu chi

phí của Chi nhánh. Đây cũng là hệ quả của việc đảm bảo khả năng thanh toán

từ Chính phủ đối với Chi nhánh, việc cấp bù chênh lệch giữa chi phí và thu

nhập.

2.6.3. Phân tích lợi nhuận trước thuế.

Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết

quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh mang lại. Để đánh giá chung tình hình

lợi nhuận biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so

với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng

hoạt động (sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần

đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Chi nhánh.

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng tại đơn vị,

tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình

hình lợi nhuận của Chi nhánh, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh

hưởng của nó đến tình hình biến động của Chi nhánh giúp ta có cái nhìn tương

đối tổng quát về tình hình tài chính tại Chi nhánh.

Bảng 12: Bảng phân tích sự thay đổi lợi nhuận trước thuế

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối Tương đối (%)

Tổng thu 4.330 6.392 2.062 47,63

16.256 15.151 -1.105 -6,79 Tổng chi

Lợi nhuận trước thuế -11.926 -8.759 3.167 -26,55

(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ)

Nhìn một cách tổng quát, tổng thu nhập năm 2011 là 6.392 triệu đồng

tăng 2.062 triệu đồng với tổng thu nhập năm 2010, tương đương với tốc độ

tăng là 47,63%. Tổng chi phí của Chi nhánh năm 2010 là 16.256 triệu đồng,

năm 2011 tổng chi phí là 15.151 triệu đồng, đã giảm 1.105 triệu đồng tương

ứng giảm 6,79%. Như vậy, tổng chi phí có giảm nhưng tổng chi phí còn quá

cao không làm cho hoạt động của Ngân hàng có lãi, trái lại Ngân hàng còn bị lỗ

một lượng lớn. Năm 2010 lợi nhuận trước thuế bị thua lỗ là 11.926 triệu đồng,

năm 2011 khoản lỗ giảm hơn còn 8.760 triệu đồng, tức là đã giảm 3.167 triệu

đồng, tốc độ giảm lỗ 26,55%.

Qua phân tích các chỉ tiêu thu nhập, chi phí trong hai năm 2010 và 2011

ta thấy được NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên có lợi nhuận liên tục âm, phản

ánh phần nào sự hạn chế trong công tác quản lý, công tác hoạch định tại đơn vị,

thái độ ỷ lại vào sự trợ cấp vốn của NHCSXH Việt Nam. Bên cạnh đó, một

nguyên nhân quan trọng dẫn đến các khoản lỗ hàng năm cho đơn vị là việc thực

hiện các quyết định cho vay ưu đãi, các chương trình quốc gia mang tính “trợ

cấp xã hội”, thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước là xóa đói giảm

nghèo, giúp người dân ổn định và phát triển kinh tế… cho nên, việc chấp nhận

nhiều khoản vay nhỏ lẻ, với rủi ro cao cộng thêm nhiều khoản chi phí triển khai

các chương trình về tới tận người dân sẽ làm tăng chi phí, thu nhập bị giảm sút

ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị.

Công tác phân tích lợi nhuận ở Chi nhánh sử dụng là phương pháp phân

tích so sánh để tính toán sự thay đổi của thu nhập, chi phí dẫn đến sự thay đổi

tổng lợi nhuận qua các năm.

2.7. Một số chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính tại chi nhánh

2.7.1. Chỉ tiêu đánh giá sự biến động của vốn, nguồn vốn.

* Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu

Chi nhánh luôn muốn thay đổi tỷ trọng của các loại vốn theo hướng tối ưu,

tuy nhiên kết cấu này phụ thuộc vào tình hình đầu tư. Vì vậy cần thiết phải nghiên

cứu cơ cấu vốn và nguồn vốn của Chi nhánh thông qua hệ số nợ và hệ số vốn chủ

sở hữu.

(1) Hệ số nợ

Cách tính:

Nợ phải trả

Hệ số nợ =

Tổng nguồn vốn

Ý nghĩa: Hệ số nợ phản ánh trong 100 đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng huy

động nguồn vốn bên ngoài. Hệ số này càng cao chứng tỏ Ngân hàng huy động được

lượng vốn bên ngoài nhiều.

(2) Hệ số vốn chủ sở hữu (hệ số tự tài trợ).

Cách tính:

Vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu =

Tổng nguồn vốn

Ý nghĩa: Hệ số này đo lường sự đóng góp của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn

của Ngân hàng. Hệ số này càng cao chứng tỏ nguồn vốn tự có của Ngân hàng

càng cao.

Bảng 13: Bảng tính chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu

Đơn vị tính: Lần

Chênh lệch

CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối Tương đối (%)

Hệ số nợ 0,195 0,158 -0.037 -18,97

Hệ số vốn chủ sở hữu 0,805 0,842 0,037 4,59

(Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ)

Qua bảng ta thấy, hệ số nợ của Chi nhánh qua hai năm 2010, 2011 là thấp.

Năm 2010 hệ số nợ của Chi nhánh là 0,195 lần, sang năm 2011 hệ số này còn giảm

đi còn 0,158 lần. Đồng thời là sự tăng lên của hệ số vốn chủ sở hữu. Do đặc điểm

của ngân hàng là đi vay để cho vay, bản thân Chi nhánh thường huy động nguồn

vốn được rất ít nên khả năng phụ thuộc vào vốn vay của Chi nhánh là nhỏ. Nguồn

vốn chủ sở hữu là rất cao, chiếm tỷ trọng thường trên 80% qua các năm, nguyên

nhân là do khoản vốn được cung cấp từ Ngân hàng cấp trên. Điều này cho thấy khả

năng tự chủ tài chính của Chi nhánh đối với các chủ nợ là rất tốt.

2.7.2. Chỉ tiêu tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả

(3) Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả

Cách tính:

Khoản phải thu

Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả =

Khoản phải trả

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nhằm phân tích tình hình vốn của NHCSXH Chi nhánh

Thái Nguyên đang bị các đối tác của mình chiếm dụng.

Chỉ tiêu này thể hiện sự chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả.

Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1 điều đó có nghĩa là Chi nhánh đang bị các đối tác khác

chiếm dụng vốn và ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 có nghĩa là các khoản

phải trả lớn hơn cá khoản phải thu, lúc này Chi nhánh đang đi chiếm dụng vốn

của người khác.

Bảng 14: Bảng tính tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả

Đơn vị tính: Lần

Chênh lệch

CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối Tương đối (%)

4,84 5,58 0,72 14,97 Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả

(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ)

Qua bảng tính trên, ta thấy tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả của Chi

nhánh qua hai năm đều lớn hơn 1 có nghĩa là các khoản phải thu lớn hơn các

khoản phải trả, lúc này Chi nhánh đang bị chiếm dụng vốn. Tỷ lệ này qua 2

năm là rất cao chứng tỏ Chi nhánh đang cho vay một lượng khá lớn so với

lượng mà Chi nhánh đi vay, thể hiện rủi ro cho Cho chi nhánh.

2.7.3. Chỉ tiêu tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu

(4) Chỉ tiêu tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu

Cách tính:

Tài sản cố định Tỷ lệ tài sản cố định trên x 100% vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ đầu tư vào tài sản cố định trên vốn chủ sở

hữu của Chi nhánh. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu thì có bao nhiêu

đồng được đầu tư vào tài sản cố định.

Bảng 15: Bảng tính tỷ lệ tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu

Chênh lệch

CHỈ TIÊU Đơn vị Năm 2010 Năm 2011

Tuyệt đối Tương đối (%)

2.434 10.548 8.114 333,38 Triệu đồng Tài sản cố định

74.476 101.318 26.842 36,04 Triệu đồng Vốn chủ sở hữu

0,032 0,104 0,071 218,57 Lần Tỷ lệ TSCĐ trên VCSH

(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ)

Năm 2011 tài sản cố định tăng 8.114 triệu đồng từ 2.434 triệu đồng lên

10.579 triệu đồng tăng 333,38%. Vốn chủ sở hữu tăng 26.842 triệu đồng tức tăng

36,04%. Mặc dù vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng so với năm 2010, nhưng mức đầu

tư vào tài sản cố định của chi nhánh còn thấp, thể hiện ở tỷ lệ tài sản cố định được

đầu tư trên vốn chủ sở hữu. Năm 2010 tỷ số này là 0,032 lần năm 2011 là 0,104 lần

như vậy cho thấy Chi nhánh đã có sự đầu tư tăng thêm khá lớn vào tài sản cố định

trong năm 2011 so với 2010. Chỉ số này phụ thuộc hai yếu tố là tài sản cố định và

vốn chủ sở hữu, vậy khi đánh giá ta xem xét góc độ tăng giảm hợp lý của yếu tố đầu

vào. Chi nhánh muốn nâng cao chỉ tiêu này cần chú trọng việc tăng tài sản cố định,

tránh việc giảm nguồn vốn chủ sở hữu.

2.7.4. Chỉ tiêu đánh giá sự biến động của Vốn tự có

Nâng cao năng lực tài chính của mỗi ngân hàng trước hết được biểu hiện qua

quy mô của vốn tự có, Ngân hàng nào có quy mô vốn càng lớn bao nhiêu càng thể

hiện năng lực tài chính của mình nổi trội hơn so với các Ngân hàng khác.

Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một Ngân hàng.

Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển

của hầu hết các Ngân hàng.

(5) Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tiền gửi

* Cách tính:

Vốn tự có Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tiền gửi = x 100% Tổng tiền gửi

* Ý nghĩa: Khi Chi nhánh mất khả năng chi trả thì Vốn tự có sẽ đựợc sử

dụng để chi trả cho khách hàng. Vì vậy, tỷ lệ này càng cao khả năng chi trả cho

khách hàng gửi tiền càng được đảm bảo.

Bảng 16: Bảng tính sự biến động của Vốn tự có trên Tổng tiền gửi

Chênh lệch

CHỈ TIÊU Đơn vị Năm 2010 Năm 2011

Tuyệt đối Tương đối (%)

74.476 101.318 26.842 36,04 Triệu đồng Vốn chủ sở hữu

1.913 2.573 660 34,48 Triệu đồng Tổng tiền gửi

Vốn chủ sở hữu trên 38,92 39,37 0,45 1,16 Lần Tổng tiền gửi

(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ)

Qua bảng tính, ta thấy tỷ lệ Vốn tự có trên tổng tiền gửi có xu hướng tăng,

năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0,45 lần tăng 1,16%. Điều đó cho thấy khả năng

chi trả cho khách hàng gửi tiền tại Chi nhánh tăng lên. Nguyên nhân là do vốn tự có

của Chi nhanh tăng, năm 2010 là 74.476 triệu đồng trong năm 2011 là 101.318

triệu đồng, với mức độ 26.842 triệu đồng tương ứng 36,04%. Lượng tiền gửi năm

2011 cũng tăng so với năm 2010, từ 1.913 triệu đồng tăng lên 2.573 triệu đồng năm

2011, tuy nhiên tốc độ này chỉ đạt 34,48% nhỏ hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu.

Tổng tiền gửi tăng nhưng mức tăng chậm hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu sẽ

làm cho tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tiền vay tăng lên trong năm 2011.

(6) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

* Cách tính:

Vốn tự có

= Tỷ lệ an toàn vốn x 100%

Tổng tài sản “Có” rủi ro

Trong đó:

+ Vốn tự có = VTC Cấp I + VTC Cấp II

+ Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi được xác định bao gồm hai bộ phận:

Thứ nhất: Tổng tài sản Có rủi ro nội bảng.

Thứ hai: Tài sản Có rủi ro ngoại bảng.

• Tài sản “Có” rủi ro nội bảng được quy đổi theo công thức sau:

TS có rủi ro nội bảng = TS có nội bảng x Hệ số rủi ro

Mức độ rủi ro được quy định theo QĐ 457/2005/QĐ/NHNN và QĐ

903/2007/QĐ/NHNN.

Trong đó tài sản có nội bảng là tất cả các loại tài sản được liệt kê và phản

ánh trong BCĐKT của Ngân hàng, bao gồm:

- Tiền mặt

- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước

- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng

- Cho vay các tổ chức tín dụng

- Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân

- Các khoản đầu tư

- Tài sản cố định

- Tài sản có khác

* Tài sản “Có” rủi ro ngoại bảng được quy đổi theo công thức sau:

= TS ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro TS có rủi ro ngoại bảng

Tỷ lệ này do Uỷ ban thanh tra ngân hàng (Uỷ ban Basle) lập ra để đo

lường, tỷ lệ này tối thiểu 9%.

2.7.5. Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn

Về nguyên tắc, nguồn vốn huy động loại thời hạn nào phải cho vay theo

thời hạn đó. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động cũng như trong điều kiện nền

kinh tế ổn định, ngân hàng có thể sử dụng một phần nguồn vốn có thời hạn

ngắn để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn nhưng ở một tỷ lệ nhất định

vì nếu lớn hơn nữa thì đến một thời điểm nào đó phải chịu sức ép về khả năng

thanh toán vì dư nợ cho vay là một tài sản kém lỏng mà cho vay dài hạn là một

loại tài sản kém lỏng nhất. Ngược lại, nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài

hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ khó đảm bảo chênh lệch lãi suất và không hiệu

quả vì nguồn vốn dài hạn có chi phí cao hơn trong khi lãi suất cho vay ngắn

hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn. Để đánh giá mối quan

hệ giữa nguồn vốn so với tín dụng, nhà phân tích cần sử dụng chỉ tiêu sau:

(7) Hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín dụng

Số dư nguồn vốn - Số dư nguồn vốn kỳ gốc kỳ phân tích x 100% =

Số dư cho vay kỳ Hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín dụng

- Số dư cho vay kỳ gốc phân tích

Chỉ tiêu này giúp Chi nhánh thấy mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động

so với tín dụng, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều nhưng không tìm được đầu

ra sẽ dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn, không thu được lãi mà vẫn phải trả lãi cho

nguồn vốn huy động.

2.573 - 1.913 Hệ số biến động của nguồn = x 100% = 3,6% vốn huy động so với tín dụng 106.208 - 87.845

Hệ số biến động nguồn vốn huy động so với tín dụng tại NHCSXH Chi

nhánh Thái Nguyên là rất nhỏ, thể hiện lượng dư vốn huy động đáp ứng một phần

nhỏ so với lượng tín dụng cho vay tại Chi nhánh. Tại Chi nhánh không sảy ra tình

trạng ứ đọng vốn, đặc biệt vốn huy động luôn cho vay hết.

Ngoài ra, Chi nhánh cần phân tích cơ cấu huy động theo kỳ hạn để có cái

nhìn tổng thể về các khoản huy động tại Chi nhánh.

* Phân tích cơ cấu huy động theo kỳ hạn

Bảng 17: Bảng phân tích cơ cấu huy động theo kỳ hạn

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Tuyệt đối

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tương đối (%)

- Không kỳ hạn

1.680

87,8

2.556

99,3

876

52,1

- Có kỳ hạn

233

12,2

17

0,7

-216

-92,7

- Tiền gửi vốn chuyên dùng

-

-

-

-

-

-

- Tiền gửi ký quỹ

-

-

-

-

-

-

Tổng tiền gửi

660

34,5

1.913 100 2.573 100

(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên)

+ Tiền gửi không kỳ hạn: khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

tiền gửi. Năm 2010 tiền gửi không kì hạn là 1.680 triệu đồng chiếm 87,8%

trong tổng tiền gửi, năm 2011 là 2.556 triệu đồng chiếm 99,3% tổng tiền gửi đã

tăng 876 triệu đồng tức tăng 52,1%. Đây là khoản mục có tính ổn định thấp,

thường xuyên thay đổi nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với Chi nhánh trong

việc huy động vốn.

+ Tiền gửi có kì hạn: Năm 2010 là 233 triệu đồng, năm 2011 giảm 216

triệu đồng còn 17 triệu đồng. Ta thấy khoản mục này quá thấp tỷ trọng cơ cấu

tiền gửi tại Chi nhánh. Nguyên nhân là do năm 2011 kinh tế đất nước khó khăn,

không ngoại trừ tỉnh Thái Nguyên. Điều này làm cho lượng tiền gửi trong khu

vực dân cư cũng như các tổ chức không ổn định, họ không muốn gửi tiền kì

hạn bởi sẽ gặp nhiều khó khăn khi cần dùng tiền đột xuất.

2.7.6. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng

Công tác phân tích tình hình tín dụng phải đảm bảo phân tích đầy đủ và

toàn diện mọi khía cạnh của vấn đề nhằm đưa lại cho nhà quản trị cái nhìn sâu

sắc và toàn diện nhất. Đối với các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng việc phân

tích hoạt động tín dụng là vô cùng cần thiết bởi nó là việc xem xét đánh giá khả

năng sinh lời của Ngân hàng. Ngân hàng chinh sách hoạt động không vì mục

đích lợi nhuận, tuy vậy tại Chi nhánh, nội dung phân tích được bổ sung thêm

những khía cạnh đánh giá tổng quát là tương đối có ích:

(8) Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi so với vốn tự có

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi x 100% = Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi so với vốn tự có

Vốn tự có của Chi nhánh

Chỉ tiêu nợ quá hạn không có khả năng thu hồi so với vốn tự có càng lớn

thể hiện sự thâm hụt vốn tự có càng nhiều do chất lượng tín dụng suy giảm.

Đặc biệt, khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, Chi nhánh hoàn toàn không còn khả năng

thanh toán.

Tại NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên khoản nợ quá hạn không có khả

năng thu hồi không phát sinh trong các năm gần đây, đây là một dấu hiệu đáng

mừng thể hiện khả năng kiểm soát năng lực khách hàng vay tiền là tương đối

tốt tại Chi nhánh.

(9) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng

* Cách tính:

Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu trên tổng x 100% = dư nợ tín dụng Tổng dư nợ tín dụng

Ý nghĩa: Cho biết tình hình nợ xấu của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu cao

không chỉ báo động sự phát sinh khoản phải thanh lý lớn trong tương lai mà

còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản dư nợ này không còn

mang lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận ít, không đáng kể. Vì vậy, các nhà quản trị

Ngân hàng thường mong muốn tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt (dưới 3% tổng

dư nợ).

Bảng 18: Bảng phân tích nợ xấu của Chi nhánh

Chênh lệch

Đơn vị tính CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011

Tuyệt đối Tương đối (%)

Nợ xấu 170 129 -41 -24,27 Tr.đ

Dư nợ tín dụng 87.845 106.208 18.363 20,9 Tr.đ

0,19 0,12 -0,07 -36,8 Lần Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng

(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ)

Tại Chi nhánh, nợ xấu năm 2010 là 170 triệu đồng, năm 2011 là 129

triệu đồng đã giảm 41 triệu đồng tương ứng giảm 24,27%. Trong khi đó dư nợ

tín dụng tăng mạnh trong năm 2011 từ 87.845 triệu lên 106.208 triệu đồng,

tăng 20,9%. Làm cho tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ tín dụng giảm, chứng tỏ tại Chi

nhánh công tác khiểm soát chặt chẽ tín dụng, thực hiện giới hạn và cơ cấu tín

dụng được nâng cao.

(10) Tỷ lệ cho vay đối với một khách hàng lớn nhất

Mức dư nợ cho vay khách hàng lớn nhất Tỷ lệ cho vay đối với 1 = x 100% khách hàng lớn nhất Vốn tự có của ngân hàng

Ở Việt Nam, theo điều 8 của quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, tổng dư

nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá

15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một

khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Đối với một

nhóm khách hàng có liên quan, mức tối đa của các tỷ lệ này tương ứng là 50%

và 60%.

Tại NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên chỉ tiêu Tỷ lệ cho vay đối với một

khách hàng lớn nhất là không có nhiều ý nghĩa. Bởi là đơn vị kinh tế hành

chính sự nghiệp hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phần nào cải thiện

đời sống nhân dân, hoạt động không vì mục đích lợi nhận nên đối tượng mà

NHCSXH nói chung NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng hướng đến là

bộ phận người nghèo, các đối tượng chính sách… Vì vậy các món vay thường

nhỏ lẻ theo các chương trình chung áp dụng rộng rãi trên toàn tỉnh.

2.7.7. Chỉ tiêu phân tích rủi ro

(11) Rủi ro tín dụng

* Cách tính:

Nợ quá hạn

Rủi ro tín dụng = x 100%

Tổng dư nợ tín dụng

*Ý nghĩa: Tỷ lệ này đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ số

này càng cao phản ánh khả năng thu hồi của ngân hàng thấp.

Tại Chi nhánh khoản nợ quá hạn không phát sinh, cho thấy khả năng thu

hồi vốn trên khía cạnh này là rất tốt.

(12) Mức dự trữ thừa hoặc thiếu

Mức dự trữ Tiền dự trữ bắt buộc = Tiền dự trữ thực tế - thừa hoặc thiếu theo quy định

Chỉ tiêu trên giúp đánh giá tình hình dự trữ của các Ngân hàng để đáp

ứng các yêu cầu về thanh khoản.

Dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN là số tiền phải tính dự trữ bắt

buộc nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN. Ngân hàng có

thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng dự trữ bắt buộc nhưng không được phép ít

hơn mức dự trữ này. Tại thời điểm 31/12/2009 tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo QĐ

2560/NHNN ngày 3/11/2009 như sau:

Đối với tiền gửi VNĐ: Kỳ hạn dưới 12 tháng là 10%; kỳ hạn trên 12

tháng là 4%. Đối với tiền gửi USD: Kỳ hạn dưới 12 tháng là 9%; kỳ hạn trên

12 tháng là 3%.

Như vậy việc tính toán chỉ tiêu mức tiền dự trữ thừa hoặc thiếu sẽ giúp

cho Chi nhánh tránh được dự trữ quá nhiều, lãng phí nguồn vốn, ảnh hưởng đên

lợi nhuận của Chi nhánh, đồng thời tránh được việc vi phạm quy định về dự trữ

bắt buộc của NHNN.

Đối với NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên thì lượng dự trữ luôn ở mức

rất thấp. Bởi trong hệ thống Ngân hàng chính sách xá hội thì mức dự trữ được

Ngân hàng Nhà Nước cho phép là 0%. Được Chính Phủ đảm bảo khả năng

thanh khoản. Vì vậy NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên có thể không giữ tiền

dự trữ.

2.8. Phân tích Lợi nhuận ròng

2.8.1. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):

Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái,

ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kì, các nhà phân

tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận:

Lợi nhuận ròng

ROS = x 100%

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản

lượng, giá bán, chi phí…

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011

ROS -297,47% -138,77%

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) tại NHCSXH Thái Nguyên:

Năm 2010 cứ 100 đồng doanh thu thì Chi nhánh bị lỗ 297,47 đồng. Năm 2011

hệ số này có phần cải thiện, cứ 100 đồng doanh thu Chi nhánh bị lỗ 138,77

đồng. Điều này đánh giá lợi nhuận thực hiện trong 2 năm 2010, 2011 tại Chi

nhánh là rất kém.

2.8.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

* Cách tính:

Lợi nhuận ròng

ROA = x 100%

Tài sản Có bình quân

* Ý nghĩa: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường hoạt động của một

đơn vị trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản

này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Nó cho biết một

đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó đánh giá chất

lượng tài sản có trong ngân hàng.

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011

ROA -12,88% -7,27%

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) tại NHCSXH Thái Nguyên: Năm

2010 cứ 100 đồng tài sản thì Chi nhánh bị lỗ 12,88 đồng. Năm 2011 thì cứ 100

đồng doanh thu Chi nhánh bị lỗ 7,27 đồng. Như vậy lợi nhuận sinh ra trên tài

sản của Chi nhánh là không có, không những vậy Chi nhánh còn bị lỗ làm cho

chỉ tiêu này bị âm, không chính xác trong việc đánh giá.

2.8.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)

* Cách tính:

Lợi nhuận ròng

ROE = x 100%

Vốn tự có bình quân

Ý nghĩa: ROE cho biết hiệu quả sử dụng vốn tự có để tạo ra lợi nhuận.

Nó cho biết 100 đồng vốn tự có sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Đây là chỉ số được các nhà đầu tư quan tâm khi ra quyết định đầu tư vào Ngân

hàng. Qua đó đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng đồng vốn trong ngân hàng.

ROE cao sẽ giúp Chi nhánh thu hút được vốn đầu tư mới tuy nhiên, ROE

cao không phải lúc nào cũng thuận lợi. Trường hợp vốn chủ sở hữu là quá nhỏ

thì tỉ lệ lợi nhuận mà chủ sở hữu có được là nhỏ.

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011

-16,01% -7,49% ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) tại NHCSXH Thái Nguyên: Năm

2010 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì Chi nhánh bị lỗ 16,01 đồng. Năm 2011

thì cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu Chi nhánh bị lỗ 7,49 đồng.

Qua bảng tính trên, ta thấy các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ròng của Chi

nhánh đều âm. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh trong các

năm gần đây đều ở mức lỗ. Chi nhánh cần xem xét thắt chặt các hoạt động kinh

doanh, sang lọc các khoản tín dụng xấu… giúp Chi nhánh thoát khỏi tình trạng

thua lỗ này.

PHẦN III

NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN

3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại NHCSXH Chi

nhánh Thái Nguyên.

3.1.1. Định hướng hoạt động của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên.

Với phương châm hành động “ phát triển, an toàn, hiệu quả” trong thời

gian tới Chi nhánh phối tập trung triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các chủ

trương chính sách mới của Nhà nước, các chương trình hành động của ngành

Ngân hàng. Và các chỉ tiêu mà tổng Giám đốc Ngân hàng CSXH giao cho.

Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp

hành cơ chế của thống đốc Ngân hàng nhà nước và Tổng Giám đốc Ngân hàng

CSXHVN ban hành đến từng cán bộ công nhân viên. Tiếp tục tiến hành

chương trình đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho tất cả các cán bộ công nhân

viên phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Muốn thực hiện được định hướng này trước hết ban lãnh đạo của Ngân

hàng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên cần phải lường hết những khó khăn

do nguyên nhân chủ quan hay khách quan có thể xảy ra, để cùng nhau vững

vàng vượt qua và quyết tâm thực hiện thắng lợi những mục tiêu trên.

* Trong công tác huy động vốn.

+ Tiếp tục làm tốt công tác huy động vốn, đảm bảo cho nguồn vốn luôn

tăng trưởng, thực hiện tốt chỉ tiêu chuyển vốn của Ngân hàng cấp trên giao cho.

+ Tiếp tục nâng cấp trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho việc giao dịch

diễn ra hàng ngày một cách nhanh chóng và hệu quả.

+ Không ngừng nâng cao trách nhiệm và phong cách giao dịch của cán

bộ tiết kiệm, đặc biệt quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất cũng như tinh

thần của cán bộ và nhân viên,đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng kịp thời

các cá nhân và tập thể có thành tích trong công tác.

* Trong công tác sử dụng vốn

+ Tiếp tục triển khai chiến lược tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn, hiệu

quả, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng thẩm

định dự án.

+ Nhanh chóng giải quyết các khoản nợ đọng, đôn đốc thu hồi nợ đến

hạn khó đòi, phấn đấu giảm nợ quá hạn cũ, hạn chế tối đa phát sinh nợ quá hạn

mới, để nhanh chóng đưa tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 1%.

3.1.2. Một số nhận xét về công tác phân tích tài chính tại NHCSXH Chi

nhánh Thái Nguyên.

3.1.2.1. Ưu điểm

* Về nguồn số liệu

Nguồn số liệu dùng để phân tích tài chính là các báo cáo tại Chi nhánh.

Cụ thể: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo

cáo tài chính. Vì vậy, số liệu dùng trong phân tích hoàn toàn đáng tin cậy.

* Về phân công công việc phân tích tài chính

Lập báo cáo tài chính, phân tích các chỉ tiêu tài chính để phục vụ cho nhà

quản trị của Chi nhánh thuộc trách nhiệm của Phòng Kế toán – Ngân quỹ. Phân

tích báo cáo tài chính giúp lãnh đạo Chi nhánh nắm bắt tình hình và kết quả

hoạt động kinh doanh để đưa ra những quyết định kịp thời trong từng giai đoạn.

* Về phương pháp phân tích

Phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình phân tích là phương

pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp cân đối. Trong đó phương pháp

so sánh được sử dụng xuyên suốt trong tất cả các nội dung phân tích giúp thấy

được sự tăng trưởng của các chỉ tiêu qua các năm.

* Về nội dung phân tích

Chi nhánh đã vận dụng một cách linh hoạt nội dung và hệ thống chỉ tiêu

phân tích báo cáo tài chính trên các nội dung phân tích cấu trúc tài sản, cơ cấu

nguồn vốn, phân tích tình hình sử dụng vốn, phân tích tình hình hoạt động tín

dụng, phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời. Việc phân

tích các nội dung không dừng lại ở việc phản ánh quy mô, cơ cấu mà còn đi

nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các chỉ tiêu đó.

3.1.2.2. Hạn chế

* Về nguồn số liệu

Chi nhánh chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì vậy mà việc phân tích

báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa được thực hiện. Đây là một hạn chế lớn của

Chi nhánh, vì báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tầm quan trọng đặc biệt. Thông qua

phân tích BCLCTT, sẽ cung cấp thông tin về dòng tiền Ngân hàng sinh ra từ

đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Từ đó, có thể đánh giá khả năng tạo

tiền của Ngân hàng trong kỳ là nhiều hay ít, thu chủ yếu từ hoạt động nào và dự

đoán được khả năng tạo ra tiền trong tương lai, hay đánh giá khả năng thanh

toán, khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi của Ngân hàng.

* Về phân công công việc phân tích tài chính

Phân tích tài chính tại Chi nhánh do cán bộ kế toán đảm nhiệm. Song

trong phòng Kế toán lại không phân công rõ ràng cán bộ nào chịu trách nhiệm

phân tích báo cáo tài chính định kỳ.

* Về phương pháp phân tích

Chi nhánh sử dụng 4 phương pháp là phương pháp so sánh, phương pháp

phân tổ, phương pháp tỷ lệ và phương pháp cân đối để thấy được sự biến động

tình hình tài chính của mình theo thời gian. Những phương pháp đó không làm

rõ được những tác động thực sự của nhân tố thành phần tới chỉ tiêu mà chỉ đưa

ra được những tác động của nhiều nhân tố. Vì thế, đôi lúc vấn đề không được

phát hiện và Chi nhánh không chủ động trước những biến động.

* Về nội dung phân tích

Nội dung phân tích tài chính còn sơ sài chưa sử dụng hết các thông tin

trên báo cáo tài chính. Việc phân tích vẫn chủ yếu đưa ra các con số tăng giảm

mà chưa đưa ra được nguyên nhân, các xu thế biến động của từng chỉ tiêu.

Chẳng hạn qua công tác phân tích tài sản – nguồn vốn nhà quản trị chưa phân tích

chỉ tiêu thể hiện rõ mối quan hệ mật thiết giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn

hoặc mối quan hệ tài sản có với một bộ phận tài sản nợ và ngược lại. Phân tích

vốn tự có Chi nhánh không tính đến hoạt động ngoại bảng mà ngày nay những

rủi ro của nó cũng có tác động không kém phần khốc liệt so với các hoạt động

nội bảng. Trong việc đánh giá chỉ tiêu an toàn vốn NHNN đã có quyết định

297/QĐ- NH5 quy định về việc đánh giá hệ số Cook theo tiêu chuẩn của uỷ ban

Basel có điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của Việt Nam. Phân tích quy mô,

cơ cấu tín dụng Chi nhánh không sử dụng chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa

cơ cấu tín dụng với tình hình huy động vốn của mình chưa phản ánh chỉ tiêu bù

đắp rủi ro.

3.1.2.3. Nguyên nhân

Thứ nhất : Hạn chế nội tại của Chi nhánh

* Về nhận thức, quan tâm đến phân tích báo cáo tài chính

+ Phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra kết quả đánh giá hiệu quả

trong hoạt động kinh doanh của đơn vị để có biện pháp xử lí kịp thời các tình

huống khó khăn về tài chính, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị

trường.

+ Phân tích tình hình tài chính góp phần xác định chính xác hơn giá trị

của đơn vị trong các hoạt động đầu tư tài chính và định hướng phát triển trong

tương lai trên cơ sở đánh giá tương quan rủi ro, lợi nhuận và vị trí của Chi

nhánh trong ngành.

+ Phân tích tài chính xác định khả năng thanh toán của Chi nhánh để các

bạn hàng của đơn vị và cơ quan quản lí nhà nước kiểm soát được năng lực tài

chính và khả năng kinh doanh thực tế của mình.

+ Phân tích tài chính giúp xây dựng kế hoạch và chính sách của Chi

nhánh như chính sách huy động vốn, chính sách cơ cấu tài chính, chính sách

phân phôi thu nhập của Chi nhánh …

Nhìn chung phân tích tình hình tài chính tại đơn vị nhằm chỉ ra được

thực trạng tài chính của Chi nhánh ở từng thời điểm và trong từng thời kì để

phục vụ cho mục tiêu của chủ thể phân tích

Hầu hết các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi

nhánh Thái Nguyên nói riêng đều coi việc phân tích tài chính chỉ phục vụ cho

việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước, thuế... mà chưa

nhận thức hết được vai trò của phân tích tài chính. Do đó, mà ban lãnh đạo Chi

nhánh chưa quan tâm tới việc tổ chức công tác phân tích tài chính.

* Về công tác tổ chức phân tích tài chính

Cán bộ làm công tác phân tích còn hạn chế, đa số cán bộ là cán bộ trẻ

chưa có nhiều kinh nghiệm lĩnh vực trong hoạt động ngân hàng. Mà công việc

phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tiễn được tích lũy trong công tác.

Mặt khác, những kiến thức phân tích tài chính cũng còn có nhiều hạn chế, chủ

yếu những người làm công tác phân tích đều lấy cơ sở là phân tích tài chính của

doanh nghiệp sau đó kết hợp với các đặc trưng hoạt động của Ngân hàng và

quy định của NHNN để phân tích.

* Về nguồn số liệu

Chi nhánh chưa lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì vậy khi phân tích tài

chính tại chi nhánh nhà quản trị sẽ không có thông tin về dòng tiền Chi nhánh

sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Để có quyết định sáng suốt

trong tương lai.

Thứ hai: Hạn chế đến từ phía NHNN

Các tài liệu hướng dẫn chủ yếu được sử dụng để tập huấn các cán bộ thanh

tra của NHNN. Các chỉ tiêu phân tích tài chính mới chỉ là các quy định những

tiêu chuẩn mang tính chất giới hạn trong hoạt động Ngân hàng tạo cơ sở cho

quá trình nhà quản trị tự phân tích. NHNN chưa quy định rõ về chỉ tiêu phân

tích tài chính thiết lập các phương pháp phân tích chung thống nhất để hướng

dẫn các Ngân hàng và xây dựng phần mềm hỗ trợ các Ngân hàng. Chính vì thế

công tác phân tích tài chính không đồng nhất cả về chỉ tiêu, phương pháp, tiêu

thức mà phụ thuộc vào từng mảng hoạt động quan trọng đặc trưng của mỗi

Ngân hàng mà mỗi Ngân hàng tự đưa ra cho riêng mình.

3.1.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân tích tài chính tại

NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên

Phân tích tài chính của Chi nhánh chỉ phát huy hiệu quả khi được tổ chức

thực hiện phân tích một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh

doanh, cơ chế quản lý tài chính và cơ chế họat động của ngân hàng. Vì vậy,

việc hoàn thiện quy trình phân tích tài chính là vấn đề cần thiết để Chi nhánh

nâng cao hiệu quả phân tích tài chính. Chi nhánh cần làm tốt các việc:

Thứ nhất: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phân tích tài chính

tại Chi nhánh của các cán bộ làm công tác phân tích tài chính cũng như cán bộ

của phòng ban liên quan khác. Đảm bảo sự kết hợp giữa các phòng ban, bộ

phận trong Chi nhánh một cách chặt chẽ, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ,

chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác phân tích.

Thứ hai: Nâng cao trình độ phân tích tài chính cho các nhà quản trị Chi

nhánh. Vì có những thay đổi trong tài chính của ngân hàng cho nên cần có hình

thức phổ biến và đào tạo, hướng dẫn về những khoản mục mới trọng yếu để có

thể phù hợp giữa lý luận và thực tiễn, giúp các nhà quản trị nhìn nhận vấn đề

một cách tổng quát hơn, phù hợp giữa trình độ của nhà quản trị và đối tượng bị

quản trị.

Thứ ba: Hoàn thiện tổ chức thực hiện quy trình phân tích tài chính. Phân

công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ làm báo cáo phân tích tài chính tại Chi

nhánh. Báo cáo phân tích tài chính phải được nộp định kỳ hàng tháng, hàng quý

nhằm phản ánh kịp thời, thường xuyên tình hình tài chính của Chi nhánh.

Thứ tư: Nâng cao chất lượng của kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ phải luôn đề ra những kế hoạch và kiểm tra việc thực

hiện các nguyên tắc trong thủ tục kiểm soát nội bộ và đảm bảo cho hoạt động

của các bộ phận theo đúng quan điểm mà ban kiểm soát và lãnh đạo đề ra. Kế

toán là bộ phận quan trọng mà kiểm toán nội bộ cần phải chú ý để đảm bảo

hoạt động của kế toán theo đúng nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ từ

đó đảm bảo tính chính xác về số liệu và quy trình nghiệp vụ của kế toán.

Thứ năm: Cần ứng dụng tin học vào công tác phân tích, đánh giá hoạt

động kinh doanh Chi nhánh. Các chỉ tiêu kinh tế là những hàm với nhiều biến

số tác động. Vì thể để có thể phân tích, đánh giá một cách chính xác và toàn

diện nhiều nhân tố thì phải sử dụng khoa học kỹ thuật hỗ trợ, giúp công việc

của nhà phân tích đơn giản hơn nhưng hiệu quả hơn, có thể xem xét được nhiều

biến cố phức tạp tác động đến các chỉ tiêu tài chính. Từ đó nhà phân tích có thể

đưa ra những thông tin chính xác, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định tối

ưu.

3.1.3.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch phân tích

Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến

chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch

phân tích được tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến

hành có kết quả tốt. Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc:

* Xác định mục tiêu, phạm vi, thời gian tiến hành phân tích: Cần xác

định rõ tiến hành phân tích để làm gì, phạm vi phân tích là tại chi nhánh, thời

gian dự kiến tiến hành phân tích để trên cơ sở đó thiết lập các công việc cần

thực hiện tiếp theo.

* Xác định rõ nội dung, chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử dụng: Có

nhiều nội dung phân tích báo cáo tài chính ngân hàng. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu

cầu về thông tin của các nhà quản trị Ngân hàng mà kế hoạch phân tích cần xác

định rõ các nội dung sẽ tiến hành phân tích để công việc phân tích được hiệu

quả, tránh lãng phí thời gian và công sức. Tương ứng với nội dung phân tích,

tuỳ thuộc vào mức độ chi tiết hoá thông tin, khả năng sẵn có và độ tin cậy của

thông tin, nguồn gốc thông tin mà xác định các chỉ tiêu phân tích và phương

pháp phân tích thích hợp.

* Xác định những tài liệu, thông tin cần thu thập: Căn cứ vào nội dung,

chỉ tiêu và phương pháp phân tích đã xác định, kế hoạch phân tích cần chỉ rõ

những tài liệu, thông tin cần thu thập, tìm hiểu cũng như các nguồn cung cấp

thông tin để đảm bảo sưu tầm được nguồn tài liệu đầy đủ và thích hợp cho việc

phân tích.

* Xác định nhu cầu về nhân sự và tổ chức lực lượng phân tích: Con

người luôn là yếu tố quan trọng để thực hiện phân tích tài chính. Để đảm bảo

cuộc phân tích tài chính diễn ra đúng tiến độ, theo quy trình khoa học thì kế

hoạch phân tích cần xác định nhu cụ thể về nhân sự cũng như phân công công

việc, xác định nhiệm vụ của mỗi cá nhân và mối liên hệ giữa các cán bộ phân

tích nhằm thực hiện phân tích một cách hiệu quả, tiết kiệm.

3.1.3.2 Tiến hành phân tích

Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế

hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc cụ thể sau:

* Sưu tầm tài liệu và xử lý số liệu

Sưu tầm và xử lý số liệu chính là yếu tố đầu vào của quá trình phân tích

và có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả phân tích. Để có thể phân tích báo cáo tài

chính của Ngân hàng cần có một nguồn thông tin, tài liệu đầy đủ và đáng tin

cậy nhất. Tài liệu dùng vào việc phân tích bao gồm: Báo cáo tài chính. Theo

chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo: Bảng cân

đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,

thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các nguồn tài liệu khác chẳng

hạn các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của ngân hàng như thông tin

chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành, các thông tin về

pháp lý...

Tài liệu dùng để phân tích được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, và

trong quá trình hạch toán có thể có những nhầm lẫn, sai sót. Do đó, để đảm bảo

tính đúng đắn cho kết quả phân tích, cần kiểm tra tính chính xác, hợp lý của các

số liệu trên các tài liệu sử dụng cho quá trình phân tích.

* Thực hiện việc phân tích

Căn cứ vào các tài liệu đã thu thập được, nhà phân tích tiến hành tính

toán và so sánh các chỉ tiêu phân tích tương ứng theo từng nội dung phân tích.

Việc tính toán, so sánh các chỉ tiêu có thể thực hiện thủ công hoặc tự động trên

cơ sở ứng dụng công nghệ tin học để xây dựng các phần mềm tính toán hoặc

chương trình phân tích. Sau khi có được kết quả so sánh các chỉ tiêu giữa kỳ

này với kỳ gốc, các nhà phân tích đánh giá được mức độ thực hiện chỉ tiêu

cũng như những biến động của chỉ tiêu nghiên cứu qua các kỳ khác nhau.

Để biết được sự biến động của chỉ tiêu do ảnh hưởng của những nhân tố

nào, cần phải xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán cụ thể mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ này với

kỳ gốc. Dựa vào phương pháp phân chia, phương pháp thay thế liên hoàn,

phương pháp số chênh lệch… nhà phân tích tiến hành tính toán cụ thể các mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích, phân tích tính chất

ảnh hưởng của các nhân tố. Dựa trên kết quả tính toán và ý nghĩa các chỉ tiêu

cũng như mức độ và tính chất của các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân

tích, nhà phân tích rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của ngân

hàng.

3.1.3.3. Kết thúc phân tích

* Lập báo cáo phân tích

Nội dung chủ yếu của báo cáo phân tích phải trình bày rõ kết quả thực

hiện chỉ tiêu một cách cụ thể, vạch rõ các nhân tố ảnh hưởng tích cực hay tiêu

cực, khách quan hay chủ quan bằng số liệu minh họa. Các số liệu có thể trình

bày dưới dạng đồ thị hoặc bảng biểu để người sử dụng dễ nhìn và dễ hiểu, kèm

theo đó là những giải trình về nguyên nhân chi tiết, cụ thể. Để phát huy tác

dụng của phân tích báo cáo tài chính, báo cáo phân tích phải chỉ ra các ý kiến

đề xuất nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại, phát huy những mặt mạnh

nhằm tăng cường hơn nữa tiềm lực tài chính cũng như lành mạnh hóa tài chính

Ngân hàng. Các ý kiến đề xuất đưa ra phải có cơ sở và có tính khả thi.

* Tổ chức báo cáo kết quả phân tích

Kết quả phân tích tài chính Ngân hàng chỉ có ý nghĩa khi được sử dụng

trước hết bởi các nhà quản lý Ngân hàng. Do đó, phân tích tài chính Ngân hàng

được gửi tới cho Ban lãnh đạo ngân hàng. Từ kết quả phân tích, giúp Ban lãnh

đạo đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị mình, làm cơ sở để hoạch định

các chính sách cũng như ra các quyết định trong tương lai. Báo cáo phân tích

cũng được gửi tới các ban, phòng có liên quan trong ngân hàng để các ban,

phòng thấy được những điểm mạnh và điểm yếu của tình hình tài chính. Đồng

thời xác định trách nhiệm của các ban, phòng trong việc thực hiện các giải pháp

mà phân tích tài chính đưa ra.

* Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ phân tích

Hồ sơ phân tích báo cáo tài chính bao gồm tất cả các tài liệu liên quan

đến quá trình phân tích tài chính, từ kế hoạch phân tích cho tới sản phẩm cuối

cùng của phân tích là báo cáo phân tích. Đó chính là bằng chứng chứng minh

rằng một cuộc phân tích có được tiến hành đúng theo trình tự hay không. Đồng

thời, cũng là nơi lưu các tài liệu để kiểm tra tính đúng đắn của kết quả tính toán

các chỉ tiêu phân tích và là cơ sở cho các cuộc phân tích tiếp theo cũng như các

cuộc phân tích của kỳ sau. Hồ sơ phân tích cần quản lý một cách khoa học.

3.2. Kết luận.

Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái

Nguyên, em đã nghiên cứu và thực hiện chuyên đề: “Phân tích tình hình tài

chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên” em đã học

hỏi được nhiều kinh nghiệm và kiến thức thực tế để củng cố kiến thức của

mình. Em đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công tác phân tích tài chính tại Chi

nhánh. Nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú cán bộ nhân viên tại

Chi nhánh, cùng sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thu Nga, em đã hoàn thành

chuyên đề này. Nội dung bài báo cáo đã phân tích khái quát tình hình tài chính

thông qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu quan trọng.

Quá trình phân tích em có thể đưa ra nhận xét: Tình hình tài chính của

Chi nhánh có nhiều điểm mạnh thể hiện ở độ tăng trưởng nhanh về cơ cấu tài

sản, nguồn vốn. Chi nhánh đã hạn chế được các khoản nợ xấu, nợ quá hạn và

đặc biệt là không có khoản nợ không có khả năng thu hồi. Tuy mới thành lập

và đi vào hoạt động trong thời gian chưa dài, nhưng NHCSXH tỉnh Thái

Nguyên đã phát triển nhiều mặt từ tổ chức điều hành đến công tác huy động

nguồn vốn, mở rộng nghiệp vụ cho vay. Nguồn vốn đầu tư của ngân hàng

các năm được tập trung cho phát triển kinh tế nông nghiệp từ 88%-90%,

phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp 4-5%, dịch vụ buôn bán nhỏ

3%-4%. Số đông hộ nghèo được vay vốn đã thực sự tạo ra sức sản xuất mới

trong nông nghiệp cả về năng suất, sản lượng, chất lượng hàng hoá. Nhiều

nơi dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn và giúp đỡ của chính quyền người dân đã

tham gia vào trồng cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như mía, chè, cây

ăn quả, cải tạo hàng vạn ha vườn tạp thành vườn cây ăn quả, chăn nuôi đại

gia súc và nuôi các loại con có giá trị kinh tế cao như bò sữa, cá, ba ba,

nâng cao giá trị hàng nông sản. Nhiều ngành nghề truyền thống trước đây

bị mai một do không có vốn nay được các gia đình khôi phục lại, nhiều

nghề mới được mở thêm tạo việc làm cho nhiều con em hộ nghèo có thu

nhập ổn định.

- Nhiều hộ sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao, mau chóng thoát khỏi cảnh

nghèo đói.

Thực hiện việc đổi mới cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho

người nghèo có điều kiện thụ hưởng lợi ích, để phát triển và mở rộng hoạt động

của ngân hàng.

Là một ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động thời gian chưa lâu,

nhưng ngay thời gian đầu Ban đại diện HĐQT đã có nhiều cố gắng trong xây

dựng chính sách và cơ chế nghiệp vụ sao cho phù hợp với thực tiễn. Phương

châm là dành sự thuận lợi nhất cho người nghèo để họ có điều kiện tiếp cận với

nguồn vốn ưu đãi, mặt khác lại phải đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồn vốn tránh

thất thoát và bảo đảm bù đắp các chi phí hoạt động.

Sở dĩ đạt được những kết quả trên là do NHCSXH đã không ngừng thực

hiện việc đổi mới các chính sách, cơ chế nghiệp vụ cho phù hợp thực tế phát triển

của từng thời kỳ.

Bên cạnh đó, tại Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại nhất định: lợi nhuận liên

tục bị âm, một số chỉ tiêu tài chính chưa an toàn hiệu quả. Công tác tín dụng chưa

thực sự đến sát với người nghèo, chưa cải thiện đời sống các hộ thuộc diện dân tộc,

chính sách.

Đây là lần đầu tiên em đi từ lý luận vào thực tế nên không thể tránh khỏi

những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thày cô và các bạn để đề

tài này được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thu Nga, cùng

các cô chú tại NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành

chuyên đề báo cáo này!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảng cân đối kế toán năm 2011, Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi

nhánh Thái Nguyên.

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011, Ngân hàng Chính sách

Xã hội Chi nhánh Thái Nguyên.

3. Thuyết minh báo cáo tài chính 2011, Ngân hàng Chính sách Xã hội

Chi nhánh Thái Nguyên.

4. Trang web Ngân hàng chính sách xã hội http://www.vbsp.org.vn/

5. TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, ĐH Kinh tế

quốc dân.

6. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB

Thống kê, ( 2005).

7. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, ĐH kinh tế và quản trị kinh doanh

(2010)

8. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang & Nguyễn Thị Liên Hoa, Phân Tích

Tài Chính, NXB Lao Động – Xã Hội, (2007).

9. ThS Nguyễn Tấn Bình, Phân Tích Quản Trị Tài Chính, NXB Thống

Kê, (2005).

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. - 1 -

PHẦN I: .......................................................................................................... - 4 -

GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH TỈNH THÁI NGUYÊN .................................... - 4 -

1.1. Tên và địa chỉ Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thái Nguyên. ........ - 4 -

1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên. ....... - 4 -

1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ......... - 6 -

1.4. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái

Nguyên. ........................................................................................................ - 9 -

1.4.1. Đặc điểm của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên. .................... - 9 -

1.4.2. Chức năng của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên. ................ - 10 -

1.4.3. Nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên. .................. - 10 -

1.5. KHÁI QUÁT CHUNG Về CÔNG TÁC Kế TOÁN CủA CHI NHÁNH ................. - 11 -

1.5.1. Giới thiệu về tổ chức bộ máy kế toán. ........................................ - 11 -

1.5.2. Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ thể lệ về kế toán được qui

định, các qui tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận. .................... - 13 -

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng CSXH tỉnh Thái

Nguyên. ..................................................................................................... - 15 -

1.7. Tình hình lao động tại NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ......................... - 16 -

1.8. Nhiệm vụ mục tiêu. ............................................................................ - 19 -

PHẦN II: ....................................................................................................... - 21 -

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NHCSXH ....................... - 21 -

CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................................................................... - 21 -

2.1. Thực trạng phân tích tài chính tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi

nhánh Thái Nguyên ................................................................................... - 21 -

2.1.1 Nguồn thông tin phục vụ công tác phân tích. .............................. - 21 -

2.1.2. Quy trình thực hiện phân tích ..................................................... - 22 -

2.1.3. Phương pháp thực hiện phân tích .............................................. - 22 -

2.1.3.1. Phương pháp so sánh .............................................................. - 22 -

2.1.3.2. Phương pháp loại trừ .............................................................. - 23 -

2.2. Phân tích khái quát cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn. .............................. - 24 -

2.2.1.Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản. ............................................... - 25 -

2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ....................................................... - 28 -

2.3. Phân tích tình hình nguồn vốn của NHCSXH Chi nhánh

Thái Nguyên .............................................................................................. - 32 -

2.3.1. Phân tích Vốn tự có ...................................................................... - 32 -

2.3.2. Phân tích tình hình vốn huy động của Chi nhánh ...................... - 34 -

2.4. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCSXH Chi nhánh Thái

Nguyên ....................................................................................................... - 36 -

2.4.1. Phân tích về quy mô và sự tăng trưởng của hoạt động tín

dụng. ..................................................................................................... - 36 -

2.4.2. Phân tích chất lượng tín dụng .................................................... - 37 -

2.4.3. Phân tích dư nợ theo lĩnh vực hoạt động của đối tượng vay. .... - 39 -

2.5. Phân tích khả năng thanh toán của Chi nhánh ................................... - 40 -

2.5.1. Hệ số khả năng chi trả. ............................................................... - 40 -

2.5.2. Hệ số thanh toán hiện hành. ....................................................... - 40 -

2.5.3 Hệ số thanh toán nhanh. .............................................................. - 41 -

2.5.4. Hệ số thanh toán tức thời. .......................................................... - 42 -

2.5.5. Khả năng thanh toán lãi vay. ................................................... - 42 -

2.6. Phân tích khả năng sinh lời ................................................................ - 43 -

2.6.1. Phân tích chi tiết thu nhập. ......................................................... - 43 -

2.6.2. Phân tích chi tiết chi phí. ............................................................ - 46 -

2.6.3. Phân tích lợi nhuận trước thuế. .................................................. - 47 -

2.7. Một số chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính tại chi nhánh ... - 49 -

2.7.1. Chỉ tiêu đánh giá sự biến động của vốn, nguồn vốn. ................. - 49 -

2.7.2. Chỉ tiêu tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả .......................... - 51 -

2.7.3. Chỉ tiêu tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu .............................. - 52 -

2.7.4. Chỉ tiêu đánh giá sự biến động của Vốn tự có ............................... - 53 -

2.7.5. Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn ...................................... - 56 -

2.7.6. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng .............................................. - 59 -

2.7.7. Chỉ tiêu phân tích rủi ro ............................................................. - 61 -

2.8. Phân tích Lợi nhuận ròng .................................................................. - 63 -

2.8.1. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): .................................... - 63 -

2.8.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) ............................................ - 63 -

2.8.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) ......................................... - 64 -

PHẦN III ...................................................................................................... - 66 -

NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN ...................................................................... - 66 -

3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại NHCSXH Chi nhánh

Thái Nguyên. ............................................................................................ - 66 -

3.1.1. Định hướng hoạt động của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên. .......... - 66 -

3.1.2. Một số nhận xét về công tác phân tích tài chính tại NHCSXH Chi

nhánh Thái Nguyên. .............................................................................. - 67 -

3.1.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân tích tài chính tại

NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên ....................................................... - 71 -

3.2. Kết luận. ............................................................................................. - 76 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ - 79 -

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 01: Phân tích lao động tại NHCSXH Thái Nguyên theo giới tính ...... - 18 -

Bảng 02: Phân tích lao động tại NHCSXH Thái Nguyên theo trình độ ....... - 18 -

Bảng 03: Phân tích cơ cấu tài sản của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên .. - 26 -

Bảng 04: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Thái Nguyên ............. - 30 -

Bảng 05: Đánh giá vốn tự có của Chi nhánh ................................................... - 33 -

Bảng 06: Bảng phân tích cơ cấu huy động vốn ............................................. - 34 -

Bảng 07: Bảng phân tích cơ cấu dư nợ. ........................................................ - 36 -

Bảng 08: Bảng phân tích chất lượng tín dụng ............................................... - 38 -

Bảng 09: Phân tích dư nợ theo lĩnh vực hoạt động của đối tượng vay. ........ - 39 -

Bảng 10: Phân tích chi tiết thu nhập của NHCSXH Chi nhánh Thái Nguyên ...... - 44 -

Bảng 11: Phân tích chi tiết chi phí của NHCSXH Thái Nguyên .................. - 46 -

Bảng 12: Bảng phân tích sự thay đổi lợi nhuận trước thuế ........................... - 48 -

Bảng 13: Bảng tính chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu .......................... - 50 -

Bảng 14: Bảng tính tỷ lệ giữa các khoản phải thu và phải trả ............................ - 52 -

Bảng 15: Bảng tính tỷ lệ tài sản cố định trên vốn chủ sở hữu ............................ - 53 -

Bảng 16: Bảng tính sự biến động của Vốn tự có trên Tổng tiền gửi .................. - 54 -

Bảng 17: Bảng phân tích cơ cấu huy động theo kỳ hạn .................................... - 57 -

Bảng 18: Bảng phân tích nợ xấu của Chi nhánh ............................................... - 60 -