ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN CƠ HỌC LÝ THUYẾT I Mã số: T2019-06-151 Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Hải Vân Đà Nẵng, 9/2020

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN CƠ HỌC LÝ THUYẾT I Mã số: T2019-06-151

(ký, họ tên)

Nguyễn Thị Hải Vân

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài (ký, họ tên, đóng dấu)

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài ....................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2

3.

Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................. 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................................ 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4

1.1 Khái niệm E-Learning ............................................................................................ 4

1.2 Đặc điểm chung của E-Learning ............................................................................ 6

1.3 Ưu điểm của E-Learning ........................................................................................ 6

1.4 Một số hình thức E-Learning ................................................................................. 8

1.5 Nhược điểm của học trực tuyến ............................................................................. 9

1.6 Tiềm năng phát triển đào tạo theo mô hình E-Learning tại Việt Nam ................... 10

1.7 Giải pháp nhân rộng mô hình E-Learning ............................................................ 11

1.8 Hệ thống chức năng mô hình E-Learning ............................................................. 13

1.9 Hệ thống quản lý khóa học trực tuyến Moodle ..................................................... 14

1.9.1 Hệ thống quản lý khóa học ................................................................................ 14

1.9.2 Hệ thống Moodle .............................................................................................. 16

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ .................................... 19

2.1 Đề cương chi tiết học phần Hình họa ................................................................. 19

2.2 Phần mềm MS PowerPoint ................................................................................ 23

2.3 Phần mềm zoom meeting .................................................................................. 27

i

2.4 Phần mềm MS Teams ....................................................................................... 30

2.4.1 Ưu điểm của MS Teams .................................................................................... 31

2.4.2 Nhược điểm của MS Teams .............................................................................. 35

2.5 Google sites....................................................................................................... 36

2.6 Moodle LMS ..................................................................................................... 37

2.7 Các phần mềm hỗ trợ trong giảng dạy online. ................................................... 39

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN .................. 41

3.1 Tài nguyên cho bài giảng .................................................................................. 41

3.2 Xây dựng bài giảng trên LMS ........................................................................... 45

3.3 Dạy online qua Zoom ........................................................................................ 48

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 50

1. Kết luận ............................................................................................................. 50

2. Kiến nghị .......................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 52

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Nội dung chi tiết học phần ...................................................................................................... 21

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Sử dụng công nghệ thông tin trong E-Learning [1] .............................................................. 12

Hình 2.1. Giao diện ứng dụng Powerpoint (1) ........................................................................................ 24

Hình 2.2. Giao diện ứng dụng Powerpoint (2) ........................................................................................ 25

Hình 2.3. Hiệu ứng sáng tạo video từ PowerPoint................................................................................. 27

Hình 2.4. Trang chủ Zoom meeting ......................................................................................................... 27

Hình 2.5. Phần mềm Zoom ....................................................................................................................... 28

Hình 2.6. Giao diện ứng dụng Zoom ....................................................................................................... 29

Hình 2.7. Giao diện MS Teams ................................................................................................................. 31

Hình 2.8. Phần mềm MS Teams của Microsoft ....................................................................................... 31

Hình 2.9. Giao diện LMS Đại hoc Sư phạm Kỹ thuật ............................................................................. 39

Hình 3.1. Bài giảng mang tính trực quan, dễ hiểu (1) ............................................................................ 41

Hình 3.2. Bài giảng mang tính trực quan, dễ hiểu (2) ............................................................................ 42

Hình 3.3. Thao tác ghi video bài giảng .................................................................................................... 42

Hình 3.4. Ghi video bài giảng ................................................................................................................... 43

Hình 3.5. Một số Video bài giảng đã ghi ................................................................................................. 43

Hình 3.6. Upload tài liệu lên Driver .......................................................................................................... 44

Hình 3.7. Chia sẻ dữ liệu trên Driver ....................................................................................................... 44

Hình 3.8. Nội dung bài giảng (1)............................................................................................................... 45

Hình 3.9. Nội dung bài giảng (2)............................................................................................................... 45

Hình 3.10. Nội dung bài giảng (3)............................................................................................................. 46

Hình 3.11. Thêm tài nguyên trên LMS ..................................................................................................... 46

Hình 3.12. Câu hỏi trắc nghiệm trên LMS ............................................................................................... 47

Hình 3.13. Bài tập đánh giá trên LMS (1) ................................................................................................. 47

Hình 3.14. Bài tập về nhà trên LMS (2) .................................................................................................... 48

Hình 3.15. Giảng dạy online qua Zoom (1) .............................................................................................. 48

Hình 3.16. Giảng dạy qua Zoom (2) ......................................................................................................... 49

iii

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung:

- Tên đề tài: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Cơ lý thuyết I

- Mã số: T2019-06-151

- Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Hải Vân

- Thành viên tham gia:

- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật (UTE) – Đại học Đà

Nẵng

- Thời gian thực hiện: 9/2019 – 9/2020

2. Mục tiêu:

Hướng đến dạy và học trực tuyến thông qua công nghệ số và các công cụ hỗ

trợ.

3. Tính mới và sáng tạo:

Dạy trực tuyến qua hệ thống LMS của trường, slide trực quan sinh động,

giảng dạy qua các phần mềm hỗ trợ dạy học.

4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Toàn bộ danh mục bài giảng được đưa lên hệ thống LMS của trường.

5. Tên sản phẩm:

Bài giảng Cơ lý thuyết I trên hệ thống LMS Moodle của Trường Đại học

iv

Sư phạm Kỹ thuật.

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng

áp dụng:

Áp dụng hiệu quả cho giảng dạy trực tuyến.

7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính:

Ngày 10 tháng 8 năm 2020 Hội đồng KH&ĐT đơn vị

Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Thị Hải Vân

v

XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information:

Project title: Build online lectures for the subject of Theoretical mechanics I

Code number: T2019-06-151

Coordinator:

Implementing institution: University of Technology and Education (UTE) -

The University of Danang

Duration: from 8/2019 to 8/2020

2. Objective(s): Towards online teaching and learning through digital

technology and support tools.

3. Creativeness and innovativeness: Teaching online through the UTE's

LMS system, vivid visual slides, teaching through teaching aid softwares.

4. Research results: The entire lecture list is posted on the UTE's LMS

system.

5. Products: Subject of Theoretical mechanics I on UTE’s LMS system.

6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:

vi

Effective application for online teaching.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài

Cách mạng công nghiệp 4.0 với những thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực:

internet, mạng xã hội, dữ liệu khổng lồ, di động, trí khôn nhân tạo và robot… đã

tạo ra những thay đổi vô cùng lớn trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội, làm thay

đổi cuộc sống rất nhiều về cuộc sống chúng ta. Giáo dục là một trong những lĩnh

vực chịu sự tác động này nhanh hơn cả bởi chính giáo dục cũng sẽ tạo ra những

phiên bản mới của các cuộc cách mạng công nghiệp tiếp theo. Vì vậy thuật ngữ

“Giáo dục 4.0” sẽ là xu hướng tất yếu, trong đó, E-learning là một phương thức

đào tạo hiện đại dựa trên công nghệ thông tin. Với sự bùng nổ phát triển của

công nghệ hiện nay, E-learning ngày càng được ưa chuộng bởi tính linh hoạt và

tiện dụng về thời gian lẫn địa điểm. Nó giúp giải quyết nhiều vấn đề khó khăn

khi người học có thể học mọi lúc mọi nơi, ở văn phòng, ở nhà hoặc bất kỳ địa

điểm nào thuận tiện và có thể học nhiều lần. Đây là điều mà các phương pháp

giáo dục truyền thống không có được.

Ở nhiều nước phát triển, E-learning được triển khai với quy mô sâu rộng

với rất nhiều tính năng đi kèm với khóa học. Đầu tiên phải nói đến tính linh hoạt

trong việc học và thanh toán chi phí học tập bởi vì bản chất của Internet, nền

tảng của công nghệ cho việc học trực tuyến là linh hoạt. E-learning bổ sung rất

tốt cho phương pháp dạy học truyền thống bởi tính tương tác cao, tạo điều kiện

cho người học trao đổi thông tin dễ dàng, người học lựa chọn phương pháp học

tập phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình, ở mọi lúc, mọi nơi.

Hiện nay, E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế

giới. Phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ và châu Âu, trong khi đó châu Á

và Đông Nam Á lại là hai khu vực triển khai ứng dụng công nghệ này còn nhiều

bất cập. Với sự phát triển nhanh và mạnh của công nghệ thông tin và truyền

thông, mạng internet với tốc độ cao được phổ cập về các vùng quê, vùng xa

nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân. E-learning cũng trở thành một

1

phương thức đóng vai trò giải quyết vấn đề thiếu hụt giảng viên cho các vùng

sâu, vùng xa. Thay vì cần đến giáo viên giảng dạy trực tiếp, chỉ học sinh đã có

thể cập nhật được nguồn kiến thức vô cùng phong phú và đầy đủ. Mô hình này

rất có ích cho những nước đang phát triển khi mà trẻ em vùng núi phải vượt

hàng chục cho tới hàng trăm km để tới trường. Tuy nhiên đi kèm với nó phải có

sự đầu tư về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông và đó đang là khó

khăn của hầu hết những nước đang phát triển.

Đặc biệt, trong thời điểm hiện nay, khi mà dịch Covid-19 kéo dài và diễn

biến phức tạp thì rõ ràng phương pháp học trực tuyến là giải pháp hay và phù

hợp. Với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, trong thời gian qua, trên “mặt

trận giáo dục” hàng ngày các thầy cô vẫn say sưa bên trang giáo án, soạn bài,

dạy học qua Internet, dạy học qua truyền hình… với phương châm “tạm dừng

đến trường, không dừng học” cho tất cả học sinh. Đại học Đà Nẵng cũng không

là ngoại lệ, các trường thành viên trong Đại học Đà Nẵng đang tích cực triển

khai và khuyến khích giảng viên – sinh viên tham gia xây dựng và triển khai

phương thức học tập này, trong đó có trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.

Vì vậy việc thực hiện xây dựng các tài nguyên, xây dựng các bài giảng trực

tuyến là cấp bách và cần thiết. Trong lĩnh vực giảng dạy của mình, tác giả cho

rằng việc chọn đề tài “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Cơ học lý

thuyết I” là quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa trong việc lan tỏa cho các đồng

nghiệp khác.

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Cơ lý thuyết I và đăng tải lên

hệ thống LMS của trường, triển khai thử nghiệm và lan tỏa đến toàn thể giảng

viên.

3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Xây dựng bài giảng trong phạm vi đề cương chi tiết của học phần Cơ học

lý thuyết I.

2

Sử dụng các công cụ để thiết kế bài giảng, tìm hiểu và thực hiện.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

Ý nghĩa khoa học: phổ biến các công cụ tin học mới đến các giảng viên.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thực hiện giảng dạy trực tuyến, giảm thời

3

gian lên lớp của giảng viên và sinh viên.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Khái niệm E-Learning

E-learning (viết tắt của Electronic Learning) hiện nay, theo các quan điểm

và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E-learning. Hiểu theo

nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa

trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin. Theo

quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các

công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, Intranet,…

trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video,

audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao

tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến

(chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…

Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: giao tiếp đồng bộ

(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ

là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời

và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo video,

nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp… Giao tiếp không

đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập

mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ như: các khoá tự học qua Internet, CD-

ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị

tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học viên được tự do chọn lựa thời

gian tham gia khoá học.

E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc

quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau

và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục.

Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc

truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ

4

thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính.

E-Learning là cách thức học mới qua mạng Internet, qua đó học viên có thể

học mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học suốt đời.

Gắn với sự phát triển của Công nghệ Thông tin và phương pháp giáo dục

đào tạo, quá trình phát triển của E-learning trải qua 4 thời kỳ sau:

- Trước năm 1983: Kỷ nguyên giảng viên làm trung tâm. Thời kỳ này máy

tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “lấy giảng viên làm

trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có

thể trao đổi tập trung và hạn chế trong lớp học của mình cùng với giảng viên và

các bạn học trong lớp.

- Giai đoạn 1984 – 1993: Kỷ nguyên đa phương tiện. Sự ra đời của hệ điều

hành Windows 3.1, máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn Powerpoint, cùng

các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới trong giáo dục

đàotạo: kỷ nguyên đa phương tiện. Những công cụ này cho phép tạo ra các bài

giảng tích hợp hình ảnh, âm thanh nhờ vào công nghệ dựa trên máy tính (CBT -

Computer Based Training) và được phân phối đến người học qua đĩa CD-ROM

hoặc đĩa mềm. Tuy nhiên, thời kỳ này sự hướng dẫn của giảng viên còn rất hạn

chế.

- Giai đoạn 1994 – 1999: Làn sóng E-learning đầu tiên. Công nghệ Web ra

đời, các chương trình email, web, trình duyệt, media player, kỹ thuật truyền

audio/video tốc độ thấp bắt đầu trở nên phổ biến đã làm thay đổi bộ mặt của đào

tạo đa phương tiện. Đào tạo bằng công nghệ web với hình ảnh chuyển động ở

tốc độ thấp, đào tạo qua e-mail, CBT, qua Intranet với văn bản và hình ảnh đơn

giản đã được triển khai trên diện rộng.

- Giai đoạn 2000 – 2005: Cuộc cách mạng e-learning trong giáo dục đào

tạo. Với sự phát triển của các công nghệ tiên tiến như JAVA và các ứng dụng

mạng IP, công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet được nâng cao, phần

mềm mã nguồn mở và miễn phí, các công nghệ thiết kế web tiên tiến đã trở

thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Thông qua web, giảng viên

có thể giảng dạy trực tuyến sử dụng hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn

5

để chuyển tải nội dung đến người học, nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo. E-

learning đã tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo với giá thành rẻ,

chất lượng cao và hiệu quả, cho phép đa dạng hóa các môi trường học tập.

Tóm lại, e-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông

qua các phương tiện điện tử, quá trình học thông qua mạng Internet và các công

nghệ Web. Nhìn từ góc độ kỹ thuật, có thể định nghĩa E-learning là hình thức

đào tạo có sự hỗ trợ của công nghệ điện tử, uá trình học thông qua web, qua máy

tính, lớp học ảo và sự liên kết số. Nội dung được phân phối đến các lớp học

thông qua mạng Internet, intranet/extranet, băng audio và video, vệ tinh quảng

bá, truyền hình, CD-ROM, và các phương tiện điện tử khác.

1.2 Đặc điểm chung của E-Learning

Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ

mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán.

Hiệu quả của E-Learning cao hơn so với phương pháp học truyền thống do

E-Learning có tính tương tác cao dựa trên đa phương tiện (multimedia), tạo điều

kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung

học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người.

E-Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay,

E-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới.

Rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning đã ra đời.

1.3 Ưu điểm của E-Learning

Ưu điểm của lớp học trực tuyến là khả năng giảm thiểu chi phí đi lại, tiết

kiệm được thời gian và không gian học tập. Hơn thế nữa, việc xây dựng thiết kế

web trường học không tốn nhiều chi phí bằng việc xây dựng một trường học và

cũng không cần giấy phép xây dựng phức tạp. Ngoài ra, khóa học online còn có

các ưu diểm khác:

- Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức nhanh chóng, thông tin

6

theo yêu cầu của học viên. Người học có thể truy cập vào các khóa học trực

tuyến tại bất kỳ nơi đâu: ở nhà, nơi làm việc hay các địa diểm mạng internet

công cộng và vào bất ký thời gian nào thích hợp khi người học muốn.

- Tiết kiệm chi phí học tập: Giúp học viên giảm tới khoảng 60% chi phí đi

lại, địa điểm tổ chức học tập. Mỗi học viên đều có thể đăng ký nhiều khóa học

và thanh toán trực tuyến chi phí học tập.

- Tiết kiệm thời gian học tập: So với phương pháp đào tạo truyền thống thì

các khóa học qua mạng giúp học viên tiết kiệm khoảng từ 20 đến 40 % thời gian

đo giảm được thời gian đi lại và sự phân tán.

- Linh động và uyển chuyển: Học viên có thể chủ động và linh hoạt trong

việc lựa chọn website học qua mạng với sự chỉ dẫn của giáo viên hay những

khóa học trực tuyến qua mạng với hình thức tương tác. Ngoài ra, học viên còn

có thể tự động điều chỉnh tốc độ học tập theo khả năng, và còn có thể nâng cao

thêm kiến tức thông qua những tài liệu của thư viện trực tuyến.

- Tối ưu nội dung: Các cá nhân hay tổ chức đều có thể thiết kế làm web dạy

học qua mạng nhưng cấp độ đào tạo lại khác nhau giúp học viên dễ dàng lựa

chọn. Đồng thời nội dung truyền đạt phải tối ưu và nhất quán.

- Hệ thống hóa: Học trực tuyến cho phép học viên dễ dàng tham gia khóa

học, và có thể theo dõi kết quả cũng như tiến độ học tập. Với khả năng thiết kế

website quản lý học sinh sinh viên, giáo viên có thể biết được những học viên

nào tham gia khóa học, khi nào họ hoán tất quá trình học tập và đưa ra giải pháp

thực hiện giúp họ phát triển trong quá trình học. Nói chung, ưu điểm của đào tạo

qua mạng mang lại sự tiện ích cho cả người học và giảng viên.

- Đối với giảng viên: có thể sử dụng hình ảnh, âm thanh và video để truyền

đạt nội dung học tập đến người học thêm hấp dẫn và sinh động hơn. Ngoài ra,

còn có thể quản lý học viên thông qua tính năng thiết kế website quản lý trường

7

học.

- Đối với học viên: Tiết kiệm được nhiều chi phí học tập cũng như chi phí

đi lại và địa điểm. Ngoài ra, hình thức trả học phí cũng đơn giản thông qua tính

năng thiết kế website thanh toán online.

1.4 Một số hình thức E-Learning

Có một số hình thức đào tạo bằng E-learning, cụ thể như sau:

- Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT- Technology -Based Training): là hình

thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ thông tin.

- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT -Computer- Based Training): Hiểu theo

nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng

máy tính; nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói

đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các

máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài.

Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM based Training.

- Đào tạo dưạ trên Web (WBT – Web-Based Training): là hình thức đào tạo

sử dụng công nghệ Web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoa học, thông

tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy

nhập thông tin thông qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau

và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, email...thậm

chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với

mình.

- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử

dụng kết nối mạng để thực hiện việc học như lấy tài liệu học, giao tiếp giữa

người học với nhau và giao viên...

- Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào

tạo trong đó người dạy và người học không cùng ở một chỗ, thậm chí không

cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu

8

truyền hình và công nghệ web.

1.5 Nhược điểm của học trực tuyến

Ngoài những ưu điểm tiện ích thì đào tạo qua mạng còn có những nhược

điểm như sau:

- Học viên không có nhiều cơ hội học hỏi trao đổi thông tin với bạn bè.

- Muốn học viên học tập tốt thì học online phải có đội ngũ giáo viên hướng

dẫn rõ ràng.

- Học trực tuyến online không phù hợp với các thành phần học viên lớn

tuổi không thành thạo máy vi tính.

- Các tổ chức đào tạo qua mạng thiết kế website cổng thanh toán điện tử

không có tính năng cho học viên vay tiền như các trường Đại Học đào tạo truyền

thống.

- Môi trường học không kích thích được sự chủ động và sáng tạo của học

viên.

- Học trực tuyến qua mạng làm giảm khả năng truyền đạt với lòng say mê

nhiệt huyết của giáo sư đến học viên.

- Một số giảng viên không quen với việc sự dụng mạng internet nên làm

tăng khối lượng công việc cũng như áp lực cho giảng viên.

- Làm nảy sinh ra các vấn đề liên quan đến an ninh mạng cũng như các vấn

đề về sở hữu trí tuệ.

Nhược điểm quan trọng của hình thức học online đó chính là sự tương tác

của học viên với giảng viên một cách trực tiếp. Tuy một số trang web khóa học

online có cung cấp tính năng trao đổi trực tiếp giữa giảng viên và học viên thông

qua các phần mềm trò chuyện trực tuyến nhưng cũng không đầy đủ và sinh động

9

bằng việc trao đổi như hình thức đào tạo truyền thống.

1.6 Tiềm năng phát triển đào tạo theo mô hình E-Learning tại Việt Nam

Mô hình E-Learning giờ đây đã không còn xa lạ trên thế giới. Theo Cyber

Universities, gần 90% trường đại học tại Singapore sử dụng phương pháp đào

tạo trực tuyến, ở Mỹ con số này là hơn 80%.

Theo số liệu điều tra, số người sử dụng Internet tại Việt Nam tháng 1/2017

là 54,05 triệu người, tương đương khoảng 53% dân số, tăng 3% so với năm

2016. Trong số những người sử dụng Internet, thời gian sử dụng máy tính cá

nhân hoặc máy tính để bàn lên tới 6 giờ 53 phút/ngày. Con số này cho thấy,

công nghệ số đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống hiện đại. Với

sự phát triển nhanh chóng của kỷ nguyên số hóa, bên cạnh những thuận lợi mà

nó mang lại, những thách thức đặt ra cho giáo dục trực tuyến sẽ càng trở nên lớn

hơn.

Tháng 9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1559/QĐ-TTg

phê duyệt Đề án “Phát triển đào tạo từ xa giai đoạn 2015-2020”, trong đó khẳng

định, “đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo từ xa đáp ứng

nhu cầu học tập của nhân dân theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hóa, bảo đảm

hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần xây dựng xã hội học tập”. Hiện nay,

các trường đại học trong nước đã mở rộng hình thức đào tạo trực tuyến bởi tính

ưu việt của hình thức này với nhiều chuyên ngành đa dạng.

Chủ trương của Bộ GD&ĐT trong giai đoạn tới là tích cực triển khai các

hoạt động xây dựng một xã hội học tập, mà ở đó mọi công dân (từ học sinh phổ

thông, sinh viên, các tầng lớp người lao động, ..) đều có cơ hội được học tập,

hướng tới việc: học bất kỳ thứ gì (any things), bất kỳ lúc nào (any time), bất kỳ

nơi đâu (any where) và học tập suốt đời (life long learning). Để thực hiện được

các mục tiêu nêu trên, E-learning nên có một vai trò chủ đạo trong việc tạo ra

một môi trường học tập ảo.

Việt Nam đã gia nhập Mạng E-learning châu Á (Asia E-learning Network -

AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ

10

Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính - Viễn

Thông... Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo

này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới,

E-learning ở ViệtNam mới chỉ ở giai đoạn đầu và còn rất nhiều việc phải làm để

có thể tiến kịp các nước.

1.7 Giải pháp nhân rộng mô hình E-Learning

Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức, vì vậy, việc

nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo là vấn đề cần chú trọng hàng

đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Để đáp ứng nhu cầu về

giáo dục, đào tạo, mô hình đào tạo trực tuyến (E-Learning) đã ra đời, đáp ứng xu

thế hội nhập về giáo dục, đào tạo của Việt Nam. Vì vậy, để hạn chế những thách

thức cũng như tận dụng hiệu quả các cơ hội, tiềm năng sẵn có để thúc đẩy hình

thức đào tạo E-Learning, thời gian tới cần quan tâm chú trọng đến một nội dung

sau:

- Triển khai, tuyên truyền, nhân rộng E-Learning không chỉ có ngành Giáo

dục mà còn với toàn xã hội; Tăng cường hợp tác doanh nghiệp trong việc xây

dựng các website E-Learning của các nước.

- Tăng cường tập huấn về phương pháp, kỹ năng, sử dụng tổng hợp nhiều

hợp phần để tạo bài giảng E-Learning (Hình 1.1). Đồng thời, nâng cao hiệu quả

của các diễn đàn trực tuyến, khẳng định vai trò tương tác khi đánh giá khóa học

và kết quả của người học, đánh giá được vai trò và trách nhiệm của quản trị viên

11

và các kỹ thuật viên cũng như những người hướng dẫn kỹ thuật.

Hình 1.1. Sử dụng công nghệ thông tin trong E-Learning [1]

- Nâng cấp hạ tầng phục vụ E-Learning, hạ tầng tốt đóng vai trò quan

trọng, quyết định thành công việc triển khai dạy - học trực tuyến, trong khi việc

phát triển cơ sở hạ tầng để phục vụ E-Learning với việc cải cách và nâng cấp

không thể diễn ra trong ngắn hạn. Vì thế, các cơ sở đào tạo cần phân bổ về tài

chính cũng như sắp xếp về thời gian hợp lý để vẫn tiếp tục thực hiện đồng thời

cả hai hoạt động giảng dạy và nâng cấp hạ tầng mà không ảnh hưởng tới người

học.

- Để chuẩn bị cho một đội ngũ nhân lực có trình độ cao sẵn sàng cho Cách

mạng công nghiệp 4.0, cần có hình thức đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu

cầu dạy học hiện đại nhất, như có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin dạy

học, có khả năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và quan trọng hơn cả

là năng lực tự học, tự nghiên cứu khoa học.

- Các cơ sở đào tạo trực tuyến có uy tín và kinh nghiệm trong nước cũng

cần nghiên cứu mở thêm các khóa đào tạo định kỳ về phương pháp học tập cho

người học hay các lớp nâng cao kỹ năng giảng dạy cho đội ngũ người hướng

dẫn, người giảng dạy nhằm hướng tới sự thay đổi toàn diện cả về chất và lượng

12

cho đào tạo trực tuyến. E-Learning tuy có nhiều ưu điểm hơn so với phương

pháp dạy học truyền thống nhưng cũng chưa hẳn là một giải pháp hoàn hảo và

cũng không thể thay thế hoàn toàn phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy,

cần có hướng kết hợp là sử dụng E – Learning và những phương pháp giảng dạy

truyền thống song song. Người học có thể thực hiện mọi hoạt động học tập có

thể trên E-Learning, tham gia như đang học trên một khóa học thực sự.

- Thực hiện các chiến dịch marketing hiệu quả cho các chương trình E-

Learning. Marketing góp phần đưa E-Learning đến với mọi tầng lớp dân cư, từ

đó khuyến khích tinh thần học tập cũng như rút ngắn những rào cản mà đào tạo

truyền thống mang lại.

1.8 Hệ thống chức năng mô hình E-Learning

Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành

phần tạo nên môi trường e-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng.

Học viện nghiên cứu công nghệ giáo dục từ xa (ADL -Advanced Distributed

Learning) đưa ra mô hình tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ (SCORM –

Sharable Content Object Reference Model) mô tả tổng quát chức năng của một

hệ thống e-learning·Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS–Learning

Content Managerment System): là một môi trường đa người dùng cho phép

giảng viên và cơ sở đào tạo kết hợp để tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và

phân phối nội dung bài giảng điện tử từ một kho dữ liệu trung tâm. Để cung cấp

khả năng tương thích giữa các hệ thống, LCMS được thiết kế sao cho phù hợp

với các tiêu chuẩn về siêu dữ liệu nội dung, đóng gói nội dung và truyền thông

nội dung.

Hệ thống quản lý học tập (LMS –Learning Managerment System): khác

với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS như là một

hệ thống dịch vụ hỗ trợ và quản lý quá trình học tập của học viên. Các dịch vụ

13

như đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra, ... được tích hợp vào LMS.

1.9 Hệ thống quản lý khóa học trực tuyến Moodle

1.9.1 Hệ thống quản lý khóa học

Hệ thống quản lý khóa học (Course Management System -CMS, hay còn

gọi là Learning Mangement System -LMS) là các ứng dụng web, nghĩa là chúng

chạy trên một máy chủ (server) và được truy cập bằng cách sử dụng trình duyệt

web. Máy chủ thường được đặt ở văn phòng, trường đại học hay bất kỳ nơi nào

trên thế giới. Giáo viên và học viên có thể truy cập vào hệ thống từ bất kỳ ở đâu

có kết nối Internet. CMS cung cấp cho giảng viên các công cụ để tạo một khóa

học trên trang web và điều khiển truy cập, nó hỗ trợ khả năng cho phép chỉ

những sinh viên được tham gia vào khóa học mới có thể xem được nội dung.

Ngoài điều khiển truy cập, CMS còn cung cấp các công cụ khác hỗ trợ cho khóa

học của bạn hiệu quả hơn. CMS cung cấp cách để tải tài liệu lên web và chia sẻ

chúng một cách dễ dàng, quản lý các phiên thảo luận trực tuyến và chat, đưa ra

các bài thi, bài kiểm tra và các khảo sát, đánh giá chung, thu thập và xem các bài

tập, theo dõi điểm số học tập.

Hầu hết các CMS đều cung cấp các công cụ xuất bản nội dung một cách dễ

dàng. Thay vì sử dụng trình soạn thảo HTML và sau đó tải tài liệu đến máy chủ

thông qua hệ thống truyền file, chúng ta đơn giản sử dụng web để lưu trữ

chương trình học trên máy chủ. Các giảng viên đưa bài giảng, lời ghi chú về bài

giảng, các bài tập và các bài báo lên trang web cho sinh viên có thể truy cập vào

bất kỳ thời điểm nào.

Các diễn đàn trực tuyến và Chat cung cấp phương tiện giao tiếp giữa giáo

viên và học viên cũng như giữa học viên ngoài các cuộc trao đổi, thảo luận ở lớp

học truyền thống. Thông qua diễn đàn, học viên có thể đưa nêu lên vấn đề mình

cần tìm hiểu, có nhiều thời gian hơn để đưa ra các hồi đáp và cũng có thể có

nhiều cuộc thảo luận cho vấn đề mình quan tâm. Chat cung cấp cho giảng viên

cách giao tiếp nhanh nhất và dễ dàng nhất với các học viên từ xa. Nhóm học

14

viên có thể thảo luận trực tiếp về các đề án của lớp thông qua Chat.

Các bài kiểm tra trực tuyến và các khảo sát chung có thể được đánh giá

ngay lập tức. Đó là những công cụ có thể đưa ra những phản hồi nhanh giúp sinh

viên xác định được những gì mà họ đã tiếp thu được. Giảng viên có thể đưa ra

các câu hỏi kiểm tra ở cuối mỗi chương hoặc một bài kiểm tra nhỏ mỗi tuần, và

cuối cùng là một bài kiểm tra kết thúc học phần với kiến thức tổng hợp, những

bài kiểm tra này có thể sử dụng cùng một ngân hàng câu hỏi. Đối với hình thức

học trực tuyến thì các đề thi phải được nghiên cứu kỹ để phù hợp với các đối

tượng học viên. Giảng viên được cung cấp các công cụ để tạo ra một đề thi trực

tuyến, từ ra đề thi đến các thông tin, báo cáo về học viên tham gia thi và kết quả

đạt được.

Theo dõi học viên thông qua các bài tập hay kiểm tra là một công việc khá

phức tạp. Các bài tập là cách dễ dàng để theo dõi và đánh giá học viên. Việc

đánh giá học viên qua các bài kiểm tra, sử dụng môi trường trực tuyến, có thể

tăng động lực và thúc đẩy học viên làm bài tập nhiều hơn.

Bảng điểm trực tuyến cung cấp cho học viên thông tin cập nhật về quá trình

học của họ trong một khóa học. Bảng điểm trực tuyến cũng có thể giúp cho

chúng ta đưa ra những qui chế riêng để ngăn chặn việc đưa lên các bảng điểm

với các mã cá nhân ở những nơi công cộng. Học viên chỉ được xem bảng điểm

của mình, không xem được điểm của các học viên khác. Chúng ta cũng có thể

tải các bảng điểm về ở dạng Excel để thuận tiện cho việc tính toán.CMS kết hợp

tất cả các tính năng này thành một gói tích hợp, tất cả những tính năng này đều

được thực hiện trên trang web riêng của chúng ta. Một khi đã biết sử dụng CMS

như thế nào, giảng viên và học viên sẽ chỉ tập trung vào việc giảng dạy và học

tập thay cho việc viết và bảo trì phần mềm được sử dụng. Trong những năm qua,

các hệ thống CMS đã được hoàn thiện một cách nhanh chóng, và bây giờ chúng

được xét đến như phần mềm then chốt cho nhiều trường cao đẳng và đại học.

Thị trường CMS bây giờ là một thị trường lớn mạnh với hàng triệu dollar và

đang phát triển nhanh chóng. Một trong những nhà cung cấp lớn nhất trên thị

15

trường này là Blackboard.

1.9.2 Hệ thống Moodle

Moodle (Modular Object-Oriented Dynamic Learning Emviroment) được

sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển

chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại

WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết định xây dựng một hệ

thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến

nay, Moodle đã có những phát triển vượt bậc và thu hút sự quan tâm lớn của hầu

hết các quốc gia trên thế giới.

Moodle được Martin Dougiamas phát triển vào năm 2002, Moodle bắt

nguồn từ một nền tảng để cung cấp cho các nhà giáo dục một công nghệ hỗ trợ

việc học trực tuyến trong môi trường cá nhân, thúc đẩy sự tương tác, yêu cầu và

cộng tác. Trong các trang Moodle riêng hoặc mở (public), các nhà giáo dục,

giảng viên và nhà tuyển dụng có thể tạo và cung cấp các khóa học trực tuyến để

học viên, khán giả tương ứng có thể đáp ứng và vượt mục tiêu học tập của họ.

Moodle được thiết kế với mục đích tạo ra những khóa học trực tuyến với sự

tương tác cao. Tính mã mở cùng độ linh hoạt cao của nó giúp người phát triển

có khả năng thêm vào các mô-đun cần thiết một cách dễ dàng. Moodle được

đăng ký theo bản quyền GNU GPL.

Hiện nay, phần mềm Moodle được dịch ra hơn 85 ngôn ngữ và được sử

dụng tại 218 quốc gia khác nhau. Moodle là mã nguồn mở, có thể tải và sử dụng

miễn phí.

Moodle được đánh giá là một trong các LMS tốt nhất trong hệ thống mã

nguồn mở và được cộng đồng mã nguồn mở hỗ trợ rất mạnh. Moodle có cộng

đồng rất đông đảo, thường xuyên đóng góp ý kiến và tài chính để nâng cao chất

lượng phần mềm: https://moodle.org.

Moodle đã được nhiều giải thưởng quan trọng trong danh mục LMS của

eLearning Guild, một hiệp hội về lĩnh vực E–Learning có uy tính tại Mỹ. Các

giải thưởng đó chính là: Hệ thống E–Learning dùng trong chính phủ và trường

16

học như: giải nhất về mức độ hài lòng, giải nhì về thị phần...

Ngày nay, Moodle được sử dụng bởi các tổ chức thuộc mọi đối tượng trong

các lĩnh vực ngoài giáo dục. Phổ biến nhất, Moodle được sử dụng bởi các doanh

nghiệp, tập đoàn, bệnh viện và cả tổ chức phi lợi nhuận để học tập trực tuyến,

đào tạo, thậm chí trong một số trường hợp mở rộng quy trình kinh doanh.

Tại Việt Nam, Moodle đã xuất hiện hơn 10 năm nay nhưng chưa phát triển

mạnh do ý thức ngại chia sẻ; sự tương tác, giúp đỡ nhau chưa cao; sự hợp tác,

liên kết được những người sử dụng Moodle còn hạn chế. Tuy nhiên, hiện tại

Việt Nam đã thành lập cộng đồng Moodle. Tương lai, nó có thể mở rộng để hỗ

trợ các nhu cầu của cả lớp học nhỏ và các tổ chức lớn. Bởi vì tính linh hoạt và

khả năng mở rộng của nó, Moodle được điều chỉnh để sử dụng trên giáo dục,

kinh doanh, phi lợi nhuận, chính phủ và bối cảnh cộng đồng.

 Đối tượng phục vụ của Moodle

Người quản lý (Các nhà lãnh đạo, các giáo vụ, quản trị hệ thống)

Người dạy (Các giáo viên, những người chỉ dẫn)

Người học (sinh viên chính quy, tại chức, từ xa, học viên cao học…)

o Chức năng của Admin

 Tạo lập một khoá học bất kỳ

 Kết nạp thành viên của một khoá học

 Theo dõi tiến trình của người học

 Thiết lập các chế độ giao diện của khoá học

 Theo dõi lịch sử làm việc của người học

 Phân công giáo viên phụ trách khoá học

 Có thể sao lưu, phục hồi khoá học

o Chức năng của giáo viên

 Cung cấp tài nguyên cho người học

 Cung cấp nội dung học tới người học (các file, văn bản text, gói

dạng Scorm)

 Gửi một thông báo mới tới một nhóm hoặc tất cả học viên

17

 Tạo một diễn đàn trao đổi thảo luận

 Trả lời các câu hỏi của học viên thông qua diễn đàn hoặc nhắn tin

nội bộ

 Tạo một bài học mới: có tính logic và liên kết với bài học sau

 Tạo một bài tập lớn

 Tạo bài điều tra

 Tạo một bài thi trắc nghiêm: Các loại câu hỏi (đúng sai, trả lời ngắn, nhiều chọn 1, nhiều chọn nhiều, ghép từ, điền từ, tiểu luận…)

 Giám sát tình hình hoạt động của học viên trong khoá học

 Báo cáo kết quả thi của học viên

o Chức năng của sinh viên

 Đăng ký tham gia khoá học bất kỳ

 Tham gia các hoạt động giảng dạy của giáo viên

 Tham gia hỏi đáp trên diễn đàn

 Tham gia thi cuối khoá

 Xem kết quả học tập của mình

 Gửi thắc mắc tới giáo viên hoặc bạn học khác

 Xem các thông báo của khoá học

 Ưu nhược điểm của Moodle

o Ưu điểm

 Đây là mã nguồn mở, chúng ta có thể hiệu chỉnh, bổ sung để phù hợp.

 Cộng đồng người sử dụng lớn, nên có thể trợ giúp chúng ta khi vận hành

hoặc phát triển.

 Tương tích với nhiều công cụ tạo bài giảng: Reload Editor, Lectora,

 Có thể trao đổi với các hệ thống LMS khác như: webCT, blackboard…

o Nhược điểm

 Không mạnh trong tính năng chát (chỉ có các phòng chát thông thường,

đơn giản không lôi cuốn người sử dụng )

 Không có tính năng gửi E-mail riêng và nội bộ, hỗ trợ multimedia kém

18

 CSDL nhỏ, sẽ không tốt khi số lượng User tăng lên đế hàng triệu người.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

2.1 Đề cương chi tiết học phần Cơ học lý thuyết I

 Tên học phần : Cơ học lý thuyết I

 Mã học phần : 5504088

 Số tín chỉ : 2

 Nội dung tóm tắt

Cơ học là khoa học nghiên cứu chuyển động cơ học của vật chất. Trong đó,

chuyển động co học là sự dời chỗ của vật chất từ vị trí này sang vị trí khác trong

không gian, theo thời gian. Cơ học lý thuyết là một phần Cơ học nghiên cứu các

quy luật chung nhất về chuyển động cơ học: Các khái niệm cơ bản về tĩnh học,

lực và phản lực liên kết, mômen, bài toán cân bằng tĩnh học; Động học, quy luật

chuyển động của chất điểm, các chuyển động cơ bản của vật rắn, bài toán phức

hợp chuyển động của điểm, chuyển động song phẳng.

 Mục tiêu giảng dạy:

+ Mục tiêu chung: Môn học nhằm mục đích trang bị cho sinh viên các

kiến thức cơ bản về cân bằng và chuyển động của vật thể, làm cơ sở để tiếp thu

những học phần cơ sở và chuyên ngành khác của lĩnh vực cơ khí & xây dựng

công trình

+ Mục tiêu cụ thể:

* Kiến thức: Cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản của cơ học lý

thuyết: Đối tượng nghiên cứu, Không gian, thời gian, Động học. Nắm được các

nội dung, quy luật của các chuyển động cơ bản của vật rắn, từ đó suy ra mối liên

hệ đối với chất điểm.

* Kỹ năng: Giải quyết được các bài toán tĩnh học và bái toán chuyển động

của chất điểm; sử dụng các phương pháp để giải bài toán cơ học: chọn hệ quy

chiếu, phân tích lực, tìm vận tốc, gia tốc, phương trình chuyển động, tìm mối

19

liên hệ giữa chuyển động cơ bản của vật rắn và chuyển động của chất điểm.

Hình thành trong sinh viên kỹ năng cơ bản: kỹ năng phân tích và giải quyết bài

toán cơ học lý thuyết; kỹ năng tư duy, kỹ năng tự học.

* Thái độ: Môn học giúp học sinh nắm được các suy luận lôgic. Các

phương pháp nghiên cứu đối với các chuyển động trong thực tế. Yêu cầu sinh

viên tự giác học tập, chuyên cần và sáng tạo, từ đó giúp sinh viên say mê trong

khi theo đuổi việc học tập. Đồng thời hình thành tư duy phản biện, năng lực tự

học và tự nghiên cứu khoa học; hình thành thói quen vận dụng lý thuyết vào giải

quyết các vấn đề trong thực tiễn.

 Kết quả đầu ra:

Sau khi học học phần, người học có khả năng:

+ Nắm được các khái niệm cơ bản của cơ học và hiểu được ý nghĩa vật lý

của các đại lượng này.

+ Phân tích và tìm điều kiện cân bằng của cơ hệ dưới tác dụng của hệ lực.

+ Xây dựng phương trình chuyển động và xác định được các đặc trưng

động học của chất điểm và vật rắn trong các dạng chuyển động.

+ Áp dụng các định luật cơ bản, xác định được vận tốc, gia tốc và quy luật

chuyển động của vật rắn và chất điểm.

+ Xây dựng được mô hình tính phù hợp cho các bài toán thực tế kỹ thuật.

+ Đọc hiểu các tài liệu cơ học bằng tiếng Anh.,

 Tài liệu học tập:

+ Nguyễn văn Đạo, Nguyễn Trọng Chuyền: Cơ học lý thuyết.

+ Đỗ Sanh, Nguyễn văn Đình, Nguyễn văn Khang, Cơ học I, NXB Giáo

dục – 1996

+ Ninh Quang Hải , Cơ học lý thuyết, NXB Xây dựng - 1999.

+ Đỗ Sanh, Bài tập Cơ học (Phần tĩnh học và động học) NXB Giáo dục

20

2001

 Kiểm tra đánh giá học phần:

+ Bài tập 10%

+ Kiểm tra giữa kỳ 30%

+ Thi kết thúc học phần 50%

+ Các điểm thành phần khác 10%

 Thang điểm: 10

Bảng 2.1. Nội dung chi tiết học phần

Số tiết

Số

tiết

Ghi

Chương

Nôi dung giảng dạy

TH-TN

chú

LT-BT-TL

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN - HỆ TIÊN ĐỀ

TĨNH HỌC - LIÊN KẾT - LỰC LIÊN KẾT

1.1.- Những khái niệm cơ bản

+ Đối tượng, nội dung nghiên cứu;

I

3 – 0-0

+ Lực, hệ lực, mômen lực.

1.2.- Hệ tiên đề tĩnh học

1.3.- Liên kết - Lực liên kết

LÝ THUYẾT VỀ HỆ LỰC

2.1.- Thu gọn hệ lực phẳng

+ Định lý về dời lực song song

+ Phương pháp thu gọn hệ lực

II

4 – 6 - 0

+ Kết quả thu gọn

+ Các dạng chuẩn – Định lý Va ri

nhông

2.2.- Điều kiện cân bằng của hệ lực phẳng

21

+ Điều kiện cân bằng

+ Các dạng phương trình cân bằng

+ Phương trình cân bằng của hệ lực

phẳng đặc biệt.

2.3.- Bài toán cân bằng của một vật thể chịu

lực, chịu liên kết.

2.3.- Bài toán cân bằng của một hệ vật.

2.4.- Khái niệm về ma sát. Điều kiện cân

bằng của vật khi có ma sát.

2.5.- Khái niệm về trọng tâm. Xác định

trọng tâm một số vật thể dạng tấm phẳng, đồng

chất, có hình dạng đơn giản.

ĐỘNG HỌC ĐIỂM

3.1.- Khái niệm về động học

3.2.- Mô tả chuyển động của chất điểm

bằng phương pháp vectơ

III

2 – 2 - 0

3.3.- Mô tả chuyển động của chất điểm

bằng phương pháp tọa độ Đề Cac.

3.4.- Mô tả chuyển động của chất điểm

bằng phương pháp tọa độ tự nhiên.

HAI CHUYỂN ĐỘNG CƠ BẢN CỦA VẬT

RẮN

4.1.- Chuyển động tịnh tiến của vật rắn.

IV

2 – 0 - 0

Phương trình chuyển động

4.2.- Chuyển động quay của vật rắn quanh

trục cố định. Phương trình chuyển động.

22

+ Đặc trưng động học của điểm thuộc vật

rắn có chuyển động quay.

CHUYỂN ĐỘNG PHỨC HỢP CỦA ĐIỂM

5.1.- Các định nghĩa: chuyển động tuyệt

đối, tương đối, chuyển động theo.

V

2 – 3 - 0

5.2.- Định lý hợp vận tốc

5.3.- Định lý hợp gia tốc

CHUYỂN ĐỘNG SONG PHẲNG CỦA VẬT

RẮN

6.1.- Định nghĩa

6.2.- Các đặc trưng động học cơ bản của vật

chuyển động song phẳng

VI

2 – 4 -0

6.3.- Quan hệ vận tốc, gia tốc hai điểm

thuộc vât chuyển động song phẳng.

6.4.- Tâm vận tốc tức thời của vật chuyển

động song phẳng. Ứng dụng để giải bài toán vận

tốc.

2.2 Phần mềm MS PowerPoint

PowerPoint là một chương trình trình bày được phát triển bởi Microsoft.

Nó được bao gồm trong bộ phần mềm văn phòng tiêu chuẩn cùng với Microsoft

Word và Excel. Phần mềm này cho phép người dùng tạo bất kỳ thứ gì từ các

trình chiếu cơ bản đến các bản trình bày phức tạp.

PowerPoint thường được sử dụng để tạo bản trình bày kinh doanh, nhưng

cũng có thể được sử dụng cho mục đích giáo dục hoặc không chính thức. Các

bản trình bày bao gồm các trang trình bày, có thể chứa văn bản, hình ảnh và các

23

phương tiện khác, chẳng hạn như clip âm thanh và phim. Hiệu ứng âm thanh và

chuyển tiếp hoạt ảnh cũng có thể được thêm vào để thêm sự hấp dẫn vào bản

trình bày.

Với việc biên soạn bài giảng trực tuyến thì không thể thiếu phần mền

PowerPoint, đặc biết với học phần Cơ học lý thuyết I – là môn học cần có sự

trực quan và cô đọng các kiến thức quan trọng nên việc sử dụng phần mềm này

là hợp lý nhất.

24

Hình 2.1. Giao diện ứng dụng Powerpoint (1)

Hình 2.2. Giao diện ứng dụng Powerpoint (2)

 Phiên bản Powerpoint 2019:

Bộ Office 2019 mang tới cho người dùng nhiều sự đổi mới độc đáo chưa

từng thấy trong những phiên bản trước đó. Chính vì vậy PowerPoint 2019 cũng

có nhiều thay đổi nhằm tạo cho người dùng sự thuận tiện trong việc thiết kế các

bản trình chiếu. Điển hình như việc bổ những transition mới, giúp bạn tạo hoạt

ảnh mượt mà trên các trang slide của mình.

Bên cạnh đó, tính năng Zoom trong PowerPoint 2019 cho phép bạn dễ

dàng liên kết các phần của bản trình chiếu bằng cách tọa một loại nôi dung hình

ảnh trực quan cho phép bạn nhanh chóng thu phóng từ một phần đến nội dung

khác. Hơn nữa PowerPoint 2019 giờ đây còn được bổ sung công cụ đánh dấu

văn bản tương tự như trong Word. Người dùng có thể chọn các màu đánh dấu

khác nhau để nhấn mạnh phần quan trọng trong bản trình bày của mình.

Một tính năng thông minh khác được tăng cường cho PowerPoint 2019 là

QuickStarter. Nó cung cấp cho bạn một bước nhảy vọt khi trình chiếu trong

25

PowerPoint bằng cách giúp bạn tạo nghiên cứu và phác thảo. Tính năng được

người dùng đặc biệt yêu thích bởi rất nhiều người đã từng gặp khó khăn khi phải

đối mặt với việc điền vào chỗ trống trong một bài thuyết trình.

Ngoài ra, còn một tính năng mới được áp dụng cho cả Word 2019, Excel

2019 lẫn PowerPoint 2019 là Inking, nó cho phép bạn sử dụng bút viết trên các

thiết bị cảm ứng để vẽ hoặc viết, tính năng này khá hữu ích đối với những ai

thường xuyên sử dụng Word 2019 để soạn thảo văn bản.

 Tính năng chính của PowerPoint 2019

o Tạo bài thuyết trình nổi bật

Trình bày các ý tưởng của bạn trên loạt mẫu có sẵn với thiết kế tuyệt đẹp,

hiệu ứng hình ảnh phong phú, chuyển động đậm chất điện ảnh, mô hình 3D và

biểu tượng ấn tượng. Hãy để công nghệ thông minh giúp bạn tạo ra một bài

thuyết trình hấp dẫn và sống động chỉ với vài thao tác nhấp chuột.

o Thuyết trình như một chuyên gia

Kể câu chuyện của bạn một cách tự tin nhất với các ghi chú trên mỗi slide

mà chỉ có bạn mới có thể nhìn thấy được. Dễ dàng dịch slide của bạn sang ngôn

ngữ theo ý muốn và sử dụng trình kiểm tra khả năng tiếp cận có sẵn để đảm bảo

rằng người nghe không bỏ lỡ bất kỳ một điều gì.

o Tạo Video thuyết trình bài giảng

PowerPoint là phần mềm rất mạnh về tương tác, hình ảnh, âm thanh, video

và animation. PowerPoint có thể tạo các video bài giảng với chất lượng âm

thanh và hình ảnh rất tốt .Bằng cách làm chủ các lớp hiệu ứng animation

26

chúng ta có thể tạo được các video intro/outro đẹp mắt.

Hình 2.3. Hiệu ứng sáng tạo video từ PowerPoint

2.3 Phần mềm zoom meeting

Phần mềm zoom meeting là giải pháp cung cấp dịch vụ hội nghị truyền

hình dựa trên đám mây giúp các doanh nghiệp và tổ chức dễ dàng triển khai các

cuộc họp trực tuyến từ bất cứ đâu, thậm chí ngay từ các thiết bị di động như

smartphone, tablet [4].

Hình 2.4. Trang chủ Zoom meeting

Zoom là một giải pháp hội nghị truyền hình, các buổi học trực tuyến, thảo

27

luận nhóm trên một nền tảng rất đơn giản và dễ dàng. Hệ thống hỗ trợ hình ảnh,

âm thanh và chia sẻ màn hình chất lượng tốt nhất trên các hệ điều hành

Windows, Mac, iOS, Android.

 Các ưu điểm của phần mềm Zoom:

o Chất lượng cuộc hội thoại tốt, ổn định.

o Hỗ trợ các cuộc họp video trực tuyến, tin nhắn nhanh hoặc chia sẻ

màn hình.

o Phần mềm họp trực tuyến Zoom Cloud Meetings có thể kết bạn,

mời bạn bè sử dụng thông qua Email.

o Phần mềm họp trực tuyến Zoom Cloud Meetings có thể làm việc

thông qua WiFi, 4G / LTE, và mạng 3G.

o Hỗ trợ đa nền tảng, giao diện đơn giản, dễ sử dụng.

28

Hình 2.5. Phần mềm Zoom

Hình 2.6. Giao diện ứng dụng Zoom

Trong thời gian qua, do ảnh hưởng của Covid-19 nhiều doanh nghiệp, cá

nhân, tổ cức, trường học sử dụng các phần mềm Zoom như một công cụ để

giảng dạy trực tuyến, họp trực tuyến. Bên cạnh những thuận lợi khi sử dụng

những phần mềm này như giúp giao tiếp hiệu quả, tương tác tốt giữa giáo viên

với học sinh, miễn phí sử dụng trong thời gian giới hạn thì có những vấn đề cần

lưu ý về an toàn khi dạy học trực tuyến.

Zoom phù hợp với các buổi học đơn giản, ít hơn người tham gia và không

yêu cầu người sử dụng có nhiều kinh nghiệm dùng máy tính. Tuy nhiên, vì

muốn người dùng không phải cấu hình nhiều, theo mặc định, Zoom đã kích hoạt

nhiều tính năng mở như để vào học chỉ cần mã số phòng học (Meeting ID), cho

phép thảo luận giữa các thành viên (Chat), mọi người đều có thể chia sẻ màn

hình với cả lớp (Share screen).

Các tính năng này giúp thuận tiện cho người dùng, nhưng vô tình có thể bị

khai thác cho những mục đích không phù hợp như chia sẻ mã số lớp học cho

nhiều người không liên quan dẫn đến quá tải lớp, chia sẻ màn hình không liên

29

quan đến nội dung lớp học, đổi tên các thành viên không theo quy tắc đã định.

2.4 Phần mềm MS Teams

Thuộc hệ sinh thái Office 365, Microsoft Teams là một hub dành cho làm

việc nhóm với nhiều tính năng như chat, video call, họp trực tuyến, chia sẻ tài

nguyên giúp mọi người cộng tác với nhau dễ hơn trên cùng một nền tảng. Teams

có khả năng tích hợp lớn, từ bộ công cụ văn phòng trong Office 365 đến hàng

trăm ứng dụng khác của bên thứ ba.

Giáo viên và học sinh có thể làm việc liền mạch với nhau, tạo nội dung và

chia sẻ tất cả các tài nguyên từ một giao diện đơn giản, dễ học và dễ sử dụng.

Lớp học trực tuyến an toàn

Học sinh, giáo viên và nhân viên có thể làm việc liền mạch với nhau, tạo nội

dung và chia sẻ tất cả các tài nguyên từ một nền tảng đơn giản, dễ học và đơn

giản để sử dụng.

Tạo điều kiện học tập từ xa

Luôn kết nối với trò chuyện liên tục, các cuộc trò chuyện trên kênh và các bài

giảng trực tuyến. Giữ học sinh ở xa có khả năng tham gia các lớp học và tập

trung vào chuyên môn đào tạo.

Làm bài tập đánh giá trực tiếp

Xây dựng các bài tập có ý nghĩa, thu hút học viên, đặt câu hỏi và phản hồi nhanh

chóng. Tổ chức và theo dõi điểm của từng lớp trực tiếp

Từ một góc nhìn khác, Teams có thể coi là ứng dụng all-in-one với khả

năng tập trung dữ liệu của nhóm làm việc về một nơi duy nhất và ưu tiên cập

30

nhật những gì được tương tác gần nhất tới người dùng.

Hình 2.7. Giao diện MS Teams

2.4.1 Ưu điểm của MS Teams

31

Hình 2.8. Phần mềm MS Teams của Microsoft

Microsoft Teams có khả năng hỗ trợ mọi hoạt động cộng tác giữa các thành

viên trong doanh nghiệp. Điểm mạnh của ứng dụng này chính là các tính năng

được phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu trong không gian cộng tác.

Nếu doanh nghiệp đang sử dụng Office 365 bản quyền, ứng dụng

Microsoft Teams đã được tích hợp sẵn mà bạn không mất thêm bất kỳ chi phí bổ

sung nào. Hơn nữa, nếu không cần tới các chức năng cao cấp, phiên bản miễn

phí của Teams có thể là lựa chọn hữu ích cho doanh nghiệp.

Cuộc họp trực tuyến là một trong những thế mạnh của Microsoft Teams.

Quy mô của cuộc họp có thể là 2 người, 10 người và tối đa là 150 người. Toàn

bộ chu kỳ họp sẽ được tự động hóa, từ việc lập lịch biểu, ghi chú cuộc họp tới

tính năng chia sẻ màn hình, ghi âm lại nội dung và nhắn tin tức thời ngay trong

phòng họp. Đặc biệt, giới hạn lên đến 10.000 người tham dự cùng lúc

nếu Tenant (Tổ chức) có 15 Live Event diễn ra đồng thời.

Với cloud calling, Teams đã tích hợp Skype vào bên trong để đảm bảo đầy

đủ các tính năng gọi điện online qua đám mây.

Không chỉ thế, hệ thống gọi điện của Teams còn sở hữu các tính năng thú

vị khác như chuyển tiếp tư vấn, nhạc chờ, tạm dừng cuộc gọi, gửi thư thoại và

đặc biệt là tổng đài tự động trên đám mây cùng một tiếp viên trực điện thoại ảo.

Các tính năng nhắn tin và tag tên trong kênh chat vẫn được triển khai như

thông thường.

Microsoft Teams chia thông tin thành các kênh trong từng nhóm riêng biệt,

do đó, mỗi người sẽ chỉ thấy các tài nguyên bao gồm tin nhắn, tài liệu và yêu

cầu gặp mặt liên quan đến các kênh cụ thể đó. Do đó, nhân viên của bạn ít bị

phân tâm, có thể dễ dàng tập trung vào các nhiệm vụ đang thực hiện.

Tính năng quan trọng khác giúp Teams hỗ trợ công việc thực sự hiệu quả

là khả năng tích hợp cùng các ứng dụng khác trong bộ Office 365 (như Word,

Excel,...) dưới dạng các tab. Về cơ bản, nhân viên của bạn sẽ không cần rời khỏi

32

ứng dụng Teams mà vẫn có thể tiếp tục công việc của mình.

Tất cả dữ liệu đều được đồng bộ tức thời lên nền tảng đám mây của

Microsoft.

Hơn 400 ứng dụng tích hợp và trình kết nối khác có thể tìm thấy trong

Microsoft Teams Hub App Store. Nhân viên của bạn có thể lựa chọn những

công cụ cần thiết để đưa vào Teams, tạo ra một hub làm việc nhóm đa dạng.

Microsoft Teams cung cấp khả năng mã hóa dữ liệu, tin nhắn và các tập tin

khi được chia sẻ giữa người dùng. Tính năng xác thực hai lớp được áp dụng để

đảm bảo chỉ các nhân viên của công ty bạn mới có thể truy cập tài khoản.

Hơn nữa, bạn còn có khả năng kiểm soát và hạn chế tính năng mà từng

nhân viên sử dụng trong ứng dụng, đồng thời hạn chế các nội dung, tài liệu

không phù hợp trong môi trường công việc.

Ứng dụng Teams là giải pháp hàng đầu cho giao tiếp và cộng tác thông

minh từ Microsoft, đã được người dùng văn phòng công nhận và tin dùng. Được

thiết kế để thay thế Skype for Business và cạnh tranh với các giải pháp như

Slack. Microsoft Teams đơn giản hóa và tăng cường công việc trong hầu hết

mọi môi trường làm việc có Internet. Dưới đây là các tính năng chính mà

Microsoft Teams tự tin đem lại hiệu quả cho các thầy cô hay đơn vị giáo dục cần

công cụ giảng dạy trực tuyến:

Các kênh trực tuyến: Teams được tạo nên bởi các kênh làm

việc, mỗi kênh làm việc có chứa bảng trao đổi công việc, tài

liệu, học tập giữa các thành viên trong nhóm.

Trò chuyện trong các kênh: Tất cả các thành viên trong nhóm

có thể xem và thêm các cuộc trò chuyện khác trong kênh

General và có thể sử dụng chức năng @ để mời các thành viên

33

khác vào các nhóm khác nhau.

Chức năng chat: Chức năng chat là tính năng cơ bản có ở hầu

hết các ứng dụng công tác, giúp bạn có thể trò chuyện giữa các

nhóm, và các cá nhân với nhau, dễ dàng trao đổi giữa học sinh –

giáo viên hay các học sinh thảo luận với nhau.

Lưu trữ tài liệu trên SharePoint: Mỗi nhóm sử dụng Microsoft

Teams sẽ có một trang trên SharePoint Online. Trang này sẽ

mặc định là nơi lưu trữ các tài liệu. Tất cả các file được chia sẻ

trong các cuộc trò chuyện sẽ tự động lưu vào các thư mục riêng

trong site SharePoint. Bạn có thể tùy chình các tính năng bảo

mật và quyền truy cập để bảo vệ các thông tin nhạy cảm.

Gọi video call trực tuyến và chia sẻ màn hình: Tận hưởng tính

năng video call nhanh và ổn định tới các thành viên trong nhóm.

Tính năng video call chất lượng tốt là điều tuyệt vời và cần thiết

cho một nền tảng cộng tác trực tuyến. Giáo viên cũng có thể

chia sẻ màn hình nhanh và trực quan để thuận tiện trong việc

hướng dẫn và chỉ dạy theo sát giáo án.

Họp trực tuyến. Tính năng này có thể giúp nâng cao khả năng

trao đổi công việc bằng cách tạo cuộc họp toàn trường với khả

năng tập trung sinh viên lên tới 10.000 user cùng tham gia. Họp

online trên Microsoft Teams với đường truyền ổn định và kết

nối trong và ngoài tổ chức. Các giáo viên cũng có thể lên lịch

họp, lịch kiểm tra, lịch thi, ghi chú nội dung tự động, tải file và

34

gửi tin nhắn ngay trong cuộc họp.

Họp hội thoại.Tính năng này bạn chỉ có thể tìm thấy được ở một

số ít nền tảng hợp tác. Với họp hội thoại, bất cứ ai cũng có thể

tham gia họp trực tuyến qua điện thoại. Với khả năng kết nối

qua số điện thoại, người dùng vẫn có thể tham gia cuộc họp

ngay cả khi không có internet.

2.4.2 Nhược điểm của MS Teams

Microsoft Teams giới hạn số lượng kênh tối đa là 100 kênh mỗi nhóm.

Nghĩa là nếu nhóm lớn của doanh nghiệp bạn đã đạt tới giới hạn này, bạn sẽ

không thể tạo thêm kênh mới - hoặc buộc phải xóa đi đi một số kênh. Tuy rằng

các tệp được chia sẻ vẫn còn trong trang SharePoint dưới dạng sao lưu, nhưng rõ

ràng đó là một sự bất tiện.

Tất cả mọi dữ liệu tải lên các cuộc hội thoại trong ứng dụng đều được đổ

vào một site document chung được tạo trên Sharepoint để quản lý. Việc tìm

kiếm và sắp xếp sẽ thật tiện lợi nếu ngay từ đầu Admin hoặc Owner đã quy

hoạch chặt chẽ phần này,

Tuy nhiên, trong quá trình làm việc thường sẽ phát sinh nhiều tệp dữ liệu

mà nhân viên mong muốn được đưa vào một thư mục khác phân cấp chi tiết hơn

để dễ dàng tìm kiếm lại khi cần. Khi số lượng thành viên lớn và số lượng tài liệu

chia sẻ cũng lớn theo, việc tùy chỉnh cấu trúc tệp tài liệu càng cần thiết.

Tương tự như cách sắp xếp file, cài đặt phân quyền của Microsoft Teams

tối giản về mặt thời gian nhưng không tối ưu khi sử dụng lâu dài, thậm chí còn

mang lại rủi ro tiềm ẩn.

Lấy ví dụ, bất cứ ai là thành viên của một nhóm đều tự động có quyền truy

cập vào tất cả các kênh và tài liệu trong nhóm cùng sổ ghi chép OneNote.

Nhưng môi trường công việc đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tách một số tài liệu

35

đặc biệt và chỉ chia sẻ với một số hữu hạn người ở các cấp độ nhất định (xem,

nhận xét, chỉnh sửa,...). Teams không hỗ trợ điều này, và bạn buộc phải tìm cách

khác.

2.5 Google sites

Google sites là một dịch vụ hoàn toàn miễn phí ra đời cho phép người dùng

tạo lập trang web một cách dễ dàng nhất. Với sites Google, chỉ bằng một vài cú

click chuột là bạn đã có thể dễ dàng và nhanh chóng tạo lập, cập nhật một

website với các tính năng phong phú như văn bản, hình ảnh hay video. Google

sites giống như dịch vụ SharePoint, công cụ để tạo lập trang web của Microsoft

[5].

Sử dụng ứng dụng trên Google sites, người dùng thỏa sức trình chiếu các

tiện ích Picasa mà không cần bất kì kĩ năng lập trình nào. Công nghệ tìm kiếm

đã được Google xây dựng sẵn, cho phép người dùng có thể tìm kiếm thông tin

hữu ích một cách dễ dàng như đang tìm kiếm trên internet.

Thực tế sử dụng cho thấy rằng, Google sites cho phép người dùng dễ dàng

xây dựng website mà không phải viết một dòng mã nào. Người dùng có thể tùy

chọn từ hàng trăm mẫu được tạo trước giúp tiết kiệm thời gian.

 Những tính năng nổi trội của Google Sites:

Tạo website miễn phí nhanh, có thể chỉnh sửa nội dung dễ dàng như soạn

thảo văn bản mà không cần phải biết về lập trình hay Code.

Upload và đính kèm tập tin với chức năng File Cabinet, dung lượng tối đa

của mỗi tập tin là 10MB trên mỗi tài khoản. Google Sites miễn phí được cấp đến

10GB để chứa các tập tin do thành viên gửi lên, nhiều hơn cả các host free của

các công ty cung cấp bây giờ.

Người dùng có thể thay đổi giao diện website theo nhu cầu sử dụng chỉ

bằng một vài cú click chuột.

Kết hợp với các dịch vụ khác của Google như Docs, Calendar, Youtube,…

nên dễ dàng chèn giáo trình, video, tài liệu, bảng tính, các bài thuyết trình, Slide

36

show ảnh,…cho website chuyên về bán hàng hoặc website tin tức.

Có thể cài đặt và cho phép các thành viên khác cùng nhau làm việc bằng

chức năng phân quyền: Owners (Chủ – Có quyền quản trị cao nhất),

Collaborators Cộng tác) và Viewers (Người xem).

Được tích hợp sẵn bộ máy tìm kiếm mạnh mẽ của Google để người dùng

có thể tìm kiếm thông tin trên website.

Người dùng có thể tạo bất cứ tên miền phụ (subdomain) miễn phí nào miễn

là không bị trùng lặp với tên miền đã tồn tại.

2.6 Moodle LMS

Moodle LMS [6] là hệ thống giúp quản lý việc học tập một cách hiệu quả,

được sử dụng phổ biến và thông dụng bậc nhất hiện nay trên toàn thế giới. Với

bản chất là một mã nguồn mở, linh hoạt và hoàn toàn miễn phí thì việc tải

xuống, sử dụng Moodle trở nên đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều. Đặc biệt, với

sự thân thiện của mình thì bất kỳ người dùng nào cũng có thể sử dụng từ cá nhân

cho tới tổ chức một cách tiện lợi và hiệu quả nhất.

Mã nguồn mở PHP Moodle được phát triển từ năm 2002 và cung cấp tới

người dùng cho tới nay. Nó được bắt nguồn từ nền tảng cung cấp cho các nhà

giáo dục một công nghệ giúp hỗ trợ tốt cho việc học tập trực tuyến cá nhân,

đồng thời đảm bảo giúp thúc đẩy thêm nữa sự tương tác, cộng tác. Thông qua

Moodle việc tạo ra các khóa học trực tuyến cho học viên đa dạng, phù hợp với

mục tiêu học tập của mỗi người, các tổ chức cũng có thể tận dụng Moodle để

thiết kế web học trực tuyến cho trung tâm, giúp quản lý học tập hiệu quả hơn so

với thủ công.

Trong thời điểm hiện nay thì mã nguồn mở PHP Moodle được sử dụng chủ

yếu bởi các tổ chức, thuộc mọi lĩnh vực khác nhau trong và ngoài lĩnh vực giáo

dục. Moodle chủ yếu được sử dụng bởi các tập đoàn, các doanh nghiệp, hay

bệnh viện, tới tổ chức phi lợi nhuận để hỗ trợ cho việc học trực tuyến, tiến hành

37

đào tạo, hay mở rộng quy trình kinh doanh đạt kết quả tốt nhất.

Mã nguồn mở được cung cấp trên thị trường hiện nay vô cùng đa dạng và

phong phú. Mỗi loại có những đặc trưng riêng, phục vụ cho những nhu cầu,

những mục đích khác nhau. Trong đó, mã nguồn mở Moodle sở hữu nhiều ưu

điểm nổi bật, thu hút được lượng lớn người dùng sử dụng. Với hơn hơn 68 triệu

người dùng trên toàn thế giới có thể thấy được chất lượng, khả năng đáp ứng tốt

của Moodle theo đòi hỏi thực tế của người dùng.

- Mang tới giao diện thân thiện, đơn giản và dễ dàng sử dụng. Bởi vậy, mã

nguồn mở Moodle có thể phù hợp với nhu cầu sử dụng của mọi đối tượng người

dùng. Thông qua đó quá trình sử dụng trở nên đơn giản và hiệu quả hơn theo đòi

hỏi thực tế của mỗi người.

- Moodle sở hữu cấu hình tùy biến một cách linh hoạt, đồng thời có nhiều

tính năng hỗ trợ giúp ích cho quá trình sử dụng, phục vụ tốt cho nhu cầu thực tế

mà người dùng mong muốn.

- Moodle là mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí nên việc sử dụng đảm bảo

tiết kiệm chi phí. Vì vậy mà sử dụng Moodle có thể phù hợp với bất kỳ ai.

Từ những ưu điểm cơ bản nhưng quan trọng kể trên có thể lý giải vì sao mã

nguồn mở Moodle ngày càng được tin dùng. Khả năng phục vụ tốt nhu cầu của

người dùng, với sự tiện lợi tới mức tối đa và khả năng tiết kiệm chi phí hiệu quả

giúp Moodle trở thành sự lựa chọn hàng đầu. Với lượng lớn người dùng tin

tưởng sử dụng có thể thấy được chất lượng mà Moodle mang tới khi đáp ứng

nhu cầu của người dùng.

Trên cơ sở đó, đội ngũ kỹ thuật của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại

học Đà Nẵng đã tao ra môi trường riêng http://lms.ute.udn.vn/ [7] để phục vụ

38

việc dạy và học trực tuyến cho giảng viên và sinh viên của trường.

Hình 2.9. Giao diện LMS Đại hoc Sư phạm Kỹ thuật

2.7 Các phần mềm hỗ trợ trong giảng dạy online.

 Phần mềm Padlet

Padlet là một bức tường ảo cho phép người dùng bày tỏ suy nghĩ về một

chủ đề nào đó một cách dễ dàng. Ngoài ra, Padlet còn là một công cụ rất hữu ích

trong giảng dạy. Giúp giáo viên có thể giảng bài trên lớp và thu thập ý kiến từ

học sinh. Giao diện “đẹp mắt”, dễ sử dụng. Ứng dụng phù hợp cho mọi độ tuổi,

nhất là các bạn học sinh, sinh viên, giảng viên thường sử dụng nó để tương tác

sau giờ học.

 Phần mềm Powtoon

PowToon là một công cụ dễ sử dụng, giúp tạo ra bài thuyết trình trực

quan, sinh động. Powtoon bao gồm thư viện icon khổng lồ giúp người sử dụng

có thể xuất bản đơn giản và tạo ra video chuyên nghiệp. Powtoon có những đặc

điểm nổi bật sau đây:

- Sử dụng các thiết kế cực kì chuyên nghiệp trong video clip.

39

- Thêm nhạc nền cho bài thuyết trình.

- Dễ dàng thay đổi phong cách văn bản để phù hợp với chủ đề (font chữ

độc quyền).

- Sử dụng quá 5 hình động khác nhau cho văn bản sẽ xuất hiện trên video

của bạn.

- Sử dụng thư viện khổng lồ của họ về các mặt hàng và các nhân vật để vẽ /

animate (hơn 500 mặt hàng khác nhau và các nhân vật có trong hơn 5 phong

cách khác nhau).

- Sử dụng các nhân vật hoạt hình để làm cho video của bạn xuất hiện ngay

cả chuyên nghiệp và hấp dẫn hơn và nhiều hơn nữa.

- Xuất bản video lên YouTube hoặc tải về máy tính của bạn.

40

- Chia sẻ đa dạng trên Facebook, LikedIn, Google+, ...

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN

3.1 Tài nguyên cho bài giảng

Để xây dựng bài giảng trên hệ thống LMS Moodle, trước hết cần thu thập,

chọn lựa, biên soạn các tài liệu, giáo trình sau đó xây dựng cấu trúc bài giảng

cho phù hợp. Các giáo trình, tài liệu được bổ sung cho sinh viên để sinh viên tự

đọc, tự nghiên cứu và được chia ra theo từng phần:

+Tĩnh học: Nghiên cứu các lực và điều kiện cân bằng của các vật thể dưới

tác dụng của lực.

+Động học: Nghiên cứu các tính chất hình học tổng quát của chuyển động.

Việc phân chia theo từng phần, nội dung bài giảng từ đó cũng được phân

theo chủ đề nhằm tránh cho sinh viên cảm giác đang phải tiếp nhận lượng kiến

thức khá lớn.

Trên cơ sở đề cương chi tiết của học phần, nội dung các buổi học được

thiết kế trên slide mang tính trực quan sinh động, gắn với các ví dụ trên thực tế

nên cần các hình vẽ cụ thể, rõ ràng, nội dung cô đọng.

41

Hình 3.1. Bài giảng mang tính trực quan, dễ hiểu (1)

Hình 3.2. Bài giảng mang tính trực quan, dễ hiểu (2)

Sau khi có các tài nguyên, cùng với đề cương chi tiết của học phần Hình

họa, tiến hành soạn slide bài giảng trên phần mềm Powerpoint. Để giảng dạy

online, phải thực hiện rất nhiều các hiệu ứng như giảng dạy và vẽ trực tiếp trên

bảng.

Tiếp đến sử dụng phiên bản Powerpoint 2019 để ghi lại các slide trình

chiếu kèm với lời hướng dẫn để sinh viên nắm bắt được nội dung các slide. Sau

đó xuất ra file video. Các thao tác được thực hiện như sau, nếu muốn ghi lại bắt

đầu từ slide trình chiếu mà giảng viên muốn, ta chỉ cần thao tác như sau:

42

Hình 3.3. Thao tác ghi video bài giảng

Sau ghi chọn Ghi từ trang chiếu hiện tại hoặc Ghi từ đầu, màn hình sẽ xuất

hiện như sau:

Ta bấm vào nút GHI màu đỏ và bắt đầu ghi âm và ghi hình. Sau khi xong ta

bấm nút DỪNG bên góc trái màn hình, có thể xem lại phần vừa ghi âm bằng

cách ấn vào nút PHÁT LẠI ở góc trái màn hình; sau khi đã thu âm xong, ta có

thể xuất ra file video đuôi .mp4

Hình 3.4. Ghi video bài giảng

Hình 3.5. Một số Video bài giảng đã ghi

43

Các video đã ghi cùng với các tài liệu cần thiết được đưa lên Google Driver

và Onedriver để liên kết cho sinh viên xem và tải về khi cần thiết.

Hình 3.6. Upload tài liệu lên Driver

44

Hình 3.7. Chia sẻ dữ liệu trên Driver

3.2 Xây dựng bài giảng trên LMS

Hình 3.8. Nội dung bài giảng (1)

45

Hình 3.9. Nội dung bài giảng (2)

Hình 3.10. Nội dung bài giảng (3)

46

Hình 3.11. Thêm tài nguyên trên LMS

Hình 3.12. Câu hỏi trắc nghiệm trên LMS

47

Hình 3.13. Bài tập đánh giá trên LMS (1)

Hình 3.14. Bài tập về nhà trên LMS (2)

3.3 Dạy online qua Zoom

48

Hình 3.15. Giảng dạy online qua Zoom (1)

49

Hình 3.16. Giảng dạy qua Zoom (2)

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Những thuận lợi và khó khăn trong dạy và học online:

 Thuận lợi:

- Hiện nay trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch viêm phổi cấp

Covid-19 ở Việt Nam và trên toàn thế giới, có thể thấy rằng việc dạy học online

là một giải pháp có thể hạn chế lây lan dịch bệnh

- Việc dạy học trên mã nguồn mở Moodle (Hệ thống LMS) mang lại những

thuận lợi như sau:

o Việc upload tài liệu học tập thuận tiện, mang tính thống nhất, tạo

điều kiện cho sinh viên dễ dàng theo dõi các nội dung bài giảng.

o Sinh viên có thể chủ động đọc trước bài giảng và theo dõi tiến trình

học tập một cách dễ dàng.

o Giảng viên có thể đánh giá sinh viên thông qua hệ thống bài tập

- Có nhiều công cụ hỗ trợ dạy online free (Zoom, MS team, Padlet,…)

 Khó khăn:

- Hệ thống mạng internet không ổn định, không mang tính đồng bộ ở các

địa phương gây ra khó khăn cho viện giảng dạy từ xa.

- Hệ thống LMS chưa hỗ trợ việc giảng dạy trực tuyến.

- Khó khăn trong việc quản lý lớp, việc học online đòi hòi sự tự giác và cố

gắng của sinh viên

- Tương tác giữa giảng viên và sinh viên bị hạn chế

- Việc tổ chức hoạt động nhóm trong giảng dạy trực tuyến gặp nhiều khó

khăn.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận như sau:

- Có thể triển khai dạy trực tuyến học phần CƠ HỌC LÝ THUYẾT I trên

hệ thống http://lms.ute.udn.vn của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật;

- Hỗ trợ và khuyến khích đến toàn thể giảng viên để thực hiện bài giảng

50

trực tuyến;

- Giảng viên có thể dùng nhiều công cụ hỗ trợ khác nhau để tương tác

online với người học.

2. Kiến nghị

- Cần có giải pháp đồng bộ trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng mạng internet để

tạo điều kiện cho bất cứ sinh viên nào cũng có thể tiếp cận việc dạy học trực

tuyến một cách dễ dàng, ngoài ra cần được thống nhất hệ thống mail chung.

51

- Hoàn thiện tính pháp lý để công nhận việc giảng dạy trực tuyến.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Thu Trang (2018), E-Learning tại Việt Nam và một số vấn đề cần

quan tâm.

2. https://www.autodesk.com/products/autocad/overview.

3. https://www.bandicam.com/vn/

4. https://zoom.us/

5. https://sites.google.com

6. https://moodle.com/

52

7. http://lms.ute.udn.vn