1
I. ĐT VN ĐỀ
Cây Sơn (Toxicodendron succedana) là mt cây ly nha q và đc đáo
Vit Nam, cây có ngun gc nhit đi, cây công nghiệp lâu năm nng thời
gian thu hoch tƣơng đi ngn so vi các cây công nghiệp khác nhƣ c và cà p.
Cây Sơn đƣc trng c ta t lâu đi, trƣớc m 1945 những ng Sơn tập
trung ch yếu vi din ch nh các huyn thuc tnh Phú Th. Cây Sơn là loài
cây có tim năng và triển vng phát trin trên đất vùng đi trung du, min núi.
Hin nay, Sơn là cây trng có giá tr hiu qu cao so vi các loi cây trng dài
ngày trên đt vùng đi, đc biệt đt đi thấp, có đ dc va phi. Trng cây Sơn
vừa có c động thúc đy phát trin kinh tế, va có ý nghĩa cùng quan trọng
trong việc khai thác đt trng, đồi núi trc, góp phn thc hin chiến lƣợc pt
trin nông nghip bn vng, gn vi q trình công nghip hóa nông nghip - hin
đi hóa nông thôn. Trng cây Sơn ly nha cung cp cho công nghip - tiu th
công nghip và khôi phc ngành ngh, làng ngh truyn thng, đ sn xut các
mt hàng xut khu đc thù đa có li thế cnh tranh cao, đc bit là pt huy
những đc nh và g tr q báu ca nha sơn đ duy t và phát trin ngh sơn
mài truyn thng đc đáo góp phầny dng nnn hoá đm đà bn sc dân tc
ca Việt Nam. Đi vi ngƣời dân trng cây Sơn thì nhựa sơn là ngun thu nhp
cnh, cây Sơn đƣợc xem là cây xóa đói gim ngo, cây giúp cho nông dân vƣơn
lên làm gu ngay trên mnh đất quêơng.
Cây Sơn thuc nhóm g nh, cao ti 10m, lá mang 7-15 lá chét không lông, hình
bu dc thon, dài 5-10 cm, rng 1,5-3,5 cm, gc không n, mặt dƣới i; chùy
hoa ngnn lá; cánh hoa 5, dài bng 2-3 ln đài, nh 5 có ch nh dài bng cánh;
qu hch cng, dp, màu vàng nht, đƣờng kính 6-8 mm. Vit Nam t trƣớc đến
nay cây Sơn xut hin nhiu P Th, thc tế ngƣi trng Sơn nói chung và
Phú Th nói riêng ch yếu sn xut theo kinh nghim "cha truyn con ni" ngƣời
sau hc ngƣời trƣớc. Hin chƣa có qui trình k thut nào, và cũng chƣa có nghiên
cu nào đi sâu đ khuyến cáo và chuyn giao k thut cho nông dân nht là khâu
tuyn chn ging, bin pp nhân ging, liu ng, k thut n phân, mật đ,
thi v trng , cùng vi xây dng các bin pháp canh c p hợp đ nâng cao
hiu qu ca vic trng Sơn. Các nghn cu v cây Sơn n tách ri ku chn
ging và k thut trng thâm canh nên năng suất còn thp. Chính vì vy, din ch
trng Sơn ca đƣợc m rng, năng suất nhựa chƣa cao, cht lƣợng nha sơn
không đng đu gia các vùng gia các h gia đình trng Sơn làm cho hiu qu
sn xut ca cây Sơn gim, nha Sơn chƣa thc s tr thành hàng hóa.
Gii quyết đƣợc nhng hn chế v mt k thut này s là tin đ để phát
trin ngh trng Sơn trong nƣớc nói chung và Phú Th nói rng, cũng n m
rộng đƣợc vùng Sơn tr thành vùng sn xut hàng hóa có li thế cnh tranh cao
ca đối ng cây trng có đặc thù đa lý này P Th, góp phn gii quyết công
2
ăn việc làm, nâng cao thu nhp, n đnh đi sng cho ngƣời dân m ngh rng.
Vi nhng do đó, đ i: "Nghiên cu chn ging, nn ging và bin pháp
k thut trng thâm canh cây Sơn (Toxicodendron succedanea) ti Phú Th
đt ra cn thiết đ đƣa ra đƣc k thut chn ging, nn ging và gây trng
hp lý làm tài liu cho công c ch đạo, khuyến cáo, ng dn k thut giúp
nông dân m rng và phát trin sn xut cây Sơn đt hiu qu cao. Vic thc hin
đi s góp phn gii quyết các vn đ quan trng nhƣ:
- K thut chn ging cây Sơn cóng suất nha cao.
- K thut nhân ging cây Sơn
- K thut trng thâm canh cây Sơn để cho năng suất nha cao.
- Tạo cơ s khoa hc đ phát trin trng cây Sơn tại đa pơng, giúp các
h gia đình trng Sơnng cao thu nhp, t đó góp phần khôi phc các làng ngh
truyn thng và to thành vùng hàng hóa th trƣờng nhựa Sơn phc v trongc
và xut khu.
3
II. MC TIÊU Đ TÀI
2.1 Mc tiêu tng quát:
Phát trin cây Sơn cho năng suất và cht lƣợng nha cao góp phn ci thin
thu nhập ngƣời dân làm ngh rng ti Phú Th.
2.2 Mc tiêu c th:
- Chn lc đƣợc ít nht 30 cây trội cóng suất nha cao
- Xác đnh đƣợc các bin pháp nhân ging và k thut thâm canh cây Sơn
thích hp
- Xây dựng đƣợc mô hình th nghim canh c câyn.
III. TNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
3.1. Tn thế gii
Tn thế gii đã có mt vài nghiên cu v cây Sơn, các nghiên cu ch
yếu tp trung các lĩnh vc sau :
+ Phân loi, n gi và đc điểm hình thái
Trên thế gii có rt nhiu tên khoa hc khác nhau đƣợc s dụng đ gi tên
cây Sơn (Rhus succedanea L.): Rhus acuminata DC, Rhus succedanea var.
acuminata (DC.) Hook. f, Rhus succedanea var. himalaica Hook. f., Rhus
succedanea var. sikkimensis Hook. f., Toxicodendron succedanea (L.) Moldenke,
Toxicodendron succedaneum (L.) Kuntze [33]. Ngoài ra mi c cây li có
nhng tên gi khác nhau: Crabs claw, japan wax tree, red lac sumach, wild
varnish tree (Anh), sumac faux vernis, sumac vénéneux, arbre à laque, laquer
(Pp) (dn theo [24]. Lào cây còn có n đa phƣơng Mai Ketlin, Mai Ben
Hok, Mia Ben Phai [31].
Sơn là cây g nh có th cao ti 8m, ct 9-15 (ch yếu 11) mc đi
nhau vi 1 lá phn cui cùng, lá ct dài 4-10 cm, rng 2-3 cm có màu xanh tƣơi
nhƣng vào mùa thu chúng chuyển sang màu đ ơi, đ thm trƣớc khi rng. Hoa
nh màu trng mn xut hin cùng vi non vào mùa xuân hoặc đu, qu chín
có màu nâu nht và r xung trong mùa thu và mùa đông. Cây Sơn có th sinh
trƣởng tt trên hu hết các loại đất có độ dinh dƣỡng trung bình, ht sơn th
đƣc phân tán nh chim [34]. Lào, Sơn đƣợc mô t là cây g ln có th cao ti
40m, đƣờng kính có th đt ti 1m, cây rng lá trong sut mùa khô, sinh trƣng
chm, là cây hiếm thy mc ri c trong những điu kin khác nhau loi
rng kc nhau. Đôi khi cũng m thy Sơn mc rng rng lá cùng vi cây Pter
ocar pus macrocar pus, hoa n tháng 4-5, qu cn tháng 8 - 9 [31].
+ Đc điểm sinh , sinh thái và phân b:
Nghn cu ca Pierre Domart [36] đã giải phu v và thân cây Sơn cho thy
chiu dày v y Sơn 4 tui t 2,5-2,8 mm; cây 8 tui chiu dày v t 5-6mm,
4
và mt ct ngang t ngoài vào 4 loi mô bì tiết din ng nha to nh
không đu gn với nhau nhƣ mng lƣới.
Cũng theo nghn cu ca Pierre Domart [36] khi nghiên cu gii phu qu
và ht Sơn cho thy 100g cành có qu có 53,3g ht, 100 ht nng 6,25 g; 1kg ht
có t 12.000 -15000 ht, v có 3 lp, ht có ng tiết nhựa nên đt rt cháy.
Nghn cu Lào cho thy cây Sơn có biên đ phân b rng có th sng
đ cao 400-1000m, lƣợng mƣa 1500mm với mùa kkéo dài đến 6 tháng, là cây
có th chu đựng đƣợc sƣơng giá nhƣng ƣa những nơi m. Cây Sơn sinh trƣởng tt
trên đt khô, nhiu mùn và đất đá ong đ nhƣng thƣờng thy trên đất đá vôi phong
hóa. Cũng th m thy cây Sơn xut hin dc theo các con sông, sui các
vùng đi núi [31].
+ Giá tr s dng:
Các nghiên cu trên thế gii tp trung ch yếu v g tr s dng ca cây Sơn,
v qu cây Sơn cha cht “sáp”, cht này chiếm 45-50% tht qu và không thc s
là sáp, có nhit độ nóng chy 50-540c, t trng 150 c là 0,975-1,000, ch s
acid 6-20, ch s xà phòng 209-27, ch s iod t 5-17, các cht không xà phòng
hóa 0,5-1,7%; các acid béo là acid palmitic 77%, stearic 5%, dibasic 6%, oleic
12%, acid linoleic vết; ngoài ra còn acid dibasic HOOC-(CH2)n-COOH, acid
elagic. Nhân chiếm 39,5% cha các cht vi đc đim D15 0,9257, nD20 1,471, ch
s acid 1,4, ch s xà phòng 191,8, ch s iod 119,2, cht không phòng hóa
1,8%. Du béo gm các glycerid ca acid palmitic 25,4%, acid oleic 46,8% và
acid linoleic 27,8% (The Wealth of India IX, 1972). Trong quá trình ht cn,m
ng acid palmitic acid stearic tăng n n đnh, trái li acid linoleic và
linolenic li gim đi (Xu Jinsen và cng s, 1990; CA. 113, 74.899y) (dn theo
[24]).
Sơn cho nhựa m, trong đó lacol 75-85% và lacase, lacol chu nh hƣởng ca
men lacase n d b oxi hóa ngoài không k thành chất đen bóng, bn vng
(Georges Brooks, 1934) (dn theo [24]).
Lá và qu Sơn cha tinh du, lá cha tanin 20%, corilagin, acid shikimic,
rhoifolin, apigenin-7-rhamnoglucosid (The Wealth of India IX, 1972). Ngoài ra
còn có các biflavanoid, robustaflavon, hinokiflavon, amentoflavon, agathisflavon,
volaensiflavon, moreloflavon rhusflavanon, sucedaneaflavon, moreloflavon, GB-
1a và GB-2a, các biflavanoid đu có tính kháng virus (Lin YuK Meei và cng s
1995) (dn theo 24]).
Tính cht hóa hc của màng Sơn đã đƣợc các nhà khoa hc Nht Hirano
Bertrand và Georges Brooks Pp [37] nghiên cu cho thy có nh cách nhit và
cách đin rt tt, chu đƣợc đến 4100 c; chng chu tốt đối vi các vi sinh vt, đ
un do cao chu đƣợc nƣớc bin.
5
Trung Quc r và lá cây đƣợc dùng làm thuc thanh nhit, gii đc, n
sinh cơ và ch huyết đ dùng ung trong tr hen khan (háo suyn), cm, viêm gan
mãn nh, đau d dày, đòn ngã tổn thƣơng và dùng ngoài tr gãy xƣơng và các vết
thƣơng chy máu. n Đ ngƣi ta dùng qu tr bnh lao, phi (dn theo [5],
[4]).
+ Nghiên cu v chn ging, nhân ging và bin pháp trng rng thâm canh:
Cải thiện ging là mt trong những vấn đ quan trọng bc nhất nhm nâng
cao năng suất, cht lƣợng rừng trng, đây là mt lĩnh vực nghiên cứu mang nh
đt phá, là cơ squan trng quyết đnh tới sự thành công của côngc trng rừng.
Trên thế gii công tác chọn ging và ci thin ging đƣợc quan m từ rất sớm và
đã đạt đƣợc những thành tựu đáng k, tuy nhiên các nghn cứu chủ yếu tập trung
vào các loài cây mc nhanh, chƣa có nghiên cứu nào vk thuật chn ging cây
Sơn.
Các biện pháp k thuật thâm canh rừng nhƣ k thuật bón phân, làm đt,
phƣơng thức trng và mật đ trồng... cũng đã đƣợc các nhà khoa học trên thế gii
nghiên cứu từ rt sớm đ cải thiện năng suất và chất lƣợng rừng trng. Tuy nhiên
các nghn cứu cũng ch tập trung ch yếu cho các cây rừng mc nhanh nhƣ Keo,
Bạch đàn các cây bn đa khác nhƣ Thông, Tm,... chƣa có nghiên cứu nào v
k thuật trng thâm canh cây Sơn.
Điển nh nhƣ mt s công trình nghiên cứu ca Mello (1976) Brazil cho
thy Bch đàn (Eucalyptus); công trình nghiên cứu ca Schonau (1985) [35]
Nam Phi v vn đ bón phân cho Bạch đàn Eucalyptus grandis; nghn cu bón
phân cho rừng Thông P. caribeae Cu ba, Herrero và cng sự (1988) [34]
Tóm li đã có mt vài tác gi trên thế gii nghn cứu v cây Sơn, tuy nhiên
c nghiên cứu chỉ tập trung phân loi, nguồn gc, xut xứ và công dng ca
cây Sơn mà chƣa chú trng đến các k thuật chn ging và trng thâm canh cây
Sơn.
3.2. Vit Nam
trong nƣớc, cũng đãkhá nhiều các nghiên cứu v cây Sơn tập trung ở các
lĩnh vực sau:
+ Phân loi,n gi và đặc điểm hình thái
Hin nay c ta có k nhiu tên gi khác nhau đ ch cây Sơn
Toxicodendron succedana (L.) Mold, theo Phm Hoàng H [14] thì cây Sơn
Toxicodendron succedana (L.) Mold còn có tên đồng nghĩa khác là (Rhus
succedana L.), tên Vit Nam gọi là Sơn ta, Sơn Phú Thọ, Sơn lc, Cau tt, Hoàng
Lô và theo i liu ca d án "Lâm sn ngoài g Vit Nam" [25] cây Sơn n
n Sơn du, theo Trn Hp [16] gi là cây Sơn rng hoặc Sơn ta (Võ Văn Chi
và Trn Hợp [5], Võ Văn Chi [4]). Trần Hợp [16] đã mô tả cây Sơn Rhus