ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC” PHỤC VỤ GIẢNG DẠY CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU Mã số: T2019-06-142 Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thanh Hội
Đà Nẵng, 8/2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC” PHỤC VỤ GIẢNG DẠY CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU Mã số: T2019-06-142
TS. NGUYỄN THANH HỘI
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài (ký, họ tên, đóng dấu)
1. NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TT
Họ và tên
Chữ ký
Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn
Nội dung nghiên cứu cụ thể được giao
1
Nguyễn Thanh Hội
Khoa Công nghệ Hóa học- Môi trường. TS ngành Hóa Vật liệu
Chủ nhiệm đề tài: Chuẩn bị cơ sở dữ liệu cho việc giảng dạy học phần Công nghệ vật liệu Xây dựng bài giảng trên Moodle LMS
2
Đặng Thị Hạnh
Thư ký đề tài
Văn Thư Khoa Công nghệ Hóa học - Môi trường, Trường ĐHSPKT.
2. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
Nội dung phối hợp nghiên cứu
Tên đơn vị trong và ngoài nước
Họ và tên người đại diện đơn vị
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
Tư vấn khoa học, hỗ trợ kỹ thuật
PGS.TS. Phan Cao Thọ
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài và đơn vị phối hợp chính
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................................ 7
1.1. E-LEARNING .................................................................................................................... 7
1.1.1. Định nghĩa [2] ............................................................................................................. 7
1.1.2. Đánh giá ưu nhược điểm của E-learning .................................................................. 8
1.1.3. So sánh giữa phương pháp học tập truyền thống và phương pháp Elearning ... 11
1.2. PHẦN MỀM MOODLE ................................................................................................. 12
1.2.1. Giới thiệu về hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle) [8] ................. 12
1.2.2. Một số tính năng cần thiết của Moodle .................................................................. 14
1.2.3. Các đối tượng sử dụng Moodle ............................................................................... 16
1.3. ỨNG DỤNG MICROSOFT TEAMS (MS TEAMS) ................................................... 17
1.3.1. Giới thiệu về MS Teams [9] ..................................................................................... 17
1.3.2. Ưu nhược ưu điểm khi sử dụng Microsoft Teams ................................................. 17
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG VÀ TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN ........... 21
2.1. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN. .................................................................. 21
2.1.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế bài giảng .................................................................... 21
2.1.2. Xây dựng mô hình để giảng dạy. ............................................................................. 23
2.1.3. Tích hợp khóa học lên hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle). ...... 25
2.2. TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO THỜI GIAN THỰC BẰNG ỨNG DỤNG MICROSOFT TEAMS (MS TEAMS). ................................................................................ 33
2.2.1. Đăng nhập hoặc tải MS Teams về máy .................................................................. 33
2.2.2. Thực hiện tạo lớp học hoặc tham gia vào lớp học (đối với SV) ............................ 34
2.2.3. Giảng dạy trực tuyến theo thời gian thực .............................................................. 37
2.2.4. Ghi hình buổi giảng trực tuyến và các công cụ. ..................................................... 39
2.2.5. Giao bài tập trong Teams ........................................................................................ 40
2.2.6. Khu vực làm việc cá nhân ........................................................................................ 44
2.2.7. Khu vực làm việc chung ........................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 47
3.1. BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC ....................................................................................................... 47
3.2. TÍCH HỢP BÀI GIẢNG HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC LÊN HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY CỦA TRƯỜNG ....... 47
3.3. TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO THỜI GIAN THỰC ............................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang hình vẽ
Sơ đồ chức năng của giáo viên trong giảng dạy truyền thống 11 1.1
Sơ đồ chức năng phương pháp học tập Elearning 12 1.2
Sơ đồ tính năng quản lý người dùng của Moodle 14 1.3
Sơ đồ tính năng quản lý khóa học trên Moodle. 15 1.4
Sơ đồ quá trình tương tác của các đối tượng sử dụng Moodle 16 1.5
Sơ đồ nguyên tắc dạy học 21 2.1
Sơ đồ nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử 22 2.2
Truy cập vào LMS của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật 25 2.3
Thêm khóa học trên LMS 26 2.4
27 Tạo khóa học mới trên LMS 2.5
Chỉnh sửa và cài đặt khóa học 27 2.6
Thêm, sửa chủ đề cho khóa học 28 2.7
Thêm hoạt động, tài nguyên hỗ trợ cho chủ đề 28 2.8
Thiết lập thời gian bắt đầu và kết thúc bài tập 28 2.9
Theo dõi nộp bài tập 29 2.10
Quản lý ghi danh cho sinh viên 30 2.11
Tạo mật khẩu để sinh viên tự ghi danh 31 2.12
Cấp quyền hoặc rút tên sinh viên 31 2.13
Sinh viên tự ghi danh vào lớp học phần 32 2.14
Sinh viên tự rút tên khỏi lớp học phần 32 2.15
Giao diện đăng nhập LMS trên điện thoại di động 33 2.16
Giao diện đăng nhập của MS Teams 34 2.17
Tạo nhóm và chọn nhóm trên MS Teams 34 2.18
Đặt tên lớp và mô tả thông tin lớp học phần 35 2.19
Ghi danh và bổ sung sinh viên vào lớp học phần 36 2.20
Tạo mã code lớp học phần 36 2.21
Tạo link truy cập lớp học phần 37 2.22
Tạo buổi giảng trực tuyến theo thười gian thực 37 2.23
Giao diện buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực 38 2.24
Lên lịch cho buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực 38 2.25
Gửi thông tin buổi giảng trực tuyến lên dòng sự kiện 38 2.26
Xem thông tin buổi giảng trực tuyến trên dòng sự kiện 39 2.27
Thay đổi chức năng người trình bày trong buổi giảng trực tuyến 39 2.28
Tham gia buổi giảng trực tuyến trên dòng sự kiện khóa học 39 2.29
Ghi hình buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực 40 2.30
Trình chiếu PowerPoint trong buổi giảng trực tuyến 40 2.31
Giao diện trình chiếu PowerPoint trong buổi giảng trực tuyến 40 2.32
Giao bài tập cho SV trong lớp học phần 41 2.33
Thêm thông tin chi tiết cho bài tập 41 2.34
Tạo bộ tiêu chí đánh giá (Rubric) cho bài tập 42 2.35
Xem bài tập SV đã gửi 42 2.36
Nhận xét và cho điểm bài tập của SV 43 2.37
Gửi trả bài tập cho SV 43 2.38
Giao diện khu vực làm việc cá nhân 44 2.39
Vị trí nhóm và kênh trong khu vực làm việc cá nhân 44 2.40
Thay đổi hoặc thêm chủ đề vào nhóm 45 2.41
Đăng một bình luận vào trong nhóm 45 2.42
Giao diện khu vực làm việc chung 45 2.43
Gửi tin nhắn đến một thành viên trong nhóm 46 2.44
Lưu trữ và chia sẻ file trong nhóm 46 2.45
Giao diện học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa 47 3.1 học sau khi được tích hợp lên LMS Moodle của Nhà trường.
Giao diện buổi học trực tuyến được thực hiện trên ứng dụng 48 3.2 MS Teams
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
E-Learning: Electronic Learning
LMS: Learning Management System
LCMS : Learning Content Management System
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
GDĐT: Giáo dục Đào tạo
WTO: World Trade Organization
CNTT: Công nghệ thông tin
MS Teams: Microsoft Teams
Moodle: Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment
GV: Giảng viên
SV: Sinh viên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung: - Tên đề tài: Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần “Ứng dụng Công nghệ
thông tin trong Hóa học” phục vụ giảng dạy cho sinh viên đại học ngành Công nghệ vật liệu.
- Mã số: T2019-06-142
- Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Thanh Hội
- Thành viên tham gia: - Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020
2. Mục tiêu: - Xây dựng một bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin
trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Công nghệ vật liệu của trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật, điều này sẽ góp phần cùng với Nhà trường xây dựng quá trình
đào tạo mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khi chất lượng giảng dạy vẫn không đổi.
- Tạo được khóa học trực tuyến bằng cách sử dụng Moodle LMS và ứng dụng
Microsoft Teams.
3. Tính mới và sáng tạo:
Hình thức học trực tuyến - Elearning đã xâm nhập vào Việt Nam từ khá lâu nhưng
tới nay, việc dạy học trực tuyến vẫn chưa phổ biến trên toàn quốc. Hiện nay, ngành
giáo dục đang có những đổi mới về phương pháp và nội dung dạy học đặc biệt là việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp và nội dung
không chỉ dừng lại ở việc giáo viên soạn giáo án và giảng bài giảng điện tử mà giáo
viên có thể ứng dụng những trang web đào tạo trực tuyến giúp cho việc học tập của sinh viên đạt hiệu quả hơn. Đào tạo trực tuyến là một phương tiện giúp cho người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, học bất cứ thứ gì mình thích, mình cần cho công việc và cuộc sống. Nó là hình thức hỗ trợ hữu hiệu cho cách dạy học truyền thống hiện nay. Tuy nhiên, việc đào tạo trực tuyến được áp dụng vẫn còn chưa nhiều, chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy việc xây dựng bài giảng trực tuyến trên Moodle LMS là một xu thế rất cấp thiết nhằm tạo tính linh động, mềm dẻo cho quá trình đào tạo. Với hệ thống này
người học có thể học mọi lúc, mọi nơi dáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học, đặc biệt là trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19 hiện nay.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Kết quả của đề tài đã xây dựng một bộ bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng
dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Công nghệ
vật liệu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. Bộ bài giảng gồm có:
- Đề cương chi tiết với các nội dung giảng dạy đảm bảo các yêu cầu về chuẩn đầu
ra của học phần bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
- Kế hoạch học tập chi tiết và cách thức kiểm tra, đánh giá đối với mỗi buổi học và
cả học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học.
- Bài giảng và tài liệu cho từng buổi học, các liên kết có nội dung liên quan đến các
chương của bài giảng.
- Các video, audio tương ứng với mỗi bài giảng.
- Các câu hỏi kiểm tra, bài tập cho từng buổi học.
- Ngân hàng câu hỏi thi cho cả học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa
học.
5. Tên sản phẩm: Bộ bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng công nghệ thông tin trong Hóa học.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: - Tăng cường tính tự học, tự nghiên cứu, tạo ý thức nghiêm túc, độc lập cho người
học.
- Tạo cơ sở để xây dựng các bài giảng trực tuyến cho các học phần tiếp theo.
- Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng CNTT trong
giảng dạy và học tập, từng bước cùng với Nhà trường xây dựng quá trình đào tạo mềm
dẻo, linh hoạt đặc biệt trong tình hình dịch bệnh Covid có nhiều diễn biến phức tạp
như hiện nay.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính Ngày tháng năm
Hội đồng KH&ĐT đơn vị (ký, họ và tên)
Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Thanh Hội
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Developing online courses for the module "Applying Information
Technology in Chemistry" for teaching to students in Materials technology sector.
Code number: T2019-06-142
Coordinator: PhD. Nguyen Thanh Hoi
Implementing institution: University of Technology and Education
Duration: from 8/2019 to 8/2020
2. Objective(s):
- Developing an online courses for the module Applying Information Technology in
Chemistry for teaching to students in Materials technology sector of the University of
Technology and Education, which will contribute to building a more flexible training
process while the quality of teaching remains constant.
- Create online courses using Moodle LMS and Microsoft Teams application.
3. Creativeness and innovativeness:
The form of online learning - elearning has entered Vietnam for a long time, but up to
now, online teaching has not been popular nationwide. Currently, the education sector
is innovating teaching methods and content, especially the application of information
technology in teaching. Innovating methods and content not only stop at creating
lesson plans and e-lessons, but teachers can use online training websites to help
student learning more effective. Online training is a means help for learners to learn
anytime, anywhere, to learn whatever they like, they need for work and life. It is a
form of effective support to traditional teaching today. However, the application of
online training is still not much, not really effective. Therefore, building online courses
on Moodle LMS is a very urgent trend to create flexibility for the training process.
With this system, learners can learn anytime, anywhere, to satisfy learners' needs for
lifelong learning, especially in the current complicated situation of Covid 19 epidemic.
4. Research results:
The results of the topic have built a set of online courses for the module Applying
Information Technology in Chemistry for teaching to students in Materials technology
sector of the University of Technology and Education, included:
- Detailed outline with teaching contents to ensure the requirements of the learning
outcomes of the module including knowledge, skills and professional attitudes.
- Detailed study plan, test method and evaluation for each lesson and the whole
module.
- Lectures and documents for each lesson, links with contents related to the chapters of
the lecture.
- The video, audio corresponding to each lecture.
- The test questions, exercises for each lesson.
- Bank of exam questions for the section of Information Technology Application in
Chemistry.
5. Products: A set of online courses for the module Application of Information
Technology in Chemistry.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
- Enhance self-study, self-study, create a sense of seriousness and independence for
learners.
- Create a basis for building online courses for the next modules.
- Contributing to the innovation of teaching and learning methods, applying IT in
teaching and learning, step by step building a flexible training process, especially in
the current Covid epidemic, which has many complicated developments.
MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
* Ngoài nước Học tập trực tuyến (E-learning) đang trở thành một xu hướng giáo dục mới hiện
nay, nó đã được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore… Nhận thấy được những hiệu quả to lớn từ E-learning, các nhà giáo dục trên thế giới đã tích cực đầu tư, nghiên cứu cho các chương trình học tập, xây
dựng các mã nguồn mở như LMS, LCMS (Learning Content Managerment System),
các công cụ đóng gói nội dung học tập,…
Mỹ và Châu Âu là những nước tiên phong, đi đầu và có những chương trình, dự án đầu tư vào phương pháp học tập E-learning nhằm thúc đẩy sự phát triển đào
tạo trực tuyến trong các tổ chức và các trường đại học.
Tại Mỹ, E-learning đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của chính
phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo thống kê của Hội Phát triển và Đạo tạo Mỹ
(American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47%
các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa,
tạo nên 54.000 khóa học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công
ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2007 có
khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng của Mỹ đưa ra mô hình E-learning, số
người tham gia học tập tăng 43% hàng năm trong khoảng thời gian từ 2004-2007. E-
learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc
xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc
triển khai E-learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu
quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của E-learning nên hàng loạt
các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp
về E-learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force...
Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục [3]. Ngoài việc tích cực triển khai E-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng E-learning của 36 trường đại
học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng
hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các 1
lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh
viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại châu á, E-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành
công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào
tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á. Tuy vậy, đó chỉ là những
rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng
không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á
đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà E-learning mang lại.
Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng
đang có những nỗ lực phát triển E-learning tại đất nước mình như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,...
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-learning nhiều nhất so với các nước khác trong
khu vực. Môi trường ứng dụng E-learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các
hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên. * Trong nước Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-learning
ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở
Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Nhiều hội nghị, hội thảo về công nghệ
thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning và khả năng áp dụng
vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo
ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001, Hội thảo khoa học quốc
gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học
“Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và
Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng
3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng lớn, hệ thống trường lớp tuy đã được đầu tư phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng song cũng không thể đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của người học. Trước thực tế đó, Đảng ta nêu ra định hướng "Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập". Từ định hướng trên, Ngành GDĐT đã xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010, trong đó nhấn mạnh "Phát triển giáo dục không chính quy như là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng, để
2
xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi
nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp
phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực". E-learning là một trong những
phương thức đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu trên. Với việc Việt Nam gia nhập
WTO và hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, giáo dục Việt Nam
đang đứng trước những thách thức đào tạo những công dân tương lai có đầy đủ năng lực, trí tuệ, khả năng tự học, tự nâng cấp mình trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt.
Bộ GDĐT cũng đã có nhiều động thái tích cực nhằm khuyến khích đưa công nghệ
thông tin vào giảng dạy, đưa các kiến thức về E-learning tới những cán bộ quản lý, nhà
giáo, những người quan tâm tới giáo dục, sinh viên- sinh viên. Hiện nay chúng ta đã
xây dựng được website E-learning http://el.edu.net để tuyên truyền, phổ cập công
nghệ. Đã Việt hóa phần mềm mã nguồn mở Moodle (để xây dựng và quản lý hệ thống
học tập trực tuyến), đã sử dụng công nghệ SCORM (chuẩn được thế giới công nhận,
để có thể hợp tác và phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin) và đang triển khai
chuyển giao các phần mềm công cụ tạo bài giảng đạt chuẩn quốc tế miễn phí giúp xuất
bản các định dạng file tuân chuẩn SCORM như Exe, Lectora, Violet...phù hợp với nhu
cầu của nước ta.
Tuy nhiên E-learning ở nước ta hiện nay mới đang ở mức sơ khai, số lượng và chất
lượng chưa cao, phạm vi và đối tượng tham gia còn hạn chế, thiếu cơ sở vật chất cần thiết. Tỷ lệ giờ online trực tiếp giữa giáo viên và học viên trên mạng còn thấp, việc trả
lời hướng dẫn phải được thực hiện nguội, thiếu phương pháp và đội ngũ cán bộ giảng
dạy. Hiện nay vẫn còn không ít sinh viên chưa có hoặc chưa biết sử dụng máy vi tính,
mạng Internet. Đây là một thực tế vô cùng khó khăn trong quá trình học tập. Cũng
theo đánh giá của Bộ GD&ĐT thì hiện nay đang có tình trạng một số trường chạy theo
số lượng, thành tích, phát triển quy mô quá nhanh so với khả năng đảm bảo chất lượng
đào tạo, so với điều kiện về đội ngũ giảng viên và trợ giảng. Việc tổ chức đánh giá
chất lượng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy nhiều người còn hoài nghi về chất lượng
E-learning, tâm lý học truyền thống vẫn còn ăn sâu trong người học. Trong tương lai những vấn đề này cần được cải thiện và khắc phục.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với mục tiêu hiện nay của giáo dục, theo khẩu hiệu của UNESCO đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là “Học ở mọi nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác nhau”. Và nhiệm vụ của giáo dục phải “giúp cho người học đạt được những kiến thức và kỹ năng, và giúp cho họ có thể tiếp tục việc học tập suốt cuộc đời” [7]. Để làm được điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn
3
trong nhà trường mà đã được mở rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về
hình thức tổ chức, hỗ trợ cho nhu cầu “tự học” và “học suốt đời” của mỗi người. Trong
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010” của chính phủ cũng nêu rõ:
“xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường
xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi
người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích
cực xây dựng xã hội học tập” [1]. Vì vậy, cần phải đưa ra những giải pháp cho vấn đề
này, một trong số đó chính là học tập trực tuyến.
Mặt khác, từ tháng 02/2020, việc tạm cho các sinh viên và sinh viên không đến
trường vì đại dịch Covid-19 đã tạo một cơ hội cho hệ thống giáo dục Việt Nam trong
việc dạy và học trực tuyến. Từ bị động, bỡ ngỡ, nền giáo dục đã có những bước
chuyển mạnh mẽ. Đây được xem là hệ quả khách quan theo thông điệp mà Bộ GDĐT
đã chỉ đạo là “tạm dừng đến trường, không dừng học”. Theo đó, học sinh phổ thông
học qua các kênh truyền hình và các ứng dụng Internet, còn sinh viên thì đại đa số sử
dụng các ứng dụng trực tuyến khác nhau từ nỗ lực tự thân của các cơ sở giáo dục và sự
đồng hành với trách nhiệm xã hội cao của các nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến trong
và ngoài nước. Câu chuyện dạy và học theo tiếp cận trực tuyến đối với tất cả các
hệ/bậc trong hệ thống giáo dục Việt Nam mới đầu có nhiều bỡ ngỡ từ người dạy, người học, các cơ sở giáo dục và các bên liên quan. Tuy nhiên, cho đến giờ phút này
về cơ bản tiếp cận dạy và học trực tuyến đã bước đầu giải quyết thành công những khó
khăn trong tình huống không tập trung được. Thành công này đến từ nỗ lực của nhiều
bên liên quan; trong đó, có người dạy, người học và cả phụ huynh. Nhà trường đứng
bên cạnh với nhiệm vụ hỗ trợ xây dựng nền tảng công nghệ, hệ thống CNTT sao cho
tối ưu việc dạy của giáo viên. Thực tế, ngay khi dịch Covid-19 bùng phát, Thủ tướng
chính phủ và các bộ, ban ngành liên quan đã có những chỉ đạo kịp thời, phù hợp với xu
thế toàn cầu cho hệ thống giáo dục quốc gia ứng phó với đại dịch đang diễn ra hơn 200
quốc gia thế giới. Đáng nói, trước đây Bộ GDĐT đã từng khuyến khích hệ thống giáo dục triển khai dạy và học trực tuyến với giới hạn 30% thời lượng từ năm 2016. Tính
đến gần giữa tháng 3/2020, công văn số 795/BGDĐT-GDĐH được ban hành nhằm chi tiết hóa và hướng dẫn việc triển khai về dạy và học trực tuyến cho cả hệ thống giáo dục theo hướng ứng dụng CNTT, nhưng vẫn phải đảm bảo chuẩn chất lượng cơ bản trong quá trình đào tạo. Tiếp đó, gần cuối tháng 3/2020, công văn 988/BGDĐT- GDĐH được ban hành nhằm khẳng định hệ thống giáo dục sẽ tiến hành đánh giá học phần dạy trực tuyến theo hình thức thi học phần trực tuyến với các quy trình đảm bảo chất lượng hệ thống. Theo nhiều chuyên gia giáo dục, đây là một bước tiến lớn về chỉ
4
đạo chính sách nhằm giúp hệ thống giáo dục Việt Nam từng bước chuyển từ dạy-học
trực tuyến tiến tới dạy-học-thi trực tuyến, dựa trên các hoàn thiện từng bước về tính
sẵn sàng, công nghệ và công tác triển khai trong thực tiễn gắn với kỳ vọng đảm bảo
chất lượng toàn hệ thống.
Hòa cùng xu thế của thế giới và thực hiện ý kiến của đạo của Bộ GDĐT, việc giảng
dạy và thi trực tuyến cũng đã được triển khai tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. Vì thế, đề tài “Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ
thông tin trong Hóa học phục vụ giảng dạy cho sinh viên đại học ngành Công nghệ
vật liệu” được chọn lựa cũng góp phần vào việc triển khai thực hiện giảng dạy trực
tuyến tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
3. MỤC TIÊU
Mục tiêu đặt ra của đề tài là xây dựng một bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng
dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học dành cho sinh viên đại học ngành Công nghệ
vật liệu của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, tiếp đó là tạo được khóa học trực tuyến
bằng cách sử dụng Moodle LMS. Điều này sẽ góp phần cùng với Nhà trường xây dựng
quá trình đào tạo được mềm dẻo, linh hoạt hơn trong khi chất lượng giảng dạy vẫn
không đổi.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Cách tiếp cận
- Đọc và tham khảo tài liệu về thiết kế bài giảng trực tuyến trên Moodle LMS.
- Sử dụng các cơ sở dữ liệu tìm kiếm được để tạo tạo bài giảng trên Moodle LMS
* Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu và các thông tin liên quan đến đề tài
- Tiến hành thực nghiệm trên một hệ thống (trang web) có sẵn. Từ những chức
năng trên trang này, tiến hành biên soạn, xây dựng bài giảng và tạo khóa học trực
tuyến.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi đã chọn nghiên cứu tìm hiểu phương pháp học trực tuyến (E-learning)
5
và tổ chức cấu trúc bài giảng Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học trong giảng dạy tích hợp trên Moodle LMS, từ đó tạo khóa học trực tuyến trên ứng dụng Microsoft Teams (MS Teams), tạo cơ sở cho việc giới thiệu và phát triển hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở Moodle trong trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. * Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ đề cập đến việc xây dựng bài giảng Ứng dụng Công nghệ
thông tin trong Hóa học giảng dạy cho sinh viên ngành Công nghệ vật liệu trên
Moodle LMS và triển khai giảng dạy trên ứng dụng MS Teams.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý thuyết, các nội dung liên quan đến đề tài.
- Xây dựng cấu trúc bài giảng Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học
trong giảng dạy tích hợp trên Moodle LMS.
- Triển khai giảng dạy học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học
trên ứng dụng MS Teams.
Với các nội dung trên thì báo cáo tổng kết này được trình bày theo 3 chương.
Chương đầu tiên là tổng quan lý thuyết sẽ mô tả về Elearning, ứng dụng Moodle
trong hệ thống quản lý học tập LMS và ứng dụng MS Teams để triển khai hoạt động
giảng dạy.
Chương hai giới thiệu về cách xây dựng bài giảng trực tuyến tích hợp trên
Moodle LMS và cách thức tổ chức lớp học trên ứng dụng MS Teams.
Chương ba trình bày các kết quả đạt được và thảo luận.
6
Và cuối cùng là kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. E-LEARNING
1.1.1. Định nghĩa [2]
E-learning là việc ứng dụng công nghệ thông tin, internet vào việc dạy và học nhằm
làm cho công việc giáo dục trở nên dễ dàng, rộng rãi và hiệu quả hơn. E-learning là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật cho giáo dục như
văn bản, âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, trò chơi, phim, thư điện tử, các diễn đàn thảo
luận, các forum, …
E-learning cung cấp nội dung đào tạo trên nền Web có thể được cập nhật, phát hành
tức thời và thống nhất trên toàn cầu. Cung cấp nhiều công nghệ khác nhau để thiết lập một giải pháp đào tạo tổng thể. Phương pháp mô phỏng và những bài tập, bài kiểm tra
sau khi kết thúc bài giảng, chương, phần và khóa học cho phép sinh viên tự kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và kỹ năng của mình.
E-Learning giúp cho cán bộ, giảng viên, sinh viên toàn trường hoàn toàn có thể học
tập bất cứ khi nào (ban ngày hay ban đêm); tại bất cứ đâu (ở nhà, văn phòng làm việc
hay thư viện nội bộ). Với sinh viên, nó mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng, linh
hoạt và chủ động hơn nhiều. Ví dụ: Giảng viên có thể gửi bài giảng điện tử cho sinh viên qua email hoặc website của Trường trước khi lên lớp; tại lớp, giảng viên chỉ tập
trung hướng dẫn sinh viên lĩnh hội những kiến thức quan trọng hoặc thảo luận thay vì
thuyết trình toàn bộ nội dung bài giảng và đọc chép.
E-Learning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục hơn,
đặc biệt là đối với các môn học khó và dễ nhàm chán nhờ các slide, hình ảnh, video và
audio minh họa một cách sinh động.
Cán bộ, giảng viên và sinh viên cần giao tiếp, cộng tác và chia xẻ kiến thức thì E-
Learning có thể giúp chúng ta thu được những kết quả chắc chắn và lâu dài, không chỉ
thông qua nội dung mà đồng thời bằng cả cộng đồng mạng trực tuyến, hỗ trợ “học tập thông qua nhận xét và thảo luận”. E-Learning cho phép sinh viên tự quản lí được tiến trình học tập của mình theo cách phù hợp nhất. Chúng ta có nhiều cách học khác nhau như đọc, xem, khám phá, nghiên
cứu, tương tác, thực hành, giao tiếp, thảo luận, chia xẻ kiến thức. Với E-Learning sinh viên có thể truy cập tới rất nhiều nguồn tài nguyên phục vụ cho học tập. Như vậy, mỗi người đều có quyền chọn lựa hình thức học tập phù hợp nhất với khả năng và điều kiện của mình. E-Learning giúp cho việc học tập vẫn có thể được tiến hành gần như đồng thời
7
trong quá trình làm việc. Thực tế, 70% dung lượng học tập diễn ra trong quá trình làm
việc như: tìm kiếm thông tin, đọc tài liệu, trao đổi với đồng nghiệp. Ví dụ: Cán bộ nào
đó muốn câu trả lời ngay lập tức cho một vấn đề khó khăn, họ có thể truy cập
www.google.com
Với E-Learning chúng ta trở nên năng động hơn. Cán bộ của trường có thể dùng
quỹ thời gian của mình để làm việc ngoài văn phòng (tại nhà, tại cơ sở đào tạo ở xa, quán café hay một địa điểm nào đó có kết nối internet). E-Learning đóng một vai trò
rất quan trọng trong giảm thiểu lượng thời gian dành cho đào tạo cán bộ, giảng viên,
sinh viên – sinh viên.
Phần lớn các hệ thống E-learning hiện nay đều được xây dựng dưới dạng ứng dụng
web đơn nhất tích hợp chức năng quản trị học tập (LMS) và chức năng quản trị nội
dung học tập (LCMS). Moodle là một nền tảng cho E-learning mã nguồn mở với số
lượng rất lớn người sử dụng có 55.637 website đã đăng ký tại 211 quốc gia với
44.915.568 người sử dụng tại 4.727.765 khóa học vào năm 2011 (Số liệu thống kê đến
hết tháng 7 năm 2011).
1.1.2. Đánh giá ưu nhược điểm của E-learning
* Ưu điểm: E-learning có một số ưu điểm vượt trội so với loại hình thức đào tạo
truyền thống. Kết hợp cả ưu điểm tương tác giữa giáo viên với sinh viên của hình
thức học trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian, khả năng tiếp thu
kiến thức của sinh viên.
- Đối với nội dung học tập:
+ Hỗ trợ các “đối tượng học” theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học. Nội dung học tập
được chuẩn bị trước, được phân chia thành các đối tượng tri thức riêng biệt theo từng
lĩnh vực, ngành nghề rõ ràng. Điều này tạo ra tính mềm dẻo cao hơn, giúp cho sinh
viên có thể chọn lựa những khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình. Sinh
viên có thể truy cập những đối tượng này qua các đường dẫn xác định trước, sau đó sẽ
tự tạo cho mình những kế hoạch học tập, thực hành, hay sử dụng các phương tiện tìm
kiếm để tìm ra các chủ đề theo yêu cầu. + Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng. Với nhịp độ
phát triển nhanh chóng của trình độ khoa học công nghệ, các chương trình đào tạo cần được thay đổi, cập nhật thường xuyên để phù hợp với thông tin, kiến thức của từng giai đoạn phát triển của thời đại. Với phương thức đào tạo truyền thống, muốn thay đổi nội dung bài học thì các tài liệu phải được sao chép lại và phân bố lại cho tất cả sinh viên, công việc này phải tốn rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức. Tuy nhiên đối với E-learning, việc đó hoàn toàn đơn giản vì để cập nhật nôi dung môn học chỉ cần sao chép các tập tin được cập nhật từ một máy tính cá nhân tới máy chủ. Tất cả
8
sinh viên sẽ có được phiên bản mới nhất trên máy tính trong lần truy cập sau. Hiệu quả tiếp thu bài học của sinh viên sẽ được nâng lên vượt bậc vì sinh viên có thể học
với những giáo viên tốt nhất, tài liệu mới nhất cùng với giao diện web học tập đẹp
mắt.
- Đối với sinh viên: Hệ thống E-learning hỗ trợ học theo cá nhân, theo thời gian
biểu tự lập nên sinh viên có thể chọn phương pháp học thích hợp cho chính mình.
Sinh viên có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập. Bên cạnh đó, khả năng tương tác trao đổi với nhiều
người khác cũng giúp cho việc học tập có hiệu quả hơn.
- Đối với giảng viên: Giảng viên có thể theo dõi sinh viên dễ dàng. E-learning cho
phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thông tin này có thể được thay đổi về
phía người truy cập vào khóa học. Giáo viên có thể đánh giá sinh viên thông qua cách
trả lời các câu hỏi kiểm tra và thời gian trả lời các câu hỏi đó. Điều này giúp cho giáo
viên đánh giá công bằng lực học của mỗi sinh viên.
- Đối với việc đào tạo chung:
+ E-learning giúp giảm chi phí học tập: Bằng việc sử dụng các giải pháp học tập
qua mạng, nhà trường có thể giảm được các chi phí học tập như tiền lương phải trả
cho giáo viên, tiền thuê phòng học, chi phí đi lại, ăn ở của sinh viên. Đối với những
người học theo hình thức này, giúp họ không mất nhiều thời gian, tiền bạc và công
sức khi di chuyển, đi lại và tổ chức lớp học, … góp phần tăng hiệu quả học tập.
+ E-learning còn giúp làm giảm từ 20% đến 40% tổng thời gian cần thiết cho việc học do giảm được thời gian đi lại, thời gian chờ lớp vận hành …
+ Giáo viên và sinh viên có thể truy cập vào khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất
kỳ thời điểm nào mà không nhất thiết phải trùng nhau. Điều này rất hữu ích cho nhà
trường trong việc đào tạo tại các cơ sở cách xa nhau.
* Nhược điểm.
E-learning đang là một xu hướng phát triển ở rất nhiều nơi trên thế giới. Việc triển
khai hệ thống E-learning cần có những nỗ lực và chi phí lớn, mặt khác nó cũng có
những rủi ro nhất định. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như trên, E-learning còn có
một số khuyết điểm mà ta không thể bỏ qua cần phải khắc phục sau đây: + Rào cản về công nghệ: Do đã quen với phương pháp học truyền thống, thêm vào
9
đó sự phát triển chóng mặt của công nghệ có thể khiến nhiều người sẽ cảm thấy khó khăn khi tiếp cận với những công cụ, nền tảng mới nên sinh viên và giáo viên sẽ gặp một số khó khăn về cách học tập và giảng dạy, đặc biệt đối với các đối tượng đã lớn tuổi. Đối với sinh viên, sinh viên vốn là những người tiếp cận rất nhanh với công nghệ nên chúng ta không cần quá lo lắng về nhược điểm này. Tuy nhiên, cũng có một số người học lớn tuổi tham gia các lớp học tập trực tuyến, và không phải ai cũng rành về công nghệ.
Cách khắc phục: Để đem lại những trải nghiệm tốt nhất cho người học, nhà trường
nên thiết kế LMS học trực tuyến theo hướng tối giản, giao diện thân thiện. Bên cạnh
đó, xây dựng chatbot và đội ngũ hỗ trợ giải đáp 24/7 cũng được khuyến khích.
+ Sinh viên cần phải có gắng nỗ lực hết mình khi tham gia khóa học để có kết quả
học tập tốt do việc môi trường học tập phân tán. Một số thống kê chỉ ra rằng, tỉ lệ hoàn thành MOOC (khóa học trực tuyến đại chúng mở) ít hơn 10%. Với E-learning,
nhiều ràng buộc học tập được xóa bỏ, khiến sinh viên cũng dễ dàng “luồn lách”, học
“đối phó”, trì hoãn làm giảm hiệu quả của khóa đào tạo.
Cách khắc phục: Nhà trường cần thêm các ràng buộc cứng cho học viên mỗi khóa
như giới hạn thời gian mở lớp và thời lượng học; đặt các ràng buộc tham gia hoạt
động; đặt ra KPI tham gia E-learning hay cài đặt hệ thống thông báo tự động
Notification, email nhắc nhở,…Bên cạnh các ràng buộc cứng mang tính ép buộc và
giúp lớp học quy củ, cũng có thể thêm các khích lệ mềm như nội dung phù hợp với
các chức danh, tạo không khí lớp học (diễn đàn, bài giảng tương tác, lớp học ảo),
bảng xếp hạng thi đua giữa các lớp, khen thưởng cá nhân xuất sắc.
+ Giảm cơ hội học tập, giao tiếp với bạn bè; giảm nhiệt huyết của giảng viên: Hạn
chế tương tác giữa các sinh viên và giảng viên, học viên ít có cơ hội trao đổi trực tiếp
mà chủ yếu tương tác qua màn hình. Ngoài ra, giảng viên cũng thiếu hứng thú khi
không được nhận nhiều phản hồi từ phía sinh viên. Cách khắc phục: Nhà trường cần khai thác triệt để các công cụ giao tiếp như:
boxchat, forum, lớp học ảo realtime, …và gia tăng các yếu tố tương tác cho bài giảng
(gamification, quiz, video học tập, …) để tạo điều kiện tương tác tốt nhất cho sinh
viên và giảng viên.
+ Giáo viên phải mất nhiều thời gian và công sức để soạn bài giảng, tài liệu giảng
dạy, tham khảo cho phù hợp với phương pháp học tập E-learning.
Cách khắc phục: Nhà trường cần có chính sách, cơ chế ưu đãi, khuyến khích về
mặt vật chất và tinh thần để tạo động lực và động viên cho giảng viên tham gia.
+ Nguy cơ bảo mật thông tin: Hiện nay việc thông tin cá nhân bị đánh cắp, lợi dụng để phục vụ cho các hành vi lừa đảo ngày càng nhiều. Khi nhiều người đăng
nhập vào hệ thống E-learning, tin tặc có thể truy cập vào hệ thống của các cơ quan, tổ chức, trường học từ khắp nơi trên thế giới dẫn đến nguy cơ bị đánh cắp tài liệu cũng như data của chính các học viên. Cách khắc phục: Nhà trường nên cài bảo mật 3 lớp: Server – Client – Trong ứng dụng. Đồng thời, công nghệ chữ kí số chống download bài giảng chứa thông tin cũng là giải pháp vô cùng hữu hiệu. + Các vấn đề khác về mặt công nghệ - kinh tế: cần phải được xem xét công nghệ
10
hiện thời có đáp ứng được các mục đích đào tạo hay không, chi phí đầu tư cho công
nghệ đó có hợp lý không. Ngoài ra, khả năng làm việc tương thích giữa các hệ thống
phần cứng và phần mềm cũng cần được xem xét.
1.1.3. So sánh giữa phương pháp học tập truyền thống và phương pháp Elearning
* Phương pháp học tập truyền thống
Với phương pháp học tập truyền thống, công việc dạy và học hoàn toàn phụ thuộc
vào việc giảng dạy trực tiếp từ thầy tới trò. Với hình thức này, nội dung bài giảng dạy là những kiến thức cơ sở hoặc có trong sách vở hoặc do giáo viên truyền đạt từ kinh
nghiệm bản thân. Phương pháp dạy học ở đây tập trung vào giáo viên, người thầy trở
thành trung tâm trực tiếp truyền đạt kiến thức cho sinh viên. Như vậy, để kiểm tra mức độ hiểu bài của học trò thì thầy phải trực tiếp hỏi bài và trao đổi với học trò một
cách trực tiếp.
Việc quản lý lớp học cũng do người thầy đảm nhiệm trực tiếp, tất cả hoạt động có
liên quan đến lớp học đều do người thầy chủ trì. Do vậy phương pháp học tập của sinh viên, sinh viên sẽ hết sức thụ động, sinh viên nghe giảng bài và làm bài dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Nhìn chung các chức năng của giáo viên trong mô hình
giảng dạy và học tập truyền thống như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ chức năng của giáo viên trong giảng dạy truyền thống
Hiện nay ở Việt Nam, dạy và học vẫn còn theo phương pháp truyền thống, việc học bị lệ thuộc vào việc dạy khi thầy là đối tượng duy nhất truyền đạt tri thức. Sinh viên học một cách thụ động, thầy bảo gì làm nấy, ít sự sáng tạo. Phương pháp học tập theo kiểu lối mòn, không theo kịp sự phát triển của xã hội. Phần lớn sinh viên ra trường đều phải đào tạo thêm thậm chí là đào tạo lại vì kiến thức thu được hầu như chỉ là kiến
11
thức sách vở, thiếu thực tế. Trong quá trình học tập, sinh viên ít được đưa ra ý kiến của mình về việc giảng dạy của thầy, điều đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập, thầy giáo thì không biết sinh viên của mình muốn học theo hình thức nào còn sinh viên thì không hài lòng với phương pháp giảng dạy của thầy. * Phương pháp học tập E-learning [5, 6].
Sự ra đời của E-learning đã khắc phục được những nhược điểm trên. Sinh viên chỉ
cần ngồi trước máy tính tự thao tác, học tập, thực hành và làm bài tập theo ý muốn.
Các chức năng như tổ chức biểu diễn tri thức, sau đó thể hiện tri thức đó trên máy tính
và tổ chức quản lý học tập đều do sinh viên tự điều chỉnh và thao tác. Với các tính
năng ưu việt, E-learning ngày càng được biết đến và được sử dụng như một công cụ trợ giảng đắc lực nhất.
Hình 1.2. Sơ đồ chức năng phương pháp học tập E-learning
Vai trò, hoạt động của giáo viên và sinh viên có sự thay đổi lớn so với dạy học
truyền thống. Trong đó, giáo viên chuyển từ vị trí là trung tâm của quá trình dạy học
sang vai trò là người tổ chức hướng dẫn cho các hoạt động của sinh viên, sinh viên.
Hoạt động dạy là hoạt động chính được thay bằng hoạt động tích cực, chủ động tiếp
thu kiến thức của sinh viên, sinh viên trở thành trung tâm của quá trình dạy học.
Có thể thấy, hình thức học tập trực tuyến có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn so
với những lớp học truyền thống, còn một số nhược điểm thì vẫn hoàn toàn có cách
khắc phục. Đó là lí do một số trường học ở Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng E- learning vào việc giảng dạy.
1.2. PHẦN MỀM MOODLE
1.2.1. Giới thiệu về hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle) [8]
LMS là chữ viết tắt của Learning Management System, dịch ra tiếng Việt có nghĩa
là Hệ thống quản lý giảng dạy. Về bản chất đây là một phần mềm ứng dụng cho phép
việc quản lý, vận hành hệ thống các tài liệu, hướng dẫn, theo dõi, báo cáo và cung cấp
12
các công nghệ giáo dục điện tử (hay còn gọi là giáo dục trực tuyến E-Learning) cho các khóa học hay chương trình đào tạo.
Theo Wikipedia, LMS có thể được định nghĩa là một tập hợp các công cụ phần
mềm vi tính được thiết kế chuyên biệt để quản lý quá trình giảng dạy và học tập. Hệ
thống này có thể cho phép tổ chức, quản lý, theo dõi, phân công nội dung – hoạt động
giảng dạy – học tập, lượng giá, báo cáo tổng kết… hướng đến quản lý tổng thể các
hoạt động của một chương trình đào tạo. Giá trị của hệ thống LMS chính là ở khả năng tạo một môi trường đào tạo trực tuyến, vận dụng các ứng dụng – công cụ trực tuyến
(Web 2.0) đa dạng – phong phú để phục vụ vào mục đích giảng dạy và học tập của
một tổ chức (bao gồm trường học, công ty). Hệ thống này thường được triển khai trên
mạng vi tính (LAN: mạng máy tính quy mô của đơn vị hoặc Internet: mạng máy tính
quy mô toàn cầu), cho phép nhiều người tham gia sử dụng cùng lúc mà không bị các
rào cản về địa lý và thời gian.
Trên thế giới hiện tại có rất nhiều hệ thống LMS đến từ nhiều nhà cung cấp, nhưng
cốt lõi các hệ thống LMS này đều nhằm mục đích giải quyết các nhu cầu tương tác của
các chủ thể chính trong hệ thống học trực tuyến, đó là người cung cấp nội dung học
trực tuyến, người sử dụng nội dung học trực tuyến và người điều hành, quản lý tương
tác học trực tuyến.
Moodle (Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) là một phần
mềm dành cho một hệ thống quản lý giảng dạy (LMS) cho phép tạo các khóa học trên
mạng Internet hay các website học tập trực tuyến. Được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của dự án. Do không hài lòng
với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin
đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người
dùng hơn. Tính mã mở cùng sự linh hoạt của Moodle giúp người phát triển có khả
năng thêm vào các module cần thiết một cách dễ dàng. Đây là phần quan trọng của hệ
thống E-learning trong hỗ trợ học trực tuyến. Moodle được đánh giá là một thiết kế
hướng tới giáo dục, dành cho những người làm trong giáo dục. Với giao diện trực quan
dễ sử dụng, giáo viên chỉ mất một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành
thạo. Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại học, cao đẳng, không chính quy hay trong các tổ chức, công ty. Từ đó đến nay Moodle có sự
phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle. Moodle hiện là phần mềm được sử dụng rộng rãi với hơn 100 ngàn trang web đăng ký sử dụng và hơn 180 triệu người dùng, tính đến năm 2020. Moodle nổi bật với thiết kế hướng tới giáo dục, vì thế nên đặc biệt dành cho những người làm trong lĩnh vực giáo dục, như giáo viên, giảng viên Đại học, … Nhiều trường đại học trên thế giới và ở Việt
13
Nam đã ứng dụng Moodle cho các chương trình đào tạo từ xa, quản lý khóa học, xây
dựng hệ thống học trực tuyến elearning, v.v…mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho
học viên, giảng viên và nhà trường như tiết giảm chi phí đào tạo; cập nhật thông tin
lớp học nhanh chóng, trực tuyến; trao đổi thông tin, thảo luận giữa học viên – học
viên, học viên- giảng viên thông qua diễn đàn của lớp học trên nền Moodle; sử dụng
kết quả thống kê từ Moodle để quản lý, đánh giá và nhanh chóng đưa ra giải pháp hỗ trợ học viên giúp họ học hiệu quả hơn.
Tại Việt Nam, Moodle hiện là một phần mềm nền được sử dụng nhiều nhất trong
các hệ thống quản lý đào tạo. Cộng đồng Moodle đã được thành lập đầu tháng 5 năm
2005 với mục đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ trong việc triển khai
Moodle. Nhiều trường đại học, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle trong các
hoạt động của mình. Tính đến tháng 07 năm 2011, Việt nam đã có tổng số 227 website
đã đăng ký và hứa hẹn một sự phát triển mạnh mẽ cho “giáo dục điện tử’ nước ta trong
tương lai gần.
1.2.2. Một số tính năng cần thiết của Moodle
Trên phương diện là đối tượng sử dụng Moodle, ở đây đề tài chỉ đề cập đến một số
tính năng cần thiết bao gồm
* Tính năng quản lý người dùng của Moodle
Hình 1.3. Sơ đồ tính năng quản lý người dùng của Moodle
- Mỗi người chỉ cần tạo một tài khoản - mỗi tài khoản có thể truy cập vào các khóa
- Một tài khoản quản trị điều khiển việc tạo các khóa học và tạo các giáo viên bởi
14
học khác nhau. việc phân công người dùng tới các khóa học.
- Một tài khoản của người tạo khóa học chỉ cho phép tạo các khóa học và dạy trong
đó.
- Các giáo viên có thể soạn thảo, thay đổi, di chuyển các hoạt động trong khóa học
- Bảo mật - các giáo viên có thể thêm một "khoá truy cập" tới các khóa học để ngăn
cản những người không phải là học viên truy cập vào. Họ có thể đưa ra khoá này trực tiếp hoặc qua địa chỉ email tới các học viên.
- Các giáo viên có thể kết nạp các học viên bằng tay nếu được yêu cầu
- Các giáo viên có thể gỡ bỏ việc kết nạp các học viên bằng tay nếu được yêu cầu,
mặt khác họ được tự động gỡ bỏ sau một khoảng thời gian (được thiết lập bởi admin)
- Các học viên được khuyến khích tạo ra một hồ sơ trực tuyến bao gồm các ảnh, các
mô tả. Các địa chỉ Email có thể được bảo vệ bằng cách cho phép nó hiển thị hay không
cho phép nó hiển thị tới người khác.
- Mỗi người có thể chỉ ra miền thời gian của riêng mình, và ngày trong Moodle luôn
luôn được thay đổi (ví dụ các ngày gửi các thông báo, các ngày hết hạn nộp bài, ...)
- Mỗi người dùng có thể chọn cho riêng mình một ngôn ngữ để hiển thị trong giao
diện của Moodle (ví dụ English, Vietnammess, French, German, Spanish, …).
* Tính năng quản lý khóa học.
Hình 1.4. Sơ đồ tính năng quản lý khóa học trên Moodle.
- Một giáo viên có quyền điều khiển tất cả các thiết lập cho một khóa học, bao gồm
cả hạn chế các giáo viên khác.
- Có thể chọn các định dạng khóa học như theo tuần, theo chủ đề hoặc một cuộc
- Tập hợp các hoạt động của khóa học rất đa dạng: các diễn đàn, các bài thi, các
thảo luận tập trung vào các vấn đề xã hội. nguồn tài nguyên, các lựa chọn, các bài khảo sát, các bài tập lớn, các bình luận…
- Những thay đổi gần đây nhất từ lần đăng nhập cuối cùng có thể được hiển thị trên
15
trang chủ của khóa học.
- Tất cả các vùng đầu vào văn bản (các tài nguyên, gửi các thông báo lên diễn đàn,
...) có thể được soạn thảo bởi sử dụng một trình soạn thảo HTML
- Tất cả các điểm cho các diễn đàn, các bài thi và các bài tập lớn có thể được xem
dựa trên một trang (và tải xuống dưới dạng một file bảng tính)
- Theo dõi và hiển thị đầy đủ các hoạt động của người dùng - thông báo đầy đủ các hoạt động mà một học viên tham gia (lần truy cập cuối cùng, số lần đọc) cũng như một
câu chuyện được chi tiết hoá đối với mỗi học viên bao gồm các thông báo gửi lên trên
một trang.
- Sự tích hợp mail - copy các thông báo được gửi lên diễn đàn, các thông tin phản
hồi của giáo viên có thể được gửi thư theo định dạng HTML hoặc văn bản thuần tuý.
- Các tỷ lệ tuỳ chọn - các giáo viên có thể định nghĩa các tỷ lệ của riêng mình để sử
dụng cho việc đánh giá các diễn đàn, và các bài tập lớn
- Các khóa học có thể được đóng gói như một file zip đơn sử dụng chức năng sao
lưu. Điều này có thể được lưu trữ ở bất kỳ nơi nào trên máy chủ Moodle.
1.2.3. Các đối tượng sử dụng Moodle
* Đối tượng chính
- Quản trị viên: Quản lý user, course, template, module…
- Giáo viên: Có thể làm mọi việc bên trong khóa học bao gồm: cập nhật bài giảng,
đề thi, tương tác với học viên…
- Học viên: tham gia khóa học được cho phép, làm bài thi, ...
- Khách: tra cứu thông tin các khóa học.
Hình 1.5. Sơ đồ quá trình tương tác của các đối tượng sử dụng Moodle
* Đối tượng khác.
16
- Giáo viên biên soạn: Có thể tạo các khóa học mới và giảng dạy khóa đó
- Giáo viên trợ giảng: Có thể dạy và cho điểm học viên, nhưng không thể sửa đổi
các hoạt động học tập.
- Thành viên xác thực: tất các các thành viên đã đăng nhập thành công.
1.3. ỨNG DỤNG MICROSOFT TEAMS (MS TEAMS)
1.3.1. Giới thiệu về MS Teams [9]
Trong bối cảnh cuộc cách mạng chuyển đổi số đang bùng nổ mạnh mẽ, cộng với
sức ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 tới cuộc sống, công việc của mọi người dân, nhu
cầu làm việc từ xa, trao đổi, giảng dạy trực tuyến là rất lớn. Microsoft Teams, ngày
càng được nhiều người tìm hiểu với mong muốn áp dụng nhằm cải thiện hiệu quả công
việc, dễ dàng thực hiện các thao tác họp trực tuyến, trao đổi tài liệu online,... Microsoft Teams là nền tảng hợp nhất cho cộng tác và trao đổi trực tuyến. Bao gồm
khả năng thực hiện họp qua video call, lưu trữ tài liệu và tích hợp ứng dụng khác. Ứng
dụng Microsoft Teamss đi kèm với bộ công cụ văn phòng Office 365. Các tính năng
mở rộng có thể tích hợp với các sản phẩm không phải của Microsoft. Ra mắt vào tháng
3 năm 2017, Microsoft Teams (hay còn gọi là Teams) là một ứng dụng được đóng gói
vào Office 365 và đồng bộ với các ứng dụng khác của Microsoft. Với 500 nghìn doanh
nghiệp đang sử dụng và tính khả dụng trên cả desktop, web và mobile app, Teams được vinh danh là ứng dụng phát triển nhanh nhất trong lịch sử của Microsoft.
Cấu trúc của ứng dụng Microsoft Teams được chia thành 3 cấp:
- Nhóm (Team): Bao gồm tất cả những người muốn cộng tác cùng nhau như thành
viên trong cùng bộ phận, cùng dự án hoặc hoặc tất cả nhân viên trong doanh nghiệp.
- Kênh (Channel): Là các cuộc hội thoại với những người khác nhau trong Nhóm,
trong đó sẽ diễn ra các hoạt động như chat, video call, tổ chức các cuộc họp, chia sẻ
tệp, ... và cộng tác với mọi người.
- Tab: Tab giúp người dùng điều hướng thông qua nội dung kênh. Hệ thống mặc
định có 3 tab: Trò chuyện (lưu trữ những tin nhắn với một người trong kênh), Tệp (lưu
trữ tất cả các tài liệu được chia sẻ với mọi người trong kênh) và Wiki (trình soạn thảo văn bản thông minh). Người dùng có thể thêm các tab tùy chỉnh theo ý thích. Tựu chung lại, Microsoft Teams được thiết kế với vai trò là một collaboration tool -
công cụ hỗ trợ cộng tác nhóm.
1.3.2. Ưu nhược ưu điểm khi sử dụng Microsoft Teams
1.3.2.1. Ưu điểm - Microsoft Teams có khả năng hỗ trợ mọi hoạt động cộng tác giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Điểm mạnh của ứng dụng này chính là các tính năng được phát
17
triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu trong không gian cộng tác.
- Tiết kiệm chi phí. Nếu doanh nghiệp đang sử dụng Office 365 bản quyền, ứng
dụng Microsoft Teams đã được tích hợp sẵn mà bạn không mất thêm bất kỳ chi phí bổ
sung nào (trừ gói Office 365 Business). Đặc biệt MS Teams có trong bản Office 365
miễn phí cho tất cả các tổ chức giáo dục. Hơn nữa, nếu không cần tới các chức năng
cao cấp, phiên bản miễn phí của Teams có thể là lựa chọn hữu ích cho doanh nghiệp bạn.
- Họp trực tuyến, gọi điện và chat ở mọi lúc mọi nơi. Cuộc họp trực tuyến là một
trong những thế mạnh của Microsoft Teams. Quy mô của cuộc họp có thể là 2 người,
10 người,... và tối đa là 150 người. Toàn bộ chu kỳ họp sẽ được tự động hóa, từ việc
lập lịch biểu, ghi chú cuộc họp tới tính năng chia sẻ màn hình, ghi âm lại nội dung và
nhắn tin tức thời ngay trong phòng họp. Đặc biệt, giới hạn lên đến 10.000 người tham
dự cùng lúc nếu Tenant (Tổ chức) có 15 Live Event diễn ra đồng thời.
Với cloud calling, Teams đã tích hợp Skype vào bên trong để đảm bảo đầy đủ các
tính năng gọi điện online qua đám mây.
Tiếp theo, Teams đã kết hợp hai gói dịch vụ Direct Routing (Định tuyến Trực tiếp)
và Calling Plan (Gói thuê bao) giúp người dùng có thể gọi điện linh hoạt, nhanh chóng
và toàn diện. Theo đó, một số điện thoại có thể kết nối giữa nhà mạng di động với
Teams hoặc chuyển thành thuê bao chính thức của Teams, từ đó dễ dàng xử lý các
cuộc gọi phức tạp trên quy mô toàn cầu. Lưu ý rằng tại Việt Nam, để sử dụng Direct Routing, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản chi phí khá cao để sử dụng SBCs system
thì mới có thể kết hợp với tổng đài ảo sử dụng đầu số PSTN.
Không chỉ thế, hệ thống gọi điện của Teams còn sở hữu các tính năng thú vị khác
như chuyển tiếp tư vấn, nhạc chờ, tạm dừng cuộc gọi, gửi thư thoại,... và đặc biệt là
tổng đài tự động trên đám mây cùng một tiếp viên trực điện thoại ảo. Các tính năng
nhắn tin và tag tên trong kênh chat vẫn được triển khai như thông thường.
- Dữ liệu được tập hợp về một nơi duy nhất để tập trung làm việc. Microsoft Teams
chia thông tin thành các kênh trong từng nhóm riêng biệt, do đó, mỗi người sẽ chỉ thấy
các tài nguyên bao gồm tin nhắn, tài liệu và yêu cầu gặp mặt liên quan đến các kênh cụ thể đó. Do đó, nhân viên của bạn ít bị phân tâm, có thể dễ dàng tập trung vào các
nhiệm vụ đang thực hiện. Tính năng quan trọng khác giúp Teams hỗ trợ công việc thực sự hiệu quả là khả năng tích hợp cùng các ứng dụng khác trong bộ Office 365 (như Word, Excel,...) dưới dạng các tab. Về cơ bản, nhân viên của bạn sẽ không cần rời khỏi ứng dụng Teams mà vẫn có thể tiếp tục công việc của mình. Tất cả dữ liệu đều được đồng bộ tức thời lên nền tảng đám mây của Microsoft. - Cộng tác dễ dàng hơn với hàng trăm ứng dụng tích hợp. Hơn 400 ứng dụng tích
18
hợp và trình kết nối khác có thể tìm thấy trong Microsoft Teams Hub App Store. Nhân
viên của bạn có thể lựa chọn những công cụ cần thiết để đưa vào Teams, tạo ra một
hub làm việc nhóm đa dạng.
Có thể kể đến một số cái tên quen thuộc như:
+ Ứng dụng tích hợp miễn phí: Wrike for Teams để quản lý dự án, Lucidchart for
Teams để vẽ (flowchart) lưu đồ quy trình, Workstream.ai để quản lý công việc theo định hướng kết quả, Remind để nhắc việc, SurveyMonkey để thực hiện khảo sát nội
bộ, ...
+ Ứng dụng có thể phải trả thêm phí: MeisterTask để quản lý công việc,
Smartsheets for Teams để hỗ trợ cộng tác, chữ ký điện tử Signnow, ...
- Khả năng bảo mật dữ liệu cao. Microsoft Teams cung cấp khả năng mã hóa dữ
liệu, tin nhắn và các tập tin khi được chia sẻ giữa người dùng. Tính năng xác thực hai
lớp được áp dụng để đảm bảo chỉ các nhân viên của công ty bạn mới có thể truy cập
tài khoản. Hơn nữa, bạn còn có khả năng kiểm soát và hạn chế tính năng mà từng nhân
viên sử dụng trong ứng dụng, đồng thời hạn chế các nội dung, tài liệu không phù hợp
trong môi trường công việc.
1.3.2.2. Nhược điểm.
- Số lượng kênh bị giới hạn. Microsoft Teams giới hạn số lượng kênh tối đa là 100
kênh mỗi nhóm. Nghĩa là nếu nhóm lớn của doanh nghiệp bạn đã đạt tới giới hạn này,
bạn sẽ không thể tạo thêm kênh mới - hoặc buộc phải xóa đi một số kênh. Tuy rằng các tệp được chia sẻ vẫn còn trong trang SharePoint dưới dạng sao lưu, nhưng rõ ràng
đó là một sự bất tiện.
- Cách sắp xếp các tệp chia sẻ đòi hỏi phải quy hoạch chặt chẽ ngay từ đầu. Tất cả
mọi dữ liệu tải lên các cuộc hội thoại trong ứng dụng đều được đổ vào một site
document chung được tạo trên Sharepoint để quản lý. Việc tìm kiếm và sắp xếp sẽ thật
tiện lợi nếu ngay từ đầu Admin hoặc Owner đã quy hoạch chặt chẽ phần này. Tuy
nhiên, trong quá trình làm việc thường sẽ phát sinh nhiều tệp dữ liệu mà nhân viên
mong muốn được đưa vào một thư mục khác phân cấp chi tiết hơn để dễ dàng tìm
kiếm lại khi cần. Khi số lượng thành viên lớn và số lượng tài liệu chia sẻ cũng lớn theo, việc tùy chỉnh cấu trúc tệp tài liệu càng cần thiết.
- Cài đặt phân quyền bị hạn chế. Tương tự như cách sắp xếp file, cài đặt phân quyền của Microsoft Teams tối giản về mặt thời gian nhưng không tối ưu khi sử dụng lâu dài, thậm chí còn mang lại rủi ro tiềm ẩn. Lấy ví dụ, bất cứ ai là thành viên của một nhóm đều tự động có quyền truy cập vào tất cả các kênh và tài liệu trong nhóm cùng sổ ghi chép OneNote,... Nhưng môi trường công việc đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tách một số tài liệu đặc biệt và chỉ chia sẻ với một số hữu hạn người ở các cấp độ nhất định (xem, nhận xét, chỉnh sửa,...). Teams không hỗ trợ điều này, và bạn buộc phải tìm cách
19
khác.
- Không cung cấp quyền hạn và cái nhìn tổng quan cho nhà quản trị. Sự khác biệt
duy nhất của bạn - với tư cách là nhà quản trị - với nhân viên cấp dưới khi sử dụng
Microsoft Teams chỉ là khả năng “kiểm soát và hạn chế tính năng mà từng nhân viên
sử dụng”. Bạn không có khả năng chỉ định phân quyền cho các cấp thành viên, cũng
như không biết phải quản lý công việc của nhân viên như thế nào cho đúng và đủ. Bạn có thể giao việc cho nhân viên qua tin nhắn trên Teams với điều kiện cả hai bên
cố gắng tự ghi nhớ các thông tin đó (chứ hệ thống không tự động tổng hợp lại ở một
nơi). Khi muốn biết tiến độ một công việc hoặc kiểm tra kết quả, bạn phải tiếp tục
nhắn tin hỏi lại nhân viên. Tới cuối kỳ cần đánh giá hiệu suất làm việc, khi mọi dữ liệu
đã trôi đi từ lâu, không có cơ sở nào để bạn biết nhân viên đang làm việc hiệu quả cao
hay thấp. Cách giao việc này là thủ công giống như các ứng dụng chat, chỉ mang tính
chất tạm thời chứ không hề có cái nhìn tổng quan xuyên suốt quá trình làm việc.
Bởi vậy, hai điều có thể kỳ vọng nhiều hơn ở Teams là không gian quản lý công
việc tách biệt với các đoạn hội thoại khác, và dữ liệu thống kê tự động giúp chúng ta
luôn giám sát được tổng thể, ra quyết định đúng đắn và điều chỉnh chiến lược kịp thời.
Nói tóm lại, Microsoft Teams là một ứng dụng tuyệt vời xoay quanh hỗ trợ cộng tác
nhóm, đặc biệt phù hợp nếu doanh nghiệp bạn đang sử dụng bộ giải pháp Office 365.
Bạn có thể cân nhắc sử dụng công cụ này để giúp ích cho công việc của toàn bộ nhân
20
viên trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG VÀ TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN
Chương này nhằm mục đích trình bày các bước tiến hành xây dựng bài giảng
trực tuyến cho học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học và tạo khóa
học trực tuyến bằng ứng dụng Microsoft Teams.
2.1. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN.
Việc xây dựng bài giảng trực tuyến và tích hợp lên hệ thống LMS là một khâu rất qua trọng trong quá trình giảng dạy trực tuyến. Phần này chúng tôi sẽ tổ chức cấu trúc
bài giảng giáo trình học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học bao gồm
đầy đủ các thành phần cần thiết trong một giáo trình thông thường, thêm vào đó là các thành phần ứng dụng công nghệ thông tin và các loại truyền thông đa phương tiện như
văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Ngoài ra kết thúc bài giảng, môn học sẽ có các bài
kiểm tra và tích hợp nó lên Moodle.
2.1.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế bài giảng
Đây là cơ sở cho việc thiết kế nội dung cho mô hình giảng dạy trực tuyến. Bài
giảng trực tuyến, tùy theo mức độ, được xây dựng dựa trên cơ sở:
- Những nguyên tắc dạy học trong lí luận dạy học bao gồm hệ thống 8 nguyên tắc:
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên tắc dạy học
- Những nguyên tắc xây dựng bài giảng Elearning: cũng bao gồm hệ thống 8
21
nguyên tắc như sau: + Nguyên tắc 1: Kết hợp câu chữ với hình ảnh minh họa.
+ Nguyên tắc 2: Đặt hình ảnh cạnh câu chữ cần minh họa.
+ Nguyên tắc 3: Hình ảnh minh họa có thể kết hợp với giải thích bằng lời hoặc âm
thanh.
+ Nguyên tắc 4: Với hình ảnh minh họa, không nên sử dụng đồng thời cả lời nói và
câu chữ. + Nguyên tắc 5: Tạo môi trường học tập có tính tương tác cao kết hợp với rèn luyện
khả năng tự học.
+ Nguyên tắc 6: Phong cách viết nội dung phải có cấu trúc rõ ràng.
+ Nguyên tắc 7: Thận trọng với sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ.
+ Nguyên tắc 8: Đóng gói nội dung tuân theo các chuẩn quy định.
Dựa vào những nguyên tắc đã nêu ở trên cùng với đặc điểm của mô hình học trực
tuyến tại Nhà trường và những nguyên tắc xây dựng website, tôi đưa ra hệ thống
nguyên tắc thiết kế bài giảng trực tuyến theo sơ đồ sau:
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên tắc xây dựng bài giảng điện tử
22
Những nguyên tắc hay tiêu chí trên đều là những lưu ý chung nhất cho việc thiết kế nội dung và hình thức dạy qua mạng sao cho đạt hiệu quả. Như vậy, việc đưa ra tiêu chuẩn được xét trên nhiều khía cạnh trong đó phải căn cứ vào cơ sở lý luận của dạy học qua mạng đó là tính tự học của người học, quan điểm lý thuyết thông tin và đặc trưng riêng của từng môn học. Vì vậy, ngoài những yêu cầu để đảm bảo mục tiêu dạy học như trong dạy học truyền thống còn có những tiêu chí đặt ra về mặt công nghệ làm sao phát huy được tính ưu việt về mặt công nghệ chứ không phải gây ra tác dụng ngược lại.
2.1.2. Xây dựng mô hình để giảng dạy.
Căn cứ theo cấu trúc nội dung, mục tiêu đề ra cùng những nguyên tắc và tiêu chí xây dựng mô hình giảng dạy, chúng tôi tiến hành xây dựng mô hình để giảng dạy học
phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học theo 2 bước sau:
- Bước 1: Thiết kế mô hình
- Bước 2: Vận dụng mô hình 2.1.2.1. Thiết kế mô hình bài giảng
Dựa trên những tiêu chí và nguyên tắc đã đề ra, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế
và xây dựng cấu trúc và nội dung cho mô hình giảng dạy như sau: • Bước 1: Xác định những mục tiêu cần đạt được (chuẩn đầu ra).
• Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung của bài, của chương học và của phần học
giảng dạy.
• Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến
thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học.
• Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài giảng
Ví dụ: Xác định cấu trúc giảng dạy cho Chương 1 “Giới thiệu tổng quan về ProII”
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy
Sau khi học xong bài này, sinh viên phải đạt được những yêu cầu sau:
- Phải phân biệt được Mô phỏng và thiết kế mô phỏng.
- Ứng dụng của Thiết kế mô phỏng
- Một số phần mềm mô phỏng trong Công nghệ Hóa học.
Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung của bài.
Bài này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Mô phỏng và thiết kế mô
phỏng, các mục đích của thiết kế mô phỏng, các phần mềm mô phỏng thường được sử
dụng trong Công nghệ Hóa học. Nội dung bài học sử dụng trong giáo trình Thiết kế
mô phỏng.
Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học.
Về phần kiến thức, sinh viên chỉ cần phân biệt được Mô phỏng và Thiết kế mô phỏng, mục đích sử dụng chúng, biết cách phát âm một số thuật ngữ chuyên ngành bằng tiếng Anh. Do vậy có thể bố trí giảng dạy trực tuyến với thời lượng ngắn nhằm giúp sinh viên có được sự hướng dẫn cụ thể của giảng viên trong việc luyện phát âm, kết hợp phân biệt đâu là mô phỏng và thiết kế mô phỏng và các ứng dụng của Thiết kê mô phỏng. Ngoài ra, sinh viên cũng cần phải viết và hiểu được các thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành, điều này đòi hỏi sinh viên phải có thời gian. Đây là phần kiến thức để sinh viên tự học ở nhà.
23
Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài giảng.
Quy trình xây dựng nội dung cho giảng dạy được tiến hành trên hai hướng: Xây
dựng giáo án dạy trên lớp và xây dựng giáo án dạy qua mạng.
Quy trình xây dựng giáo án dạy trên lớp được thực hiện giống như soạn giáo án
thông thường có tính đến phân chia đơn vị kiến thức bao gồm các bước: Phân tích cấu
trúc nội dung, xác định mục tiêu dạy học, xác định phương pháp và phương tiện, thiết kế giáo án.
Xây dựng giáo án qua mạng: là giáo án cho phép sinh viên có thể chuẩn bị và tổ
chức thực hiện ở nhà với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet. Những hoạt động
bao gồm: Nghe và thuộc được một số thuật ngữ có trong bài, làm bài tập ôn tập, củng
cố kiến thức học trên lớp. Thực hiện kiểm tra đánh giá qua mạng.
2.1.2.2. Vận dụng mô hình
Chúng tôi xác định phương án vận dụng bài giảng theo ba bước sau:
- Tổ chức hoạt động giảng dạy trực tuyến
- Tổ chức hoạt động giảng dạy offline
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá trực tuyến.
Bước 1: Tổ chức hoạt động giảng dạy trực tuyến
- Giảng viên (GV) mở khóa học và yêu cầu sinh viên (SV) đăng nhập vào lớp theo
thời gian quy định. GV thông báo tới học sinh tiến trình, yêu cầu và những lưu ý khi
tham gia bài học. - SV đăng nhập vào hệ thống, tham gia vào buổi học.
- GV: Nêu vấn đề.
- SV: Chú ý, tham gia vào bài giảng.
- GV: Tổ chức các hoạt động lĩnh hội tri thức mới cho học sinh viên, sử dụng những
phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh, với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin và truyền thông.
- SV: Tích cực tham gia các hoạt động lĩnh hội tri thức.
- GV tổ chức cho SV ôn tập củng cố kiến thức vừa mới học.
- GV cho SV làm bài kiểm tra đánh giá kiến thức vừa học. - GV: Chuẩn bị thông báo các hoạt động ở buổi tiếp theo để sinh viên chuẩn bị
- SV đăng nhập vào hệ thống, tải về các file video, file ghi âm để chủ động theo dõi
Bước 2: Tổ chức hoạt động giảng dạy offline Đối với trường hợp một số SV vì lý do cá nhân hoặc khách quan không tham gia buổi học trực tuyến. và năm bắt những kiến thức đã được truyền đạt trong buổi học đó. - SV thực hiện những yêu cầu GV đã đưa ra theo trình tự trong hướng dẫn để lĩnh hội kiến thức mới như làm bài tập, trả lời câu hỏi, thảo luận chủ đề theo nhóm, tham
24
gia diễn đàn, ...
Bước 3: Tổ chức tổng kết và đánh giá trên lớp
- GV chấm bài làm, trả lời thắc mắc của SV qua Chat, e-mail; giám sát hoạt động
của từng SV, đánh giá và cho điểm theo cá nhân hay theo nhóm.
- SV: theo dõi điểm số để biết tình hình học tập và có điều chỉnh sao cho phù hợp.
- GV: Thông báo kết quả và đưa ra nhận xét cho SV. - GV: Thu nhận thông tin phản hồi từ học sinh để có điều chỉnh phù hợp hơn cho
bài sau.
- SV: Từ kết quả đánh giá của giáo viên, đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp với
hoạt động học của mình.
2.1.3. Tích hợp khóa học lên hệ thống quản lý giảng dạy Moodle (LMS Moodle).
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật đã xây dựng hệ thống quản lý giảng dạy dựa
trên mã nguồn mở Moodle tại địa chỉ http://lms.ute.udn.vn. Các khóa học trực tuyến
trong Nhà trường đều được xây dựng và quản lý trên hệ thống này. Tất cả giảng viên và sinh viên của Nhà trường đều đã được cung cấp tài khoản chứng thực do quản trị hệ
thống cung cấp để đăng nhập vào LMS của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. Do
vậy việc tích hợp khóa học lên LMS được thực hiện như sau:
2.1.3.1. Đối với giảng viên
* Truy cập lần đầu tiên.
- Truy cập vào hệ thống lms tại website: http://lms.ute.udn.vn. Click “Login”.
Hình 2.3. Truy cập vào LMS của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản chứng thực do quản trị hệ thống cung cấp. - Cập nhật trang cá nhân và đổi mật khẩu.
* Quản lý khóa học. Chỉ được thao tác chỉnh sửa trên những khóa học do mình tạo mới
- Thêm khóa học (học phần) bằng cách:
25
và với vai trò là giảng viên biên soạn. + Click vào “Quản trị hệ thống”, chọn “Thêm/Sửa các khóa học”.
Hình 2.4. Thêm khóa học trên LMS
+ Tại khu vực “Danh mục khóa học”, chọn đúng Khoa và Học kỳ giảng dạy học
phần rồi chọn “Tạo khóa học mới”. Sau khi nhập đầy đủ các thông tin của học phần
26
theo yêu cầu của hệ thống thì chọn “Save and return”.
Hình 2.5. Tạo khóa học mới trên LMS
- Chỉnh sửa và cài đặt khóa học.
Khóa học có thể được chỉnh sửa khi bật chế độ chỉnh sửa và cài đặt các điều kiện khác
tại biểu tượng trong mỗi khóa học.
Hình 2.6. Chỉnh sửa và cài đặt khóa học
- Các thao tác trên khóa học bao gồm:
+ Di chuyển chủ đề lên xuống, sửa tên chủ đề cho phù hợp với khóa học, thêm hoặc
27
xóa chủ đề trong khóa học.
Hình 2.7. Thêm, sửa chủ đề cho khóa học + Thêm hoạt động (Diễn đàn, Câu hỏi…) hoặc tài nguyên hỗ trợ (File, ULR…) cho
chủ đề bằng cách chọn vào vị trí “Thêm hoạt động hoặc tài nguyên” và thực hiện theo
hướng dẫn đối với mỗi trường hợp. Lưu ý khi đặt tên cho tệp tin là không có dấu và
nén lại.
Hình 2.8. Thêm hoạt động, tài nguyên hỗ trợ cho chủ đề
+ Giao bài tập cho SV theo các bước: Chọn “Thêm hoạt động hoặc tài nguyên”, click “Assignement, chọn “Thêm”. Sau đó nhập tên bài tập, mô tả và upload tập tin. Thiết lập thời gian bắt đầu và kết thúc nộp bài tập. Tùy chỉnh các thông số theo nhu cầu: nộp theo dạng text, file, số lần nộp, giớ hạn dung lượng.
28
Hình 2.9. Thiết lập thời gian bắt đầu và kết thúc bài tập + Theo dõi nộp bài tập của SV bằng cách: chọn Bài tập đã tạo trong khóa học tương ứng. Trang này cung cấp các thông tin về số lượng SV tham gia, đã nộp bài, bài nộp cần chấm điểm…Khi click vào “View all submissions”, chúng ta sẽ xem được chi tiết toàn bộ các thông tin về Bài tập như: SV đã nộp bài hay chưa, file nộp, tình trạng chấm điểm, bình luận, chú thích…
Hình 2.10. Theo dõi nộp bài tập
+ Gửi tin nhắn đến cá nhân được thực hiện bằng cách chọn vào biểu tượng bên cạnh hình đại diện cá nhân ở góc trên bên phải màn hình sau đó nhập họ tên người
nhận vào ô tìm kiếm. Trường hợp muốn nhắn tin đến các thành viên trong lớp học thì
vào “Danh sách thành viên” trong lớp học ở góc trên bên trái màn hình và tích vào
từng thành viên hoặc chọn hết, sau đó click vào ô chọn và chọn gửi tin nhắn.
+ Quản lý học viên bao gồm: ghi danh, tự ghi danh và rút tên học viên. Ghi danh (Manual Erolments). Đây là hình thức giảng viên phụ trách khóa học đảm nhận việc ghi danh cho SV với điều kiện tài khoản của SV được đăng ký tư cách
thành viên của hệ thống LMS do quản trị hệ thống kiểm duyệt. Để thực hiện việc này,
chúng ta vào “Danh sách thành viên” trong khóa học hiện hành, click biểu tượng ,
chọn “Phương thức ghi danh”. Trong cửa sổ phương thức ghi danh, chọn biểu tượng
Enrol User. Trong cửa sổ Manual enrolments, tại cột “Người dùng không ghi danh”
bên phải, chọn tài khoản SV và nhấn “Thêm” để đưa sang cột “Người dùng ghi danh”
29
bên trái.
Hình 2.11. Quản lý ghi danh cho sinh viên Tự ghi danh (Self Enrolments). Đây là hình thức để SV tự ghi danh vào học phần với điều kiện tài khoản của SV được đăng ký tư cách thành viên của hệ thống LMS do
quản trị hệ thống kiểm duyệt. Trong trường hợp này giảng viên sẽ cung cấp tên học phần và mật khẩu cho SV. SV sau khi đăng nhập vào hệ thống sẽ tìm đúng lớp học phần và nhập mật khẩu để ghi danh. Để thực hiện việc này, trong cửa sổ phương thức
30
ghi danh, chọn biểu tượng để kích hoạt chức năng Self enrolment. Sau đó thiết lập các thông số theo hình sau. Lưu ý mục Enrolment key là mật khẩu của học phần sẽ được cung cấp cho SV để ghi danh. Cuối cùng là chọn “Lưu những thay đổi”.
Hình 2.12. Tạo mật khẩu để sinh viên tự ghi danh Cấp quyền và rút tên sinh viên. Trong “Danh sách thành viên” của lớp học, chúng
ta có thể bổ nhiệm vai trò cho sinh viên bằng nút hoặc rút tên sinh viên bằng
nút .
Hình 2.13. Cấp quyền hoặc rút tên sinh viên
2.1.3.2. Đối với sinh viên * Truy cập lần đầu tiên. - Truy cập vào hệ thống lms tại website: http://lms.ute.udn.vn. Click “Login”.
- Đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản chứng thực do quản trị hệ thống cung cấp. - Cập nhật trang cá nhân và đổi mật khẩu. 31
* Ghi danh vào khóa học (học phần).
Sau khi đăng nhập vào hệ thống, SV truy cập đến khóa học theo trình tự: Khoa -
Học kỳ - Lớp học hoặc nhập tên học phần và khu vực tìm kiếm. SV lưu ý kiểm tra
đúng thông tin lớp học phần như mã học phần, tên học phần, học kỳ, năm học, giảng
viên phụ trách. Ngoài ra, giảng viên cũng có thể gửi link truy cập lớp học phần cho SV.
Sau khi truy cập đến đúng khóa học, SV nhập mã ghi danh (Enrolment key) do GV
phụ trách cung cấp và click “Enrol me”.
Hình 2.14. Sinh viên tự ghi danh vào lớp học phần
* Rút tên ra khỏi khóa học.
Trong trang của khóa học, click vào biểu tượng ở góc phải phía trên và chọn “Rút
tên tôi khỏi môn học”.
Hình 2.15. Sinh viên tự rút tên khỏi lớp học phần
32
* Nộp bài tập.
Sau khi GV tạo chức năng nộp bài tập, SV click vào mục nộp bài tập, chọn “Add
Submission sau đó tải tệp tin lên (Lưu ý tên file không có dấu, viết liền và được nén
lại). Chọn “Lưu những thay đổi” và cuối cùng là “Gửi bài”.
* Trong trường hợp SV không có máy tính nhưng có điện thoại di động thông minh,
có thể tải app trên Play Store và sử dụng theo trình tự sau: - Tải app Moodle trên Play Store và click “Cài đặt”, chọn “I’m an Educator”.
- Sau khi cài đặt xong, chọn “I already have a Moodle site” rồi nhập địa chỉ trang
web: www.lms.ute.udn.vn và click “Connect to your site”. Đăng nhập vào phần mềm
bằng tài khoản chứng thực do quản trị hệ thống cung cấp và tiến hành sử dụng.
Hình 2.16. Giao diện đăng nhập LMS trên điện thoại di động 2.2. TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO THỜI GIAN THỰC BẰNG ỨNG
DỤNG MICROSOFT TEAMS (MS TEAMS).
Như đã trình bày ở mục 1.3, ứng dụng MS Teams là một ứng dụng dành cho làm
việc nhóm với nhiều tính năng như chat, video call, họp trực tuyến, chia sẻ tài
nguyên,... giúp mọi người cộng tác với nhau dễ hơn trên cùng một nền tảng. Do vậy,
trong đề tài này, sau khi đã xây dựng bài giảng trực tuyến và tích hợp lên LMS
Moodle, chúng tôi chọn ứng dụng MS Teams để thực hiện tạo một khóa học trực tuyến
theo thời gian thực. Các bước tiến hành như sau:
2.2.1. Đăng nhập hoặc tải MS Teams về máy
- Để đăng nhập vào MS Teams sử dụng trình duyệt Google Chrome hoặc MS Edge (không hỗ trợ Firefox) để truy cập vào trang chủ MS Teams tại địa chỉ:
https://teams.microsoft.com. - Chúng ta cũng có thể tải về và cài đặt MS Teams vào máy tính tại địa chỉ https://www.microsoft.com/vi-vn/microsoft-365/microsoft-teams/download-app. Các bước thực hiện tương tự như trên trình duyệt web. Đăng nhập với tài khoản Email do trường cấp. Lưu ý: sau khi nhập tên đăng nhập, chọn Work or School account. Sau đăng nhập
33
giao diện của MS Teams như sau:
Hình 2.17. Giao diện đăng nhập của MS Teams
2.2.2. Thực hiện tạo lớp học hoặc tham gia vào lớp học (đối với SV)
Từ giao diện chính của màn hình, đối với SV chọn Tham gia nhóm bằng mã và
nhập mã lớp vào (Mã lớp là các ký tự do GV sau khi tạo lớp sẽ gửi đến cho mỗi SV).
Đối với GV trong trường hợp này ta chọn Tạo nhóm và chọn loại nhóm là lớp học.
Hình 2.18. Tạo nhóm và chọn nhóm trên MS Teams
34
Nhập vào tên lớp và thông tin mô tả, giới thiệu.
Hình 2.19. Đặt tên lớp và mô tả thông tin lớp học phần Sau khi đã tạo lớp học, chúng ta cần thêm SV vào trong lớp học. Việc thêm thành
viên được thực hiện bằng cách nhập vào địa chỉ mail của lớp học phần đã được cấp để
gán tất cả SV vào lớp trực tuyến hoặc địa chỉ mail của từng thành viên cần thêm vào.
Sau khi hoàn tất việc gán SV vào lớp chọn “Đóng”. Trong trường hợp đã tạo nhóm
xong chúng ta cũng có thể bổ sung thêm thành viên vào nhóm bằng cách chọn
35
dấu…bên cạnh tên nhóm sau đó chọn Thêm thành viên.
Hình 2.20. Ghi danh và bổ sung sinh viên vào lớp học phần
Sau khi đã được GV gán vào lớp theo danh sách, SV sẽ thấy được lớp trực tuyến ngay khi đăng nhập vào MS Teams.
Ngoài ra, GV có thể lấy đường link truy cập và mã truy cập để cấp cho sinh viên tự
đăng ký vào lớp của mình bằng cách:
- Click biểu tượng ba chấm "..." bên phải tên lớp => chọn "Xem nhóm" => “Cài
đặt” => “Mã nhóm” => “Tạo”.
Sau khi mã code được tạo ra, GV cung cấp mã code này cho các SV.
36
Hình 2.21. Tạo mã code lớp học phần Đối với link truy cập, từ biểu tượng ba chấm "..." bên phải tên lớp => chọn “Nhận liên kết nhóm”.
Hình 2.22. Tạo link truy cập lớp học phần Hình thức cung cấp mã code, link truy cập: đăng lên trang học trực tuyến hoặc gởi email cho SV.
2.2.3. Giảng dạy trực tuyến theo thời gian thực
Để bắt đầu giảng trực tuyến, ta click vào chức năng "Họp" trên thanh công cụ ở góc trên bên phải màn hình.
Hình 2.23. Tạo buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực
37
Nhập vào thông tin của phiên giảng trực tuyến, sau đó chọn "Tham gia ngay".
Hình 2.24. Giao diện buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực
Để kiểm tra thông tin về thời gian sẽ giảng dạy online hoặc lên lịch cho buổi dạy, click vào biểu tượng “Xem thêm tùy chọn” bên cạnh chức năng “Họp” => chọn “Lên lịch cuộc họp”.
Hình 2.25. Lên lịch cho buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực
Tại đây, kiểm tra thông tin về thời gian giảng dạy. Sau khi kiểm tra hoặc chọn thời
gian, click “Gửi”.
Hình 2.26. Gửi thông tin buổi giảng trực tuyến lên dòng sự kiện Lúc này trên dòng sự kiện của khóa học xuất hiện thông tin buổi giảng trực tuyến
vừa tạo. Chọn biểu tượng “…” bên cạnh thông tin buổi giảng => click "Xem chi tiết
38
buổi họp".
Hình 2.27. Xem thông tin buổi giảng trực tuyến trên dòng sự kiện
Lúc này sẽ mở ra cửa sổ mới. Trong giao diện mới này chọn “Tùy chọn cuộc họp”.
Tại mục “Ai có thể trình bày”, điều chỉnh thành “Chỉ tôi”, sau đó Lưu.
Hình 2.28. Thay đổi chức năng người trình bày trong buổi giảng trực tuyến
Click vào dòng thông tin buổi giảng online => chọn "Tham gia" để bắt đầu.
Hình 2.29. Tham gia buổi giảng trực tuyến trên dòng sự kiện khóa học
2.2.4. Ghi hình buổi giảng trực tuyến và các công cụ.
Để lưu lại quá trình giảng trực tuyến, từ giao diện chính của buổi giảng trực tuyến,
39
GV bật chức năng ghi hình của phiên giảng trực tuyến. Bài giảng trực tuyến sẽ được
lưu lại trên danh sách các hoạt động của lớp online. Lưu ý: nếu không bật chức năng
ghi hình, bài giảng trực tuyến sẽ không được lưu lại.
Hình 2.30. Ghi hình buổi giảng trực tuyến theo thời gian thực
Để trình chiếu file PowerPoint, GV chọn chức năng "Mở khay chia sẻ" và chọn file
PowerPoint phù hợp.
Hình 2.31. Trình chiếu PowerPoint trong buổi giảng trực tuyến
Giao diện khi đang giảng trực tuyến với slide PowerPoint. Sử dụng phím mũi tên
trên bàn phím / click biểu tượng mũi tên trên màn hình để di chuyển qua lại giữa các
slide. Chọn "Dừng chia sẻ" để dừng việc trình chiếu.
Hình 2.32. Giao diện trình chiếu PowerPoint trong buổi giảng trực tuyến
2.2.5. Giao bài tập trong Teams
* Việc giao bài tập trong lớp học được thực hiện một cách dễ dàng bằng cách:
40
- Chọn Nhóm từ thanh ứng dụng, rồi tìm lớp học. - Dưới tên lớp học, chọn Kênh chung, rồi chọn Tab Bài tập.
- Click nút Create (Tạo).
- Click Assignment (Bài tập mới).
Hình 2.33. Giao bài tập cho SV trong lớp học phần
Sau đó thêm các thông tin chi tiết cho bài tập và Thêm tài nguyên (Ví dụ: tài liệu bổ
trợ, mẫu, phiếu bài tập hoặc các tài liệu hữu ích khác).
Hình 2.34. Thêm thông tin chi tiết cho bài tập
Chúng ta có thể chọn một hoặc nhiều lớp học để giao bài tập hoặc có thể lựa chọn
giao bài cho từng sinh viên trong một lớp. (Lưu ý: Tính năng này chỉ áp dụng khi giao
bài tập cho từng lớp, không sử dụng khi giao bài tập cho nhiều lớp).
41
* Tạo bộ tiêu chí (Rubric) đánh giá trong Teams. Trong phần bài tập, giao diện thiết lập, chọn Thêm rubric (Thêm khung tiêu chí đánh giá). Chọn New rubric để tạo mới hoặc sử dụng lại các tiêu chí đã tạo trước đó rồi chọn Next. Nhập tên và mô tả ngắn. Kích hoạt phần điểm nếu cần thiết. Chọn Thêm dòng cho một tiêu chí mới như: Sự tập trung, Tổ chức, Quy ước… Chúng ta có thể sử dụng dấu mũi tên để lướt đến cột cuối cùng.
Hình 2.35. Tạo bô tiêu chí đánh giá (Rubric) cho bài tập
* Phản hồi bài tập trong Teams.
Tìm lại trong Kênh chung của Nhóm lớp một bài tập muốn xem lại (hoặc tìm kiếm
bằng từ khóa trong thanh điều khiển). Chọn một thẻ để mở sau đó click Xem
42
Hình 2.36. Xem bài tập SV đã gửi Ở đây, ta có thể thấy danh sách sinh viên. Chọn bộ đếm phía trên cùng để lọc những sinh viên đã nộp bài. Chọn biểu tượng Phản hồi để bắt đầu phản hồi và cho điểm vào cột điểm. Hoặc, nếu muốn chấm điểm trong lúc xem bài của sinh viên, chọn một trạng thái của sinh viên cần chấm để mở ở chế độ toàn màn hình. Thêm nhận xét chung vào ô trống bên cạnh bài tập của sinh viên và thêm điểm nếu đã sẵn sàng.
Hình 2.37. Nhận xét và cho điểm bài tập của SV
Chọn Chỉnh sửa văn bản để viết trực tiếp lên văn bản. Lúc này sinh viên có thể nhìn
thấy những nhận xét này trước khi giáo viên trả lại bài tập. Chọn mũi tên để chuyển đến sinh viên tiếp theo. Bài tập của sinh viên vẫn chưa được gửi trả lại. Khi hoàn
thành, chọn đóng bài lại bằng cách chọn biểu tượng x để quay lại danh sách sinh viên.
Dùng các ô lựa chọn để chọn sinh viên bạn muốn trả bài, sau đó chọn Quay trở lại để gửi bình luận và điểm cho học sinh.
Nếu muốn học sinh kiểm tra bài, giáo viên cần cho phép nộp bài muộn. Bằng cách
này, chu kỳ báo cáo sẽ tiếp tục.
43
Hình 2.38. Gửi trả bài tập cho SV
2.2.6. Khu vực làm việc cá nhân
Đây là khu vực cho phép theo dõi các ứng dụng và tệp của GV.
Hình 2.39. Giao diện khu vực làm việc cá nhân
* Nhóm và kênh trong Microsoft Teams
- Một nhóm (Teams) là nơi GV cộng tác với những người khác. GV có thể có các
nhóm khác nhau cho các mục tiêu khác nhau như: các lớp giảng dạy, hợp tác với các
GV khác, hoặc cho bất kỳ nhóm nào muốn làm việc.
- Kênh: Các nhóm được phân chia thành các kênh. GV có thể tạo kênh theo cách
mong muốn: theo chương bài, nhóm nhỏ, tiết học, hoặc bất cứ cách nào phù hợp, theo
lựa chọn.
Hình 2.40. Vị trí nhóm và kênh trong khu vực làm việc cá nhân
44
Bằng cách chọn dấu…bên cạnh tên nhóm, sau đó chọn Xem nhóm rồi vào Cài đặt, chúng ta có thể thay đổi hoặc thêm chủ đề vào nhóm.
Hình 2.41. Thay đổi hoặc thêm chủ đề vào nhóm
Để đăng một bình luận và đề cập đến một thành viên nào đó trong nhóm, GV nhập
vào hộp hội thoại phía dưới màn hình.
Hình 2.42. Đăng một bình luận vào trong nhóm
2.2.7. Khu vực làm việc chung
Đây là khu vực làm việc chính, hợp tác với sinh viên.
Hình 2.43. Giao diện khu vực làm việc chung Bất cứ thứ gì chúng ta lựa chọn trên Thanh ứng dụng, khay Nhóm và Kênh hay các Tab đều hiện ra ở đây. Thanh tên lớp cho biết chúng ta đang ở trong nhóm và kênh nào. Các Tab ở khu vực bên cạnh là nơi sinh viên làm việc và chia sẻ với giảng viên. Trong mỗi kênh đều có các Tab, ở đây chúng ta có thể đi đến các mục Bài đăng, Tệp, Ghi chú và cũng có thể bổ sung các Tab khác. Trong quá trình trò chuyện, chúng ta cũng có thể gửi tin nhắn riêng đến một thành
45
viên trong nhóm bằng cách chọn Trò chuyện trên thanh ứng dụng, nhập tên người muốn trò chuyện lên thanh tìm kiếm và nhập nội dung.
Hình 2.44. Gửi tin nhắn đến một thành viên trong nhóm
* Lưu trữ và chia sẻ file trong nhóm. Có rất nhiều cách để làm việc với các tệp trong Teams. Mỗi khi ai đó chia sẻ một file trong cuộc trò chuyện, nó sẽ được tự động thêm vào Tab Tệp trên kênh.
Hình 2.45. Lưu trữ và chia sẻ file trong nhóm
Chúng ta có thể tạo file mới, upload lên một file đã có từ thiết bị, nhận đường link
tới file, thêm file từ kho lưu trữ đám mây hoặc mở chúng trong SharePoint của Nhóm.
Tất cả các file của bạn và người khác thêm vào nhóm đều được lưu trữ tự động.
* Kết luận Chương 2.
Như vậy trong Chương 2, chúng tôi đã trình bày các bước để xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Ứng dụng công nghệ thông tin trong Hóa học, song song đó việc
tạo khóa học trực tuyến theo thời gian thực cũng đã được mô tả chi tiết từ việc giảng viên tạo lớp cho đến giảng dạy trực tuyến và giao bài tập cho sinh viên. Cũng cần lưu ý thêm 1 điểm là theo chương trình đào tạo thì học phần Ứng dụng công nghệ thông tin trong Hóa học được giảng dạy cho sinh viên bậc đại học ngành Công nghệ vật liệu ở học kỳ 4, nhưng vì SV khóa tuyển sinh đầu tiên là năm 2018 với số lượng đăng ký quá ít (8SV), nên chưa thể mở lớp được mà phải dời đến học kỳ 6 để cùng mở chung với khóa tuyển sinh 2019 do đó việc thực hiện giảng dạy cho một khóa học trực tuyến
46
theo thời gian thực vẫn chưa thực hiện được.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Với trình tự các bước tiến hành như đã nêu trong Chương 2, chúng tôi đã thực hiện
được các kết quả sau:
3.1. BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HÓA HỌC - Đề cương chi tiết học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học. Đề
cương này đã được Hội đồng thẩm định Chương trình đào tạo thông qua và Hiệu
trưởng đã ký ban hành ở thời điểm mở ngành Công nghệ Vật liệu, Phụ lục 1.
- Bài giảng học phần ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học bằng file word,
Phụ lục 2.
- Slide bài giảng học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học bằng file
PowerPoint, Phụ lục 3.
- Tài liệu tham khảo, Phụ lục 4.
- Bộ đề thi giữa kỳ và thi kết thúc học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong
Hóa học bằng file word, Phụ lục 5.
3.2. TÍCH HỢP BÀI GIẢNG HỌC PHẦN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HÓA HỌC LÊN HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY CỦA
TRƯỜNG
Nội dung học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học gồm 7 chương và được giảng dạy trong 15 tuần, mỗi tuần 1 buổi trong thời gian 2 tiết tín chỉ. Tùy theo
khối lượng kiến thức mà mỗi chương được giảng dạy trong 1, 2 hoặc 3 tuần. Do vậy
để tiện trong quá trình giảng dạy và theo dõi của SV mà bài giảng được chia thành 07
chủ đề, mỗi chủ đề tương ứng với một chương.
Hình 3.1. Giao diện học phần Ứng dụng Công nghệ thông tin trong Hóa học sau khi
47
được tích hợp lên LMS Moodle của Nhà trường.
dụng MS Teams. Theo phân bố trong chương trình đào tạo thì học phần Ứng dụng công nghệ thông tin trong Hóa học được giảng dạy cho sinh viên bậc đại học ngành Công nghệ vật liệu ở
học kỳ 4 (đối với khóa tuyển sinh đầu tiên là năm 2018 là HK219), trong khoảng thời gian từ tháng 8/2019 đến tháng 12/2019. Tuy nhiên theo tiến độ thực hiện đề tài (trong thuyết minh
đề tài đã được phê duyệt) thì khoảng thời gian là để chuẩn bị cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng bài giảng. Mặt khác, số lượng SV khóa tuyển sinh năm 2018 quá ít (8SV), nên chưa thể mở
lớp trong học kỳ 4 được mà phải dời đến học kỳ 6 để cùng mở chung với khóa tuyển sinh 2019. Để thực hiện việc giảng dạy trực tuyến theo thời gian thực cho học phần này tôi đã tạo
một khóa học trực tuyến và mời một số SV tham dự.
Hình 3.2. Giao diện buổi học trực tuyến được thực hiện trên ứng dụng MS Teams
48
3.3. TẠO KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN THEO THỜI GIAN THỰC Như đã trình bày cụ thể ở mục 2.2, việc giảng dạy trực tuyến được thực hiện dưa trên ứng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cùng với xu thế của thế giới, việc đào tạo trực tuyến trong những năm gần đây
đang phát triển mạnh ở Việt Nam đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 vẫn đang
không ngừng lây lan mà vacxin phòng ngừa vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu thử nghiệm. Quá trình đào tạo trực tuyến có một sự khác biệt với đào tạo kiểu truyền
thống ở mọi yếu tố từ đầu vào, quá trình dạy học đến đầu ra, và chịu tác động nhiều
của bối cảnh. Ưu điểm lớn nhất của phương thức đào tạo này là dựa trên thế mạnh của
CNTT và truyền thông giúp cho việc rút ngắn khoảng cách giữa người dạy và người học, người học có thể tham gia học tập linh hoạt, chủ động ở không gian, thời gian
khác nhau, người học là trung tâm của quá trình đào tạo. Tuy nhiên, để phát huy tốt
những ưu điểm của phương thức đào tạo này đòi hỏi các điều kiện về hạ tầng CNTT, hệ thống học liệu điện tử, đội ngũ giảng viên, đội ngũ nhân lực hỗ trợ các hoạt động tổ
chức và phục vụ đào tạo, hệ thống văn bản – qui định – hướng dẫn thực hiện phải đồng
bộ và đáp ứng những yêu cầu của quá trình đào tạo trong môi trường trực tuyến.
Sau một thời gian thực hiện đề tài, tôi rút ra được một số kết luận như sau:
- Tôi đã xây dựng được bộ bài giảng cho học phần Ứng dụng công nghệ thông tin
trong Hóa học có cấu trúc hợp lý, dễ sử dụng để phục vụ cho quá trình giảng dạy trực
tuyến.
- Toàn bộ bài giảng này đã được tích hợp lên hệ thống quản lý giảng dạy (LMS
Moodle) của Nhà trường.
- Đã tạo được một lớp học trực tuyến theo thời gian thực thử nghiệm trên ứng
dụng MS Teams và đã nhận được các ý kiến tích cực từ SV khi tham gia đánh giá.
2. Kiến nghị
Qua thực tế khi áp dụng đề tài với bối cảnh hiện nay, tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần có các qui định, hướng dẫn cụ thể về kiểm định và đảm bảo chất lượng đối
với hình thức đào tạo trực tuyến phù hợp với bối cảnh ở Việt Nam, làm cơ sở để các trường tự đánh giá hoạt động đào tạo, quản lý đào tạo và đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường đầu tư về hạ tầng công nghệ cho đào tạo trực tuyến một cách đồng bộ không chỉ tại các cơ sở đào tạo mà còn ở khắp các vùng miền được phủ sóng và trang bị các thiết bị học tập giúp cho người dân được tạo thuận lợi học tập.
- Có chính sách bồi dưỡng, qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lý có tầm hiểu biết, trình độ, kỹ năng thích ứng với bối cảnh và xu thế mới. Đổi mới tư duy, nhận thức về đào tạo trong thời kỳ mới - cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó tăng cường bồi dưỡng đội ngũ (đặc biệt đội ngũ giảng viên lớn tuổi) để đáp ứng với yêu cầu phát triển của
49
đào tạo trực tuyến và đạt chuẩn trong khu vực và quốc tế.
- Các trường đại học cùng hợp tác, tạo thành mạng lưới chia sẻ nội dung đào tạo,
50
bài giảng qua mạng, tạo nên nguồn tư liệu phong phú cho cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Đặng Vũ Hoạt (2006), Lí luận dạy học đại học, NXB ĐHSP Hà Nội.
[2] Nguyễn Duy Phương, Dương Trần Đức, Đào Quang Chiểu, Phạm Thị Huế, Nguyễn Thị
Ngọc Hân, (2003), “Bài giảng nhập môn Internet và E - learning, Chương trình đào tạo từ xa,
Học viên Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông”, 2003.
[3] Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB GD.
[4] Đại học Công nghệ GTVT, Nghiên cứu áp dụng phần mềm Moodle trong giảng
dạy tiếng Anh tại trường Đại học Công nghệ GTVT;
Tiếng Anh
[5] Harvey Singh (2003), Building effective blended learning program, Issue of
Educational Technology, Volume 43, Number 6, Pages 51-54.
[6] TERRY ANDERSON, FATHI ELLOUMI (2004), ‘Theory and Practice of Online
Learning', Athabasca University. ISBN: 0-919737-59-5.
[7] Thornburg, David (2000), “Technology in K-12 Education: Envisioning a New
Future”.
[8] http://moodle.org
Trang web
[9] https://hotromicrosoft.com/microsoft-teams-huong-dan-su-dung-chi-tiet-2297/
[10] http://lms.ute.udn.vn