Biến chứng mạch máu lớn gây tử vong với

người bị đái tháo đường (Kỳ 2)

Điều trị

Nguy cơ bệnh lý tim mạch tăng dẫn đến nhiều phác đồ điều trị tích cực để

đạt được phòng ngừa tiên phát và thứ phát BMV trước khi nó xảy ra. Nhiều

nghiên cứu trên BN ĐTĐ typ 1 chỉ ra rằng kiểm sóat ĐTĐ tích cực sẽ làm giảm

biến chứng tim mạch. Nghiên cứu DCCT theo dõi trong 17 năm đã chứng minh

rằng, điều trị tích cực ĐTĐ typ 1 bao gồm làm giảm A1c liên quan với làm giảm

42% nguy cơ tất cả các biến cố tim mạch và làm giảm 57% không tử vong NMCT,

đột qụy hoặc tử vong do bệnh lý tim mạch. Không có nghiên cứu lớn lâu dài chỉ ra

rằng kiểm sóat đường huyết chặt chẽ ở BN ĐTĐ type 2 làm giảm được tỷ lê bệnh

lý mạch máu lớn. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, sự thay đổi các yếu tố của hội

chứng chuyển hóa làm giảm có ý nghĩa nguy cơ biến cố tim mạch.

Tăng đường huyết và kháng insulin

Tăng đường huyết là biểu hiện chính của bệnh ĐTĐ, tăng đường huyết làm

ảnh hưởng có hại chức năng mạch máu và chuyển hóa lipid. Theo UKPDS (United

Kingdom Prospective Diabetes Study) điều trị kiểm sóat đường huyết chặt chẽ làm

giảm nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ như bệnh cầu thận và bệnh võng mạc.

Tuy nhiên, biến chứng mạch máu lớn như xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, và

bệnh lý mạch máu ngoại vi giảm không có ý nghĩa khi kiểm sóat đường huyết chặt

chẽ trong nghiên cứu này. Theo UKPDS, cải thiện tình trạng kháng insulin bằng

metformin làm giảm biến chứng mạch máu lớn. Mức độ kháng insulin liên quan

trực tiếp làm tăng tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp, đột qụy và bệnh lý mạch máu ngoại

vi.

Nhóm thuốc điều trị ĐTĐ hiện nay có ảnh hưởng đến tình trạng kháng

insulin là biguanide (metformin) và thiazolidinedione (TZD) (rosiglitazone,

pioglitazone).

Metformin là 1 thuốc duy nhất dùng được trong nhóm biguanide. Nó làm

giảm sản xuất glucose ở gan và cải thiện sử dụng glucose ở ngoại vi. Đồng thời nó

làm giảm đường huyết lúc đói và nồng độ insulin, cải thiện chuyển hóa lipid, và

làm giảm cân. Theo UKPDS, metformin làm giảm tình trạng kháng insulin do đó

làm giảm biến chứng mạch máu lớn ở BN ĐTĐ.

Có 2 thuốc ở trong nhóm TZD là rosiglitazone, pioglitazone. Đây là những

thuốc mới thường được biết như chất làm tăng nhạy cảm insulin. TZD làm giảm

nồng độ acid béo tự do huyết tương lúc đói, và cải thiện tình trạng kháng insulin ở

cơ vân và sử dụng glucose ở ngoại vi. Sử dụng TZD làm giảm nồng độ insulin

tuần hòan có nghĩa là làm giảm tình trạng kháng insulin. Thêm vào đó sử dụng

TZD với tác dụng khác như làm giảm huyết áp, cải thiện chức năng nội mạc, giảm

viêm thành mạch ức chế qúa trình tăng nhanh tế bào cơ trơn thành mạch, cải thiện

phenotype LDL, do nó đối kháng lại quá trình ôxy hóa.

Nhóm thuốc điều trị ĐTĐ khác như sulfonylurea, ức chế N-glucosidase, và

nhóm kích thích tiết insulin không phải sulfonylurea không có tác dụng trực tiếp

trên tình trạng kháng insulin. Tuy nhiên, các thuốc này cải thiện tình trạng tăng

đường huyết và có thể giúp làm giảm biến chứng vi mạch. Gần đây, nhóm ức chế

e-glucosidase được điều trị dự phòng rối lọan dung nạp glucose đến ĐTĐ và nó

liên quan với sự giảm 50% trong biến chứng mạch máu lớn.

Tăng huyết áp

Kiểm sóat THA ở BN ĐTĐ type 2 có liên quan đến làm giảm biến cố tim

mạch và tử vong. Theo UKPDS chứng minh điều trị THA ở BN ĐTĐ typ 2 sẽ làm

giảm bệnh lý mạch máu lớn.

Sử dụng thuốc điều trị nên được xem xét nếu HA > 130/80mmHg mặc dù

can thiệp không dùng thuốc như luyện tập và giảm cân nặng.

Nhiều nhóm thuốc được ưu tiên ức chế men chuyển dạng angiotensin, ức

chế thụ thể angiotensin, chẹn kênh calci và ức chế thụ thể t1 bởi vì chúng không

làm cho tồi hơn chuyển hóa lipid và rối lọan dung nạp glucose. Lợi ích của điều trị

giảm huyết áp bằng nhóm ức chế men chuyển dạng angiotensin hoặc ức chế thụ

thể angiotensin. Sử dụng nhóm ức chế men chuyển dạng angiotensin hoặc ức chế

thụ thể angiotensin phong tỏa hệ thống reninangiotensin giảm biến chứng tim

mạch nhiều hơn so với nhóm điều trị hạ huyết áp khác. Sử dụng nhóm ức chế men

chuyển dạng angiotensin và nhóm ức chế thụ thể angiotensin có thể giúp làm

chậm tiến triển của bệnh lý vi mạch, bệnh thận. Trên thực tế ức chế thụ thể g1 cải

thiện chuyển hóa lipid và tăng nhạy cảm insulin. Nhóm thuốc điều trị khác như lợi

tiểu thiazid và chẹn có thể ảnh hưởng bất lợi trên chuyển hóa lipid và dung nạp

glucose. Mặc dù chẹn p có thể che mờ triệu chứng hạ đường huyết ở bệnh nhân

ĐTĐ nhưng nó được chỉ ra là có lợi ở BN đã có bệnh mạch vành. Vì vậy, nguy cơ

và lợi ích nên được xem xét khi lựa chọng nhóm thuốc điều trị ở BN kháng

insulin, ĐTĐ và bệnh mạch vành.

Rối loạn mỡ máu

Một mục tiêu khác là điều trị kiểm sóat lipid máu. Hội chứng chuyển hóa

đặc trưng bởi tăng triglyceride, giảm HDL và tăng LDL-C phân tử nhỏ. Thay đổi

lối sống là lựa chọn đầu tiên để điều trị RLMM liên quan với hội chứng chuyển

hóa. Kiểm sóat đường huyết kém làm tăng bất thường chuyển hóa lipid bởi tăng

nồng độ acid béo tự do huyết tương do đó làm gan tăng sản xuất VLDL. Sự điều

chỉnh đường huyết chặt chẽ làm giảm nồng độ acid béo tự do trong huyết tương và

giảm sản xuất VLDL ở gan. Nếu bất thường chuyển hóa lipid không đáp ứng bởi

thay đổi lối sống và kiểm sóat đường huyết chặt chẽ thì nên tiến hành điều trị bằng

thuốc. Các nhóm thuốc như ức chế men HMG-CoA Reductase (nhóm Statin), các

chất resin kết hợp acid mật (tác dụng chính trên tăng LDL-C), dẫn xuất acid Fibric

(tác dụng chính trên tăng triglyceride), và niacin (tác dụng trên cả 2 cholesterol và

triglyceride).

Nhiều nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng điều trị tăng cholesterol máu bằng

nhóm statin có thể ngăn ngừa được biến cố mạch vành và làm thóai triển xơ vữa

mạch ở những bệnh nhân đã có bệnh mạch vành. Đồng thời nó cải thiện chức năng

tế bào nội mạch và giảm stress ôxy hóa. Các thuốc này ảnh hưởng đối với cả

phòng ngừa tiên phát và thứ phát bệnh lý tim mạch, nhưng điều trị này mang lại

lợi ích cao nhất đối với BN ĐTĐ có bệnh lý tim mạch từ trước. BN ĐTĐ typ 1

điều trị giảm lipid máu và HA cũng mang lại nhiều lợi ích tương tự. Dẫn xuất acid

fibric như fenofibrate và gemfibrozil tác dụng chính làm giảm triglyceride, tăng

HDL sẽ làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim ở BN ĐTĐ. Niacin là nhóm thứ 3

trong nhóm thuốc điều trị RLMM, nó có tác dụng giảm cholesterol tòan phần và

triglyceride, và tăng HDL. Đồng thời Niacin có thể ảnh hưởng bất lợi trên dung

nạp glucose và có thể tăng tình trạng kháng insulin.

Liệu pháp Aspirin

Điều trị Aspirin liều thấp có td làm giảm biến cố tim mạch ở BN ĐTĐ có

blý tim mạch hoặc có thêm nguy cơ bệnh lý tim mạch (Đ 40t, tiền sử gia đình

bệnh lý tim mạch, THA, hút thuốc lá, RLMM, hoặc albumin niệu>= 30mg/24h)

• Dùng aspirin 81-325mg/ngày ở tất cả BN người lớn bị ĐTĐ và blý mạch

máu lớn

• Phòng ngừa tiên phát đ/v BN P40 tuổi bị ĐTĐ và 41 yếu tố nguy cơ tim

mạch

• Không có bằng chứng đ/v BN < 21 tuổi vì làm tăng nguy cơ HC Reye’s

• < 30 tuổi chưa có nghiên cứu

• Chống chỉ định: dị ứng Aspirin, nguy cơ chảy máu, điều trị thuốc chống

đông, gần đây bị xuất huyết tiêu hóa, và bằng chứng lâm sàng bệnh gan tiến triển.