intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biện pháp tổ chức thi công - Công trình A

Chia sẻ: Ahduongho Athahthah | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

741
lượt xem
102
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngay sau khi nhận được thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, nhà thầu sẽ cử đại diện.đến công trình và nhận bàn giao mặt bằng hiện trạng, hệ thông tim trục định vị, cao độ.chuẩn và ranh giới công trường. biên bản bàn giao mặt bằng được lập theo qui định hiện.hành..

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biện pháp tổ chức thi công - Công trình A

  1. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH: A I- BỐ TRÍ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG. 1. Tiếp nhận mặt bằng thi công: Ngay sau khi nhận được thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, nhà thầu sẽ cử đại diện đến công trình và nhận bàn giao mặt bằng hiện trạng, hệ thông tim trục định vị, cao độ chuẩn và ranh giới công trường. biên bản bàn giao mặt bằng được lập theo qui định hiện hành. Trên cơ sở các tim trục, cao độ chuẩn đã được bàn giao, nhà thầu sẽ kiểm tra đối chiếu với hồ sơ thiết kế, nếu có vấn đề gì không hợp lý, nhà thầu sẽ thông báo với chủ đầu tư để có biện pháp giải quyết kịp thời. Sau đó, nhà thầu sẽ xây dựng hệ thống mốc dẫn phục vụ thi công trên toàn công trường và có biện pháp bảo vệ tim cọc mốc và cao độ chuẩn trong suốt quá trình thi công. Nhà thầu sẽ làm hàng rào tạm vây quanh công trường, xây dựng các hạng mục phụ trợ, lắp đặt các loại đèn báo hiệu, chiếu sáng phục vụ an toàn giao thông và an toàn lao động. Trước khi vào thi công nhà thầu trình báo với chính quyền địa phương, chủ đầu tư về thời gian thi công công trình và phối hợp về công tác giữ gìn an ninh trật tự, giữ gìn vệ sinh chung trong khu vực. 2. Các hạng mục phụ trợ phục vụ thi công: a. Hàng rào, khu lán trại phục vụ thi công. Nhà thầu dự kiến lắp dưng 1 hàng rào bảo vệ cao 2m được làm bằng lưới B40 được quây kín tôn để khỏi ảnh hưởng đến sự hoạt động xung quanh trong phạm vi lân cận. Bố trí 01 cổng ra vào ở mặt trước, tại cổng ra vào này luôn có bảo vệ trực cả ngày lẫn đêm để theo dõi xuất nhập vật tư và quản lý người ra vào công trường. b. Nhà bảo vệ: Bố trí ngay cổng ra vào công trình, nhà bảo vệ có chức năng kiểm tra, kiểm soát người, vật liệu, phương tiện ra vào công trình và chốt bảo vệ ở cuối bãi gần nhà dân để tăng cường an ninh về đêm. c. Nhà ban chỉ huy công trình: Nơi công tác, trao đổivề kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý tất cả các bộ phận khác của công trình. nhà được bố trí gần nhà bảo vệ, gần nơi ra vào công trình tiện cho việc liên hệ và khả năng bao quát công trình. d. Kho dụng cụ Để chứa vật tư nhỏ, máy móc dụng cụ cầm và được đặt ngay sát văn phòng công trường. e. Kho ximăng và kho thép: Kho xi măng phải đảm bảo khô ráo, không dột nhưng phải đảm bảo độ thoáng mát. Kho thép và kho xi măng phải được kê cao cách mặt đất tối thiểu là 0,3m. Đối với thép cây để ở ngoài kê cao cách mặt đất là 0.4m có bạt che nắng che mưa. Kho này có khả năng chứa và dự trữ ximăng đủ phục vụ cho các công tác thi công trên hiện trường. Bãi gia công thép ở cạnh nhà kho có mặt bằng tương đối phẳng thuận tiện cho việc gia công. Bãi tập kết cột chống cốp pha định hình, giàn giáo được tập kết phía sau của công trình. f. Bãi tập kết vật liệu rời: Mặt bằng thi công thuận lợi nhưng việc bố trí bãi tập kết vật liệu rời phải khoa học hợp lý theo đúng tiến độ: gồm cát vàng, cát đen, đá 1×2, tập kết gọn ở phía trước công trình (riêng đống cát vàng, đống đá, đống cát đen ở bên dưới rải lót tôn 1.5 li để tránh lẫn đất và
  2. các tạp chất. bãi tập kết gạch được bố trí phía đầu hồi trục 1 dùng đến đâu tập kết đến đó. Trên công trường bố trí 4 đèn pha bảo vệ vệ halôgien ở hai góc chéo của công trình có vật che nắng, che mưa. g. Khu vực tập kết xe máy, thiết bị thi công: Khu vực này được bố trí đối diện với văn phòng công trường, đồng thời phải ở vị trí dễ nhìn từ phía nhà bảo vệ để thuận lợi trong việc điều động và quản lý xe máy, thiết bị trong quá trình thi công. h.Nhà vệ sinh công cộng: Nhà vệ sinh tạm của công trường đặt ở góc công trường và cuối hướng gió chính. Nhà vệ sinh này luôn được vệ sinh, cọ rửa sạch sẽ để đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường chung trong công trình. Nước thoát được đi qua bể phốt bán tự ngoại để xử lý trước khi thải ra ống thoát chung của khu vực. 3. Điện phục vụ thi công và sinh hoạt: Nguồn điện sẽ được lấy từ điện lưới quốc gia do chủ đầu tư cấp nguồn, để đề phòng khi công trình đang thi công sử dụng điện bị mất điện ta cần bố trí thêm máy phát nhỏ. 4. Nước phục vụ thi công và sinh hoạt: Sử dụng mạng lưới nước chung của khu vực. Có các bồn chứa nước để phục vụ thi công và tích nước phòng khi nước từ mạng lưới khu vực không thể cung cấp được. Ngoài ra nhà thầu sẽ khoan 1 giếng để dự phòng nguồn nước thi công; sẽ được kiểm định mẫu cho phù hợp tiêu chuẩn thi công. 5. Thoát nước thi công: Sau khi tiếp nhận mặt bằng, nhà thầu sẽ tiến hành xây dựng hệ thống ống cống, mương rãnh thoát nước thích hợp để tránh tình trạng đọng nước trên mặt bằng gây ảnh hưởng đến thi công và giao thông đi lại. Đối việc thoát nước hố móng, nhà thầu sẽ làm hệ thống rãnh thu nước về các giếng thu rồi dùng bơm nước thoát lên bờ và chảy vào hệ thống thoát nước mặt bằng của công trường. Trên công trường phải bố trí hệ thống thoát nước thi công đảm bảo tiêu nước triệt để không gây ngập úng trong suốt qúa trình thi công. Nước thải trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung thành phố phải thải qua hố thu lắng đọng bùn đất, phế thải để thi công nạo vét thu gom chuyển đến nơi quy định. 6. Đường tạm để thi công: Đường tạm được bố trí chạy vòng quanh nhà tiện cho phương tiện chuyên chở vật liệu tới kho, bãi vật liệu. 7. Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Để đề phòng và Xử lý cháy nổ trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ đặt các bình cứu hoả tại những vị trí cần thiết dễ xảy ra hoả hoạn. Hàng ngày sẽ có cán bộ chuyên trách của công trường đi kiểm tra thường xuyên về việc phòng cháy nổ. 8. Việc hoàn trả mặt bằng sau khi bàn giao công trình: Sau khi thi công xong, toàn bộ máy móc, trang thiết bị thi công và các lán trại, văn phòng tạm sẽ được tháo dỡ, chuyển ra khỏi phạm công trường và dọn dẹp sạch sẽ để bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
  3. II. BỐ TRÍ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG III. KỸ THUẬT THI CÔNG Các yêu cầu kỹ thuật: 1. Công tác ván khuôn: Gia công lắp đặt ván khuôn là một quá trình tốn nhiều thời gian và công sức và thường kéo dài hơn so với thời gian thi công. Việc tính toán và sử dụng ván khuôn hợp lý có tác dụng rất lớn đến chất lượng và giá thành công tác xây lắp. Các yêu cầu kỹ thuật của côffa: + Côffa không được cong vênh. + Phải đảm bảo thể hiện đúng kích thước hình dạng của bộ phận kết cấu. + Côffa phải vững chắc, không bị biến hình khi chịu tải trọng của khối bêtông cốt thép mới đổ và các tải trọng khác trong quá trình thi công. + Dựng lắp và tháo dỡ dễ dàng, không bị chảy nước xi măng trong khi đổ bêtông. + Hệ chống đỡ phải được liên kết với nhau thành hệ thống ổn định. + Trước khi lắp côffa phải xác định các trục tim ngang, dọc, phải xác định các cao trình. 2. Công tác cốt thép: Gia công thép để đảm bảo chính xác, tiết kiệm thì phải gia công theo thép thực tế kết hợp với bản vẽ thiết kế. Bề mặt cốt thép phải sạch không dính bùn, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ. Trước khi đặt đơn hàng lấy thép phải kiểm tra khối lượng chủng loại thép của công trình. Lắp dựng cốt thép chỉ được sau khi đã lấy mẫu thí nghiệm, và phải được kỹ sư giám sát đồng ý bằng văn bản. Trác đạc cắm mốc cho toàn tuyến cho các vị trí có thép chờ cột, tường để chuẩn bị phương án cho phần kế tiếp. 3. Công tác bêtông: Không làm sai lệch các vị trí cốt thép, côpha và chiều dày lớp bảo vệ bêtông cốt thép. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong côpha. Để tránh sự phân tầng thì chiều cao rơi của hỗ hợp bêtông khi đổ không vượt quá 1,5m. Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm dùi không vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm và phải tiếp xúc sâu vào lớp bêtông đã đổ trước là 10cm. Bêtông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế. Giám sát chặt chẽ hiện tượng côpha, giàn giáo và cốt thép trong quá trình thi công để có thể xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra. Khi trời mưa phải che chắn không để mưa rơi vào bêtông. IV. LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG: A. Phần Xây Dựng 1. Định vị, tim cốt công trình:
  4. Công tác định vị công trình, dẫn tim cốt công trình sẽ do 1 nhóm trắc đạc 2 người đảm nhiệm, gồm 1 kỹ sư trắc đạc và 1 phụ. Công việc này do 1 nhóm trắc đạc của công ty đảm nhận. cốt mốc chuẩn công trình nhận bàn giao của chủ đầu tư và các cơ quan quản lý có trách nhiệm. Các mốc giới và cốt này sẽ được bảo quản trong quá trình thi công, và lưu giữ đến sau cùng . Bộ phận trắc đạc có nhiệm vụ dẫn cốt chuẩn vào công trình và lưu lại trên các vật kiến trúc cố định. Trên cơ sở có cốt chuẩn, mốc giới trên bản vẽ quy hoạch sẽ xác định vị trí cụ thể của công trình cần xây dựng và tim cốt của công trình xây dựng. Tim cốt của công trình xây dựng được xác định bằng máy đo đạc điện tử. các số liệu đo đạc sẽ được lưu lại trong bản vẽ hoàn công công trình. 2.Biện pháp thi công san nền, cổng hàng rào: San nền cát đúng theo bản vẽ thiết kế, được đầm và lu nèn theo hệ số k90. Cát được đổ từ trong ra ngoài để láy hành lang cho các phương tiện khác tập kết vật liệu. 3. Biệp pháp thi công móng: a. Đào đất: Xác định được tim, cốt các móng, dùng máy đào kobelco đào móng đến cách cao trình đáy móng 5cm, sửa lại hố móng bằng thủ công để đúng cốt và kích thước hố móng. Đất đào đổ thẳng vào ô tô để chuyển ra khỏi công trình, phần còn lại sẽ tập kết xung quanh gần hố móng để lấp chân móng. nước ngầm sẽ được thu vào hố thấp hơn cốt móng để bơm hút nước. Hố móng đào đến cốt thiết kế và được sửa bằng thủ công đảm bảo kích thước, hình dáng quy định. Đáy móng được vệ sinh sạch, khô ráo, bằng phẳng mới thi công đổ bê tông lót. Hướng đào đất móng công trình theo sơ đồ bản vẽ mặt bằng thi công đào đất Công đoạn lấp đất chân móng chỉ thực hiện khi đã có biên bản nghiệm thu chất lượng thi công giữa a và b phần kết cấu móng đã đạt cường độ cho phép. Đất đổ từng lớp dày 20 – 30cm đổ đều 2 bên tưới nước đầm kỹ bằng máy đầm cóc. Trong quá trình đào đất móng gặp các công trình ngầm (như cống rãnh thoát nước) nhà thầu sẽ bịt đầu đường ống vào công trình bằng vữa xi măng để nước bên ngoài không chảy vào hố móng trong khi đang thi công. Gặp những công trình kỹ thuật ngầm khác nhà thầu sẽ có biện pháp bảo vệ để các công trình đó hoạt động bình thường. Khi gặp các chướng ngại vật báo bên a kịp thời xử lý để đảm bảo tiến độ. đào đất theo trình tự từ trong ra ngoài. Trong khi đào nếu gặp nước ngầm nhiều, việc thoát nước hố móng, nhà thầu sẽ làm hệ thống rãnh thu nước về các giếng thu rồi dùng bơm chuyên dụng bơm nước thoát lên bờ và chảy vào hệ thống thoát nước mặt bằng của công trường. Sau khi đào xong, dùng máy trắc đạc kiểm tra lại tim, cốt, dùng thước kiểm tra lại kích thước hình học các hố móng. Nếu đạt yêu cầu thì chuyển tiếp sang công đoạn tiếp theo. Trong quá trình đào thường xuyên kiểm tra lại tim, trục, cốt đáy móng bằng máy kinh vĩ và máy thuỷ bình. Đất đào được vận chuyển ra khỏi công trình bằng ôtô và được đổ vào đúng nơi quy định.
  5. b. Đổ bê tông lót móng: Trước khi tiến hành đổ bê tông lót, dùng máy đầm cóc để đầm lại toàn bộ nền đáy móng. lót móng bằng bê tông gạch vỡ mác 50#. đầm bê tông lót bằng đầm cóc hoặc đầm bàn. Bề mặt bê tông lót được kiểm tra bằng máy thuỷ bình. c. Công tác ván khuôn móng: Thi công ván khuôn tuân thủ theo tcvn. sử dụng ván khuôn thép định hình kết hợp ván gỗ để gia công và lắp dựng ván khuôn móng. Các yêu cầu kỹ thuật đối với việc gia công và lắp dựng ván khuôn: + Đúng hình dạng và kích thước thiết kế. + Đảm bảo độ kín khít . + Đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dễ tháo lắp, thuận lợi cho quá trình lắp dựng cốt thép và đổ bê tông. + Khi lắp dựng cốp pha có các mốc trắc đạc để đảm bảo thuận lợi thi công. + Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để có thể thoát nước bẩn khi rửa mặt nền. các lỗ này sẽ được bịt lại khi đổ bê tông. + Hệ thống ván khuôn được chế tạo đúng chủng loại yêu cầu, bảo đảm bằng phẳng không gỉ, thủng, lồi, lõm, không bẩn… + Không để lại bất cứ bộ phận kim loại nào trong lòng cốt thép của bê tông. + Tất cả hệ thống lỗ và vật cố định phải được làm trước lúc đổ bê tông. không được khoan hay cắt bất cứ bộ phận nào trong bê tông sau khi đổ bê tông. + Bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông phải được làm sạch. với ván khuôn gỗ phải được tưới nước trước lúc đổ bê tông. + Đảm bảo độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế. + Độ chính xác của bộ phận đặt ván. + Độ bền vững và ổn định toàn bộ hệ thống chống đỡ. Trong quá trình lắp đặt cốp pha thường xuyên dùng máy kinh vĩ, thước đo kiểm tra tim trục cột. Nhà thầu bố trí tập trung đầy đủ vật tư, nhân lực, máy móc, phương tiện thi công để đạt hiệu quả chất lượng cao nhất, an toàn nhất.
  6. d. Quá trình tháo dỡ: Thời gian để tháo dỡ ván khuôn phụ thuộc cường độ bê tông và thời tiết mùa vụ và vùng khí hậu khác nhau. quá trình tháo dỡ tránh gây va đập vào kết cấu . ván khuôn sau khi tháo dỡ sẽ được vệ sinh sạch sẽ, sửa chữa những chỗ biến dạng bôi mỡ chống gỉ rồi được cất vào nơi quy định e. Gịa công và lắp dựng cốt thép : Việc gia công và lắp dựng cốt theo tuân theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế tcvn 5574-1991 kết cấu bê tông cốt thép, và tcvn :1651-1985 thép cốt bê tông. thép trước khi sử dụng được kéo thử cho mỗi lô hàng để xác định cường độ theo thiết kế. mẫu thí nghiệm kiểm tra theo tiêu chuẩn tcvn 197:1985 kim loại phương pháp thử kéo và tcvn198:1985 kim loại- phương pháp thử uốn . thép sử dụng phải đạt các yêu cầu kĩ thuật và được cán bộ kỹ thuật đồng ý mới được sử dụng. Cốt thép trước khi sử dụng phải được vệ sinh sạch sẽ, tránh bẩn và dính bám dầu, mỡ, đất. khi vận chuyển cốt thép trong công trường có cán bộ hướng dẫn cụ thể cho công nhân cách neo buộc, cách bảo vệ thép khỏi hư hại hay biến dạng. thép được bảo quản trong lán che tránh mưa nắng và được kê cao cách mặt đất ³45cm. thép được xếp thành từng lô theo đường kính để dễ nhận biết và sử dụng. việc gia công lắp dựng được tiến hành tại công trường. Cốt thép được nắn thẳng bằng tời, uốn và cắt nguội tuân theo tcvn 8874-91.với thép F[10 được nắn thẳng bằng cách dùng tời kéo, với các loại thép còn lại thì sử dụng máy cắt uốn thép. cốt thép gia công xong được xếp thành từng lô. mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra, trị số sai lệch không quá quy định theo tcvn 4453-95. khi gia công cốt thép phải che chắn bảo đảm an toàn trong suốt quá trình. Yêu cầu kỹ thuật của cốt thép: + Sai số cho phép: theo kích thước chiều dài của cốt thép chịu lực mỗi mét dài65 và cho toàn bộ chiều dài 620 + Sai lệch về vị trí điểm uốn 620 Việc xác định chiều dài cốt thép phải được tham khảo theo kích thước thực tế. các kích thước được căn chỉnh chuẩn xác và không được vượt quá sai số cho phép. Nối thép được dùng nối hàn và nối buộc. nếu nối hàn thì tuân thủ theo tcvn 5724-93, nối buộc thì theo quy định thiết kế và quy phạm cốt thép trong bê tông. cốt thép được đặt trong ván khuôn theo đúng vị trí thiết kế. và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật công trường. giữa ván khuôn và cốt thép có kê các con kê bảo vệ bằng bê tông theo đúng chiều dày lớp bảo vệ. hình dạng cốt thép sau khi lắp dựng phải đảm bảo ổn định chắc chắn, không bị biến dạng trong quá trình thi công trong các công đoạn tiếp theo.
  7. Cốt thép chờ liên kết với cột được giữ ổn định trong thi công bằng hệ thống giá đỡ kết hợp với hệ thống chống đỡ thành cốp pha . Cốt thép khi lắp dựng phải đảm bảo : + Lắp đặt đúng vị trí của từng thanh. + Đảm bảo khoảng cách giữa các thanh . + Đảm bảo lớp bê tông bảo vệ. + Cốt thép phải sạch sẽ không bị hoen gỉ, dính dầu mỡ, bùn đất. + Đảm bảo độ vững chắc và ổn định của các mối nối. + Đảm bảo độ vững chắc của cốt thép trong quá trình đổ bê tông. trước khi đổ bê tông các cấu kiện, công tác lắp dựng cốt thép phải được nghiệm thu giữa các bên. f. Công tác bê tông : Xi măng sử dụng đảm bảo theo các yêu cầu của tcvn 2682-92. Cốt liệu dùng cho bê tông thoả mãn yêu cầu của tcvn 1770-86, 1771-86 Nước dùng cho bê tông thoả mãn yêu cầu tcvn 4560-87. Việc lấy mẫu thử tại công trường được thực hiện với sự giám sát của kỹ sư hoặc người được uỷ quyền. số mẫu thử lấy theo tcvn 4452-87. Yêu cầu đối với mẫu thử là sau 7 ngày phải đạt 65% cường độ, sau 28 ngày đạt 100% cường độ. *Trình tự thi công bê tông gồm các bước: Công tác chuẩn bị: Kiểm tra độ chính xác các bộ phận trong công tác ván khuôn, cốt thép trước khi đổ bê tông nhằm đảm bảo độ ổn định. ván khuôn cốt thép phải được nghiệm thu trước khi đổ bê tông . dùng máy thuỷ bình, máy kinh vĩ để kiểm tra lại cốt đáy móng và cốt đỉnh móng, vị trí các trục . Công tác đổ bể tông: Đổ bê tông phải đảm bảo không sai lệch vị trí cốt thép, cốp pha và lớp bảo vệ. chiều cao đổ bê tông [1,5m, nếu lớn hơn thì dùng máng đổ hoặc ống vòi có thiết bị rung động. thường xuyên theo dõi tình trạng của ván khuôn và hệ thống chống đỡ và vị trí của cốt thép. khi đổ bê tông gặp trời mưa, thì các đoạn đổ bê tông được che chắn tránh nước mưa xâm nhập. nếu thời gian ngừng đổ quá lâu thì trước khi tiến hành đổ tiếp theo phải làm nhám bề mặt để tăng độ liên kết liền khối. trong quá trình đổ bê tông tránh để bê tông dính vào các bộ phận khác của ván khuôn và các vật chôn sẵn ở những chỗ chưa đổ bê tông . có biện pháp xử lý kịp thời những bộ phận ván khuôn bị biến dạng trong quá trình thi công. Giám sát ghi chép, nghiệm thu: thực hiện với các nội dung: Ngày bắt đầu và kết thúc công việc đổ bê tông. Kiểm tra độ sụt của bê tông Khối lượng công tác bê tông hoàn thành theo phân đoạn công trình. Biên bản chuẩn bị kiểm tra mẫu bê tông, số lượng mẫu, số hiệu, thời hạn, kết quả thí nghiệm mẫu. Nhiệt độ ngoài trời trong thời gian đổ bê tông. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông trước khi đổ. Các điều kiện đảm bảo kỹ thuật khi đổ bê tông: Đổ bê tông đến đâu san bằng và đầm ngay đến đó, không đổ thành đống cao tránh các hạt to dơi dồn xuống chân đống. không đổ bêtông vào những chỗ bêtông chưa đầm chặt. phân
  8. chia phạm vi đầm và giao cho từng tổ phân công phụ trách để tránh hiện tượng đầm sót, đầm lại. chỉ bàn giao ca khi đã đầm xong hỗn hợp bê tông đã đổ xuống khoảng đổ. Bê tông sẽ được đổ thành từng lớp và được đầm kỹ bằng đầm dùi. khi đầm bêtông mũi đầm bê tông lớp trên sẽ được cắm xuống lớp dưới 10cm. trong quá trình đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi đôn đốc để kịp thời điều chỉnh những sai sót của cốt thép và vị trí của những chi tiết chờ cần thiết đặt trong bêtông. sau khi đổ bêtông xong kiểm tra lại cốt đỉnh móng bằng máy thuỷ bình. trong quá trình đổ bêtông khi cần bố trí mạch dừng bêtông thì mạch dừng bêtông phải phẳng và vuông góc với bề mặt cấu kiện. vị trí mạch dừng phải ở vị trí có nội lực nhỏ 1/3 nhịp hoặc 2/3 nhịp kết cấu. trước khi đổ bêtông lớp tiếp theo thì đục nhám bề mặt và vệ sinh sạch sẽ. đầm bê tông : + Không nên đầm nhiều quá tránh hiện tượng vữa bê tông lỏng, xi măng và cát tập trung xung quanh chày đầm và nổi lên mặt gây hiện tượng phân tầng. + Khi đầm bằng đầm dùi, chiều dày lớp bê tông đổ không nên vượt quá 1,25 chiều dài của bộ phận gây chấn động. đầm dùi phải ăn sâu xuống lớp dưới 10cm để liên kết tốt 2 lớp với nhau. thời gian đầm tại một vị trí khoảng 30 giây. khoảng cách di chuyển quả đầm là 1,5 lần bán kính tác dụng của quả đầm, và được rút từ từ không được tắt máy . + Khi đầm bằng đầm bàn, máy đầm phải kéo từ từ và khoảng cách giữa 2 vệt đầm 5410cm. thời gian đầm tại một vị trí từ 30435 giây. + Tại vị trí cốt thép dầy đặc, nếu không dùng được đầm thì có thể dùng đoạn sắt để đầm . + Khi đầm tránh làm sai lệch vị trí cốt thép và hư hỏng ván khuôn + Dùng sàn công tác trong quá trình đầm bê tông, tránh dẫm trực tiếp lên cốt thép . Công tác bảo dưỡng bê tông: Sau khi đổ bê tông từ 10 đến 12h tiến hành bảo dưỡng bê tông theo tcvn 4453-95 bằng cách bơm tưới nước và giữ ẩm bằng bao tải ướt . thời gian bảo dưỡng bê tông phụ thuộc thời tiết, vào nhiệt độ môi trường mà có biện pháp phù hợp. trong thời gian bảo dưỡng tránh các tác động có thể ảnh hưởng đến sự phát triển cường độ bê tông. thường xuyên kiểm tra độ ẩm bê tông, nếu trời nóng quá thì phải có phủ bao tải đay để giữ độ ẩm. bê tông thường xuyên được tưới nước cho đến khi lấp đất móng. đất lấp móng được tưới nước đủ để giữ độ ẩm cho bê tông . tránh bê tông bị va chạm mạnh trong thời gian đông cứng. việc theo dõi bảo dưỡng bê tông được các kỹ sư thi công ghi lại trong nhật ký thi công, có chữ ký của tư vấn giám sát. Tháo dỡ coffa: Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bêtông đã đạt cường độ quy định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công. Khi tháo dỡ cofa phải tháo dỡ theo trình tự hợp lý, phải có biện pháp đề phòng ván khuôn rơi hoặc kết cấu công trình bị sụp đổ bất ngờ. nơi tháo ván khuôn phải có rào ngăn biển báo. Trước khi tháo cofa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa. Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết. Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình, không được để coffa lên sàn công tác hay ném coffa từ trên xuống. coffa sau khi tháo phải để đúng nơi quy định. tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bêtông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về chống đỡ tạm thời.
  9. Khi tháo coffa nếu xuất hiện những vết rỗ trên bề mặt thì tiến hành đục vết rỗ sau đó chèn bằng hỗn hợp vữa bê tông nếu được sự đồng ý của thiết kế. cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cho phép là 70% mác thiết kế khi kết cấu không mang tải trọng ngoài tải trọng bản thân. khi tháo dỡ cốp pha tránh không gây tác động cục bộ lên kết cấu. khi tháo xong đà giáo phải đợi cho bê tông đủ cường độ thiết kế thì mới được chất tải lên. mặt ngoài của bê tông được làm hoàn thiện càng sớm càng tốt ngay sau khi tháo ván khuôn. 4. Công tác bê tông cốt thép cột, dầm, sàn (mái): Do đặc điểm công trình, công tác bê tông cốt thép là hết sức quan trọng, có ảnh hưởng sâu sắc tới tuổi thọ và độ bền công trình. căn cứ vào điều kiện thi công và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, nhà thầu đề xuất trình tự thi công phần kết cấu bê tông cốt thép theo trình tự sau: Định vị tim trục, kích thước, hình dạng và cao độ của cấu kiện Đối với công tác bê tông cốt thép cột, sau khi bê tông móng hoặc bê tông sàn đã đạt c ường độ khoảng 25kg/cm2, kỹ sư trắc địa sẽ bật mực tim trục và đường chu vi của cấu kiện, đồng thời phải gửi các đường bật mực này ra ngoài phạm vi cấu kiện một khoảng bằng 500mm để dễ dàng kiểm tra công tác lắp dựng cốt thép và ván khuôn. Đối với công tác bê tông cốt thép dầm sàn,sau khi đã dỡ ván khuôn cột, kỹ sư trắc địa sẽ chuyển cao độ và tim trục lên thân cột và đỉnh cột để từ đó xác định được vị trí hình dạng cho việc triển khai lắp dựng cốt thép và ván khuôn dầm sàn. Công tác gia công lắp dựng cốt thép. Trước khi gia công cốt thép, nhà thầu phải đệ trình bản vẽ gia công chi tiết cốt thép lên chủ đầu tư để xem xét và phê duyệt cả về kích thước hình học của từng thanh, số lượng từng thanh và tổng trọng lượng đối với từng cấu kiện cụ thể. sau đó cốt thép được gia công cắt, uốn bằng máy cắt, máy uốn thép tại công trường dựa trên bản vẽ chế tạo cốt thép đã được duyệt. cốt thép đã gia công được đánh số thứ tự rõ ràng và xắp sếp theo từng chủng loại riêng biệt đối với từng cấu kiện cụ thể để tránh nhầm lẫn khi vận chuyển và lắp dựng. cốt thép tập kết tại công trình đều được bảo quản bằng giá đỡ cách mặt đât ít nhất 45cm và có mái che để cốt thép không bị nước mưa làm rỉ và dính bùn đất. Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo. cắt uốn cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biệ pháp ngăn ngừa thép văng ra khi cắt cốt thép có những đoạn ngắn hơn hoặc bằng 0,3m. Đối với các cấu kiện móng, dầm giằng móng, cột, cốt thép gia công sẽ được lựa chọn đúng chủng loại, vận chuyển thủ công tới vị trí lắp đặt. sau khi cốt thép được nghiệm thu mới được tiến hành ghép cốt pha. lắp đặt cốt thép móng bao gồm cả thép chờ cột. thép chờ cột được đảm bảo độ dài theo quy phạm. Đối với dầm sàn, cốt thép sau khi gia công sẽ được vận chuyển và lắp dựng tại hiện trường. nối thép bằng phương pháp nối buộc với chiều dài nối = 30d tuỳ theo đường kính thép. sử dụng con kê bê tông để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ. các con kê bê tông được đặt tại những vị trí thích hợp song cũng không quá 1m một điểm kê. các viên này được chế tạo bằng vữa xi măng theo tỷ lệ xm/c = 1/3 Công tác gia công lắp dựng ván khuôn
  10. Trong công trình này, vật liệu để gia công lắp dựng ván khuôn là ván khuôn thép. đối với từng cấu kiện cụ thể, nhà thầu sẽ lựa chọn phương án ván khuôn thích hợp và thuận tiện cho việc định hình cấu kiện nhất. khoảng cách giữa các nẹp dọc, nẹp ngang được tính toán theo áp lực của bê tông khi đầm. đối với ván khuôn sàn cần phải tính thêm trọng lượng bê tông, tải trọng người và độ võng của sàn. Ván khuôn phải được ghép đúng kích thước cấu kiện, phải chặt, kín khít không cong vênh để đảm bảo không bị mất nước ximăng trong quá trình đổ. Đối với các cấu kiện là móng sẽ dùng ván khuôn nhóm v. ván khuôn được liên kết với nhau chắc chắn. để tránh xê dịch vị trí hay bị phình đổ. dầm bê tông phải văng chống định vị theo phương ngang và xiên. sử dụng các viên kê bằng bê tông để đảm bảo cốt thép không bị uốn hoặc cong sát vào thành ván khuôn khi điều chỉnh vị trí ván khuôn. sau khi lắp dựng xong, dựa vào đường bật mực trục và các cos cao độ để kiểm tra toàn bộ hệ thống ván khuôn cả về kích thước, vị trí, hình dạng cao độ theo thiết kế. Đối với ván khuôn cột, dùng ván khuôn thép định hình kết hợp với gông thép góc l63x63x6 chế tạo sẵn và có thể dùng cho nhiều kích thước cột khác nhau. khoảng cách các gông này sẽ được tính toán cụ thể cho từng cột để tránh biến dạng trong thi công. phía dưới chân cột phải để 1 lỗ nhỏ để dọn vệ sinh trước khi đổ bê tông. đối với các cột cao hơn 1,5m phải để cửa đổ bê tông để tránh phân tầng. Đối với ván khuôn dầm dùng ván khuôn thép định hình. hệ thống đỡ ván khuôn dầm bằng dầm gỗ 80×120 và 100×120. các dầm này được tỳ lên hệ giáo chống tổ hợp được điều chỉnh độ cao bằng các kích chân. Ván khuôn sàn dùng gỗ ván ép dày 20 hoặc ván khuôn tôn sàn và được đặt chờm lên ván khuôn thành dầm để có thể tháo ván khuôn thành dầm sớm. hệ thống đỡ ván khuôn sàn là hệ giáo chống tổ hợp. Ngoài ra trong quá trình lắp dựng ván khuôn nếu có các đường ống kỹ thuật đi qua hay nằm trong phần bê tông, nhà thầu sẽ đặt các ống chờ trước khi đổ bê tông.
  11. Công tác vận chuyển và đổ bê tông. Sau khi đã nghiệm thu đuợc phần ván khuôn và cốt thép, tiến hành thi công phần bê tông. dùng bê tông thương phẩm để đổ bê tông. Nhà thầu sẽ đề ra biện pháp thi công, tổ chức mặt bằng thi công khoa học, bố trí hệ thống sàn công tác hợp lý để quá trình vận chuyển và đổ bê tông được thuận tiện, liên tục và đạt hiệu quả cao nhất. Khi đổ bê tông phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây: + Chiều cao đổ bê tông không vượt quá 1.5m để tránh hiện tượng phân tầng. trường hợp không thể khống chế được chiều cao đổ này thì phải áp dụng các biện pháp đổ bê tông khác như dùng thêm ống vòi, dùng thêm hệ máng nghiêng hay để lỗ chờ sẵn trên ván khuôn cột. + Phải đổ bê tông từ trên xuống dưới, hệ thống sàn thao tác phải bắc cao hơn mặt hoàn thiện của khối đổ bê tông. trong quá trình đổ bê tông không được để người hay các phương tiện đổ bê tông va chạm trực tiếp vào cốt thép và ván khuôn. + Tại vị trí có mạch ngừng thi công, nhà thầu tuyệt đối tuân thủ theo các chi tiết cấu tạo đã được chỉ định trong bản vẽ thiết kế, ngoài các vị trí này ra chỉ được phép tạo mạch ngừng thi công khi có sự đồng ý của chủ đầu tư. + Thời gian vận chuyển, đổ và đầm bêtông phải được tính toán sao cho ngắn nhất để tránh ảnh hưởng đến chất lượng của bêtông. + Ngay sau khi đổ bêtông xong, cốt thép chờ sẽ được lau chùi bằng giẻ ướt để làm sạch vữa bê tông bám trên cốt thép. Công tác đầm bê tông Công tác này đặc biệt quan trọng vì có ảnh hưởng trực tiếp đến độ đồng nhất, chắc đặc của khối đổ bê tông và đảm bảo không bị rỗng ở trong, rỗ ở bề mặt ngoài đồng thời tạo điều kiện cho bê tông bám chắc vào cốt thép. Nhà thầu chủ yếu sẽ sử dụng loại đầm dùi có kích thước dùi d=30- 50mm, chiều dài vòi đầm thích hợp để đầm bê tông, ngoài ra còn áp dụng thêm đầm bàn cho trường hợp đổ bêtông các cấu kiện có kích thước bề ngang rộng. Khi đổ bêtông phải sử dụng theo đúng yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại đầm cụ thể, đảm bảo đầm kín khít toàn bộ cấu kiện được đổ bê tông, không bỏ sót bất cứ vị trí nào nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng của khối đổ bê tông. Trong quá trình đổ bê tông, nhà thầu sẽ bố trí một máy thủy bình để kiểm tra thường xuyên cao độ mặt để thi công theo đúng cao trình thiết kế.
  12. Bảo dưỡng bê tông Sau khi kết thúc công tác đổ bê tông, ta phải tiến hành bảo dưỡng khối bêtông mới đổ để tránh không cho nước bên ngoài thâm nhập vào, không làm mất nước bề mặt, không cho tác dụng lực vào khối bê tông chưa đạt cường độ, không gây rung động làm long cốt thép, tránh không bị ảnh hưởng của điều kiện thời tiết. đặc biệt trong mùa nóng hoặc khô, khi đổ xong bê tông phải phủ ngay lên bề mặt bê tông lớp bao tải thô ướt để giữ độ ẩm của khối đổ. sau khoảng từ 4 – 7 giờ phải tưới nước lên lớp bao tải đó và trong 2 ngày đầu tiên cứ sau 2 giờ phải tưới nước một lần. những ngày sau khoảng từ 3 – 10 giờ phải tưới nước một lần và công việc này kéo dài ít nhất 07 ngày liên tục. chỉ cho phép đi lại trên bề mặt bê tông khi bê tông đã đạt cường độ >=25kg/cm2. Công tác tháo dỡ ván khuôn Công tác tháo dỡ ván khuôn phải tuyệt đối tuân theo yêu cầu của thiết kế đã duyệt và đều phải được sự đồng ý của chủ đầu tư . đảm bảo nguyên tắc: ván khuôn không chịu lực tháo trước ,ván khuôn chịu lực tháo sau. khi tháo dỡ các loại ván khuôn chịu lực phải nghiên cứu kỹ sự truyền lực trong hệ ván khuôn, phù hợp với sự làm việc của cấu kiện được tháo dỡ để tránh không ảnh hưởng tới kết cấu cấu kiện và an toàn trong suốt quá trình tháo dỡ. khi dỡ ván khuôn đà giáo không được để chúng rơi tự do mà phải hạ từng bộ phận một trong khi bộ phận còn lại vẫn trong trạng thái ổn định . Đối với các loại ván khuôn không chịu lực như ván khuôn thành dầm, ván khuôn cột, chỉ được phép tháo dỡ sau ít nhất bằng 12 giờ kể từ khi đổ xong bêtông. Khi tháo dỡ ván khuôn phải tránh không được gây sứt mẻ cạnh bê tông và làm hư hỏng ván khuôn. nếu thấy các khuyết tật của bề mặt bêtông phải được xử lý kịp thời bằng vữa bê tông sỏi nhỏ dưới sự đồng ý chủ đầu tư. trường hợp khuyết tật lớn phải báo cáo với chủ đầu tư để quyết định biện pháp xử lý kỹ thuật kịp thời và nhà thầu không tự ý sửa chữa nhằm che giấu hiện tượng này . Sau khi được tháo ra, ván khuôn sẽ được vệ sinh sạch sẽ và sắp xếp gọn gàng theo từng chủng loại, kích thước tiêu chuẩn. những tấm ván bị cong vênh hay hư hỏng sau khi tháo dỡ sẽ được phân loại và đưa vào xưởng để sửa chữa lại. 5. Công tác xây gạch: Gạch xây sử dụng loại gạch lỗ theo chỉ định của hồ sơ kỹ thuật. gạch xây được tập kết tại công trường theo nhu cầu của tiến độ thi công, trong quá trình bốc xếp phải loại bỏ ngay những viên gạch không đủ tiêu chuẩn như phồng, rộp, sứt mẻ. gạch trước khi xây phải được tưới nước. Vữa xây sử dụng vữa xi măng cát trộn tại công trường bằng máy trộn vữa150 lít theo mác thiết kế. cấp phối của vữa xây được đong đo bằng hộc đo tiêu chuẩn. nhà thầu sẽ đệ trình lên chủ đầu tư và kỹ sư tư vấn để phê duyệt trước khi tiến hành công tác xây. Nhà thầu sẽ chuẩn bị bật mực lại tim trục và các đường gửi của toàn bộ hạng mục, chi tiết đến từng vị trí tường xây, vị trí cửa, để tiến hành công tác xây một cách chính xác và thuận tiện. Công tác xây phải bảo đảm các nguyên tắc sau: + Chiều ngang phải bằng phẳng, chiều đứng phải thẳng, mặt của khối xây không được lồi lõm, nghiêng lệch, không được xây trùng mạch và các góc khối xâyphải vuông, sắc cạnh. + Mạch vữa ngang và đứng phải đặc chắc, không rỗng và không được dày quá 1.5 cm Đối với những khối xây cao hơn 1.5m, phải lắp dựng sàn công tác chắc chắn để công nhân có thể thao tác dễ dàng khi xây tường . Sau khi xây được 5 hàng gạch, kiểm tra lại độ thẳng đứng của tường và điều chỉnh ngay nếu có sự sai lệch.
  13. Đối với đoạn tường có cửa đi lại hoặc cửa sổ, kích thước cửa sẽ được xác định căn cứ vào các điểm mốc được đánh dấu trên mặt sàn bê tông và trên mặt cột. khi xây chừa lại lỗ cửa. khoảng phía trên cửa, đổ bê lanh tô trước khi xây tiếp phần trên. Vữa xây phải được chứa trong các máng vữa, không được để bừa bãi. dưới chân khối xây phải lót ván để hứng vữa rơi để không cho vữa tiếp xúc tiếp xúc trực tiếp lên bề mặt sàn và dễ dọn vệ sinh công trường. 6. Công tác trát Vữa trát sử dụng vữa xi măng cát, được trộn bằng máy trộn 150 lít tại công trường theo đúng mác thiết kế, sau đó được vận chuyển bằng thủ công đến vị trí thi công. cát sử dụng để trộn vữa phải đúng tiêu chuẩn. cấp phối vữa xây được đong, đo bằng hộc tiêu chuẩn được thiết kế theo định mức cấp phối vữa trát. bảng tính toán kích thước hộc đo nhà thầu sẽ đệ trình lên chủ đầu tư và kỹ sư tư vấn phê duyệt trước khi thi công. Khi tường xây đã khô ráo, đủ cường độ, tiến hành công tác trát. còn đối với trần bê tông cốt thép khi trần đã đủ cường độ, ván khuôn đã dỡ xong, tiến hành dọn dẹp mặt bằng bắt đầu công tác trát. sử dụng dàn giáo thép và ván, sàn thép làm sàn công tác cho công nhân thực hiện các thao tác trát tường. công nhân trát sẽ được bố trí máng đựng vữa không để vữa trực tiếp lên mặt sàn bê tông. đối với từng đoạn tường, công tác trát được thực hiện trình tự từ trên xuống dưới. trần trát trước sau đó trát tường. trước khi trát trần, tường, tiến hành vệ sinh mặt tường, trần và sử dụng các điểm tim, cốt sẵn có trên mặt sàn, mặt cột, tạo mốc trát trên bề mặt tường. Đối với mặt ngoài tường bao, tiến hành gia cố nền, lắp đặt và neo giữ chắc chắn hệ thống giàn giáo, sàn công tác toàn bộ cao mặt tường ngoài,sau đó ti ến hành trát từ trên xuống dưới. Sau khi trát xong, vệ sinh khu vực thi công và làm hàng rào tạm để bảo vệ mặt trát cho đến khi đủ cứng. Mặt trát phải phẳng, không có giáp lai, không rạn nứt chân chim, các góc phải vuông, thẳng, ngang bằng.
  14. 7. Công tác láng vữa Yêu cầu vệ sinh sạch sẽ bề mặt trước khi láng, sau đó dùng máy thủy bình để làm các mốc cao độ bằng vữa theo độ dốc thết kế của bề mặt láng. Đổ vữa vào và san đều ra, dùng bàn xoa để đập mạnh cho vữa bám chắc vào bề mặt láng. dùng thước cán bằng nhôm dài 2m để cán phẳng mặt rồi dùng bàn xoa hoàn thiện bề mặt. xoa chỗ nào phải xong luôn chỗ đó và khi vào xoa phải đặt ván gỗ lên nền vữa, tránh không ngồi trực tiếp lên mặt vữa khi thao tác. 8. Công tác lát gạch: Mặt nền chuẩn bị lát phải sạch sẽ, gạch lát phải được ngâm nước kỹ trước khi lát. Căn cứ vào độ dốc của nền, dùng máy thuỷ bình đánh dấu cao độ lát nền xung quanh tường nhà rồi căng dây lát hai hàng gạch ngang và dọc ngoài cùng trước để làm mốc và phải điều chỉnh kỹ gạch lát cho khỏi vênh rồi mới căng dây lát tiếp các hàng gạch trong. cứ lát xong hai hoặc ba hàng lại dùng giẻ lau sạch vữa trên mặt lát rồi mới lát tiếp. Khi nền lát đã khô vữa thì trang mạch bằng hồ xi măng trắng dẻo, gạt cho hồ xi măng thật đầy mạch, rắc xi măng khô lên để hút hết nước sau rồi gạt lại mạch lát và lau chùi thật sạch sẽ mặt gạch lát. Mặt lát phẳng, không bong bộp, có độ thoát, xử lý đảm bảo kỹ mỹ thuật ở các vị trí lát gạch bị thiếu không đủ viên nguyên. 9. Các công tác khác: Ngoài các công tác kỹ thuật đã được nêu trên, các công tác khác không được nêu ra sẽ được nhà thầu thực hiện theo đúng qui trình, qui phạm kỹ thuật và tiêu chuẩn Việt Nam, luôn chấp hành nghiêm túc các qui trình, qui định đối với các công tác nghiệm thu trong quá trình thi công nhằm đảm bảo cho công trình được hoàn thành với chất lượng và kỹ mỹ thuật cao nhất. B. Thi Công Phần Hạ Tầng Kỹ Thuật ĐƯỜNG NỘI BỘ, NỀN KHO 1. Công tác chuẩn bị: - Khôi phục lại các cọc trong phạm vi thi công. - Dời cọc ra khỏi phạm vi thi công - Lên ga (khuôn): nhằm đảm bảo thi công nền đường đúng thiết kế.
  15. - Công tác lên khuôn đường nhằm cố định (đánh dấu) những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực tế để đảm bảo cho việc thi công nền đường đúng với thiết kế. - Tài liệu dùng để lên khuôn đường là bản vẽ mặt bằng tổng thể, trắc dọc, trắc ngang. - Công tác lên khuôn nền đường được thực hiện như sau: + Cắm các cọc tim. + Cắm các cọc vai đường. - Vì đây là nền đường đào nên các cọc lên khuôn phải đóng ngoài phạm vi thi công. - Lên ga cho thi công bằng cơ giới gồm các dụng cụ: máy thủy bình, máy kinh vĩ, các cọc tiêu, dây căng… 2. Đào vét nền đường: (Hướng đào từ trong ra ngoài theo hướng ra vào cổng của xe) - Kiểm tra nền đường trước khi tiến hành đào vét (cao độ, độ bằng phẳng). - Nền đường sau khi đào vét phải kiểm tra cao độ, độ chặt. - Các gốc cây nằm trong khu vực nền đường phải bóc dỡ lên hết trước khi tiến hành các công tác tiếp theo. - Kiểm tra kích thước hình học đáy nền sau khi bóc lớp hữu cơ, kiểm tra tim tuyến. - Dùng máy đào gầu nghịch 0,5m3 để đào đất . - Gầu nghịch đào đất lên xe theo hình thức đổ ngang. - Đất được đào đổ lên xe ô tô tự đổ và vận chuyển đi. 3. Đắp cát đen nền kho: - Chiều dày đắp nền kho từ 80cm đến 90cm. Nên ta chia thành 02 lớp để đắp mỗi lơp dày 45cm. trước khi đắp lớp trên lớp dưới phải đẳm bảo độ chăt và độ ẩm theo thiết kế. - Vật liệu cát phải đạt các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu. - Vận chuyển vật liệu đến công trường. Sau khi san gạt vật liệu bằng máy chuyên dụng tiến hành lu bằng lu bánh xích sau đó tiếp tục lu bằng lu bánh lốp có tải trọng tăng dần để đạt độ chặt yêu cầu. SƠ Đ Ồ LU 4. Thi Công Lớp Cấp Phối Đá Dăm Loại II a/ Chuẩn bị: - Hồ sơ nghiệm thu chuyển giai đoạn. - Các chứng chỉ, chỉ tiêu cơ lý của vật liệu. - Ô tô vận chuyển tự đổ. - Trang thiết bị phun nước ở mọi khâu thi công (xe phun nước, vòi tưới nước cầm tay, bình tưới thủ công…). - Máy rải CP đá dăm (nếu không có máy chuyên dùng thì cho phép dùng máy san tự hành nhưng tuyệt đối không được dùng máy ủi). - Các loại lu chuyên dụng:lu tĩnh 8 ¸ 10T; lu rung hoặc lu bánh lốp có tải trọng 2,5 ¸ 4 tấn /bánh. - Sử dụng ô tô tự đổ để vận chuyển vật liệu CP đá dăm đến công trường, đổ thành từng đống ngay trên lòng đường. - Ta tiến hành rải cấp phối đá dăm loại II - Khoảng cách các đống CP đá dăm được tính toán như sau: Trong đó: + Q: thể tích của xe vận chuyển (Q = 14m3) + B: chiều rộng mặt đường cần đổ ( chọn B=10m)
  16. + h: bề dày của lớp CP đá dăm cần rải Với: h = h1 * k + k: hệ số lu lèn CP đá dăm k = 1,4 + h1: bề dày lớp CP đá dăm 0.2m Þ Khoảng cách giữa các đống sỏi đỏ là: = 5m Vậy ta chọn: l = 5 m - Nếu cho xe đổ cùng lúc 14m3 với khoảng cách là 5m thì xe san sẽ khó làm việc dẫn đến năng suất giảm. Do đó ta sẽ cho xe đổ làm 2 lần, mỗi lần khoảng 7m3 và khoảng cách giữa các đống CP đá dăm là hơn 2.5m. b/ Công tác ra đá: - Thi công 1 đoạn thử 200 ¸ 300m2 trước khi triển khai đại trà để rút kinh nghiệm hoàn chỉnh quy trình và dây chuyền công nghệ trên thực tế ở tất cả các khâu: chuẩn bị rải và đầm nén CP đá dăm. - Việc rải thử phải có chứng kiến của Chủ Đầu Tư và TVGS. - Khi rải (hoặc san) đại trà độ ẩm của CP đá dăm phải bằng độ ẩm tốt nhất hoặc +1%, nếu CP đá dăm chưa đủ độ ẩm thì phải vừa rải (san) vừa tưới nước bằng xe hoặc bình vòi sen với vòi phun chếch lên để tạo mưa (tránh phun mạnh làm trôi các hạt nhỏ, đồng thời phải đảm bảo phun đều). - Dùng lưỡi san, san đống CP đá dăm thành lớp có chiều dày: H1 = h * k + h: chiều dày lớp vật liệu khi đã lu lèn (h = 0,2m) + k: hệ số lu lèn (k = 1,4) Vậy H1 = 0,2* 1,4 = 0,28m = 28cm c/ Công tác lu lèn: - Trước khi lu nếu thấy CP đá dăm chưa đạt độ ẩm thì có thể tưới nước (tưới nhẹ và đều, không phun mạnh); trời nắng to có thể tưới 2 ¸ 3l nước /m2. - Lu sơ bộ bằng lu bánh sắt 8 ¸ 10T với 3 ¸ 4 lần / điểm. - Dùng lu rung 14T với số lần 8 ¸ 10 lần / điểm. - Tiếp theo dùng lu 25T. - Lu là phẳng lại bằng lu bánh sắt 8 ¸ 10T. SƠ ĐỒ LU 10T - Trong quá trình lu vẫn cần tưới ẩm nhẹ để bù lại lượng nước đã mất và nên luôn giữ ẩm mặt lớp CP đá dăm khi đang lu chặt. Độ chặt CP đá dăm K ³ 0.98 trong cả bề dày lớp. Trong quá trình lu lèn phải thường xuyên kiểm tra độ chặt. 5. Thi Công Lớp Cấp Phối Đá Dăm Loại I. - Ta tiến hành tương tự như thi công CP đá dăm loại II chỉ khác là ở công tác này CP đá dăm chỉ rải (san) dày 15cm cho đường tại nhẹ. SƠ ĐỒ LU BÁNH LỐP 16T 6. Thi Công Bó Vỉa:
  17. - Sau khi thi công xong lớp CP đá dăm loại I dày 15cm thì ta tiến hành lắp đặt bó vỉa - Bó vỉa được thiết kế đúc sẵn tại xưởng rồi vận chuyển đến công trường. - Trước khi lắp đặt bó vỉa ta dùng máy thủy bình để kiểm tra lại cao độ của lớp vữa đệm (vữa xi măng M100 dày 2cm). Sau đó ta tiến hành đục bề mặt của lớp bê tông cho lồi lõm tạo độ nhám để có thể dính tốt. Ta trét một lớp hồ lên bề mặt để tạo độ dính bám. - Ta tận dụng máy đào để cẩu và lắp dặt bó vỉa, sau đó tiến hành trét nối các khe của bó vỉa. * Nghiệm thu bó vỉa: - Ta tiến hành nghiệm thu ngay tại công trường với một số yêu cầu sau: - Kết cấu bê tông của bó vỉa phải phù hợp với thiết kế và các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà Nước. - Cường độ bê tông của bó vỉa phải đúng với thiết kế. - Hình dạng bên ngoài của kết cấu không được biến dạng, sứt mẻ, phải đảm bảo đúng với kích thước thiết kế. 7. Tưới nhũ tương dính bán tiêu chuẩn 1.0kg/m2 - Để cho lớp BTN hạt trung được bằng phẳng và dính bám tốt với lớp CP đá dăm thì ta phải tiến hành công tác chuẩn bị thật cẩn thận; gạt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ của lớp CP đá dăm; tưới 1 lớp nhựa tiêu chuẩn 1.kg/m2. 8. Thi công lớp btn hạt thô dày 7 cm a/ Chuẩn bị trước khi rải - Kiểm tra cao độ của mặt lớp móng bằng máy thủy bình. - Kiểm tra độ bằng phẳng của mặt lớp móng bằng thước dài 3m. - Kiểm tra độ dốc ngang của móng bằng thước mẫu hoặc bằng máy thủy bình. - Kiểm tra độ dốc dọc của móng. - Kiểm tra độ sạch và độ khô ráo của mặt móng bằng mắt - Kiểm tra kỹ thuật tưới nhựa dính bám bằng mắt. - Kiểm tra vị trí các cọc tim và các cọc giới hạn của vệt rải. - Dùng xe có tải trọng 10T để vận chuyển hỗn hợp BTN từ bãi trộn về địa điểm thi công rồi đổ vào phễu tiếp nhận của máy rải BTN. Vì máy rải có công suất 20T/h nên ta bố trí 2 xe vận chuyển liên tiếp và đổ vào cùng một lúc nhằm nâng cao năng suất của máy rải BTN và rút ngắn thời gian thi công. Chú ý: - Phải đảm bảo nhiệt độ của BTN khi đến nơi thi công không được thấp hơn 120°, do đó khi vận chuyển ta phải che kín thùng xe. - Phải ghi rõ lịch trình xe chạy. b/ Rải hỗn hợp BTN: - Do 2 bên mép của chiều rộng BTN là bó vỉa nên không cần đặt cốt pha. - Dùng máy rải có công suất 20T/h tiến hành rải hỗn hợp BTN thành lớp có chiều dày: H1 = h * k Với: + H1: chiều cao lớp rải BTN + h: chiều cao lớp BTN theo thiết kế (7cm) + k: hệ số đầm nèn (k = 1,4)? Þ H1 = 7 * 1,4 = 9,8cm - Dùng máy thủy bình và mia để kiểm tra cao độ lớp rải. Chú ý:
  18. - Khi đoạn đường dài phải chia ra nhiều đoạn để rải thì trước khi rải dãy BTN mới ở bên cạnh thì ta phải sửa sang và quét 1 lớp nhựa lỏng ở mép dãy BTN cũ. c/ Lu lèn: - Tổ chức lu thử để xác dịnh rõ lần lu lèn có kết hợp các loại lu. - Máy rải đến đâu thì phải lu ngay đến đó, hỗn hợp BTN càng nóng thì việc lu lèn càng đạt hiệu quả. - Sau 1 lượt lu đầu tiên ta phải kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước 3m. - Lu sơ bộ: dùng lu bánh nhẵn 10T lu khoảng 3 lượt/ điểm với tốc độ lu khoảng 2Km/h. - Lu chặt: Dùng lu bánh lốp 16T lu khoảng 15 lượt/ điểm với tốc độ khoảng 3Km/h. - Lu hoàn thiện: Sau đó tiếp tục dùng lu bánh nhẵn 10T lu lại khoảng 10 lượt/ điểm với tốc độ lu khoảng 3,5Km/h. - Trong quá trình lu, xe lu đi từ mép đường vào tim đường, vệt bánh lu sau đè lên vệt lu trước khoảng 20 ¸ 25cm. Các lượt lu đầu tiên dành cho chỗ tiếp giáp của chỗ tiếp giáp giữa mép đường và lề đường. SƠ ĐỒ LU 10T - Trong quá trình lu lèn không được dừng lại trên lớp BTN mới rải (nhất là lúc BTN còn nóng). Khi tiến hành lu phải điều khiển nhẹ nhàng để hỗn hợp BTN không bị dồn về phía trước thành làn sóng, máy lu cần phải đi lùi lại trong vài lượt lu đầu tiên. Sau 2 ¸ 3 lượt lu đầu tiên của máy lu sơ bộ cần phải kiểm tra độ dốc ngang và độ bằng phẳng của mặt đường. - Bố trí nhân công theo dõi và tiến hành làm các công việc sau: + San đều chỗ lồi lõm. + Xử lý những chỗ quá nhiều nhựa hay hỗn hợp quá khô, rời rạc thì phải đào bỏ, thay hỗn hợp mới, đầm lên cẩn thận. + Bôi trơn bề mặt bánh lu nhẵn bằng nước hoặc hỗn hợp nước với dầu hỏa với tỷ lệ 1:1 (không được dùng dầu mazut) trong lượt lu đầu tiên, sau đó không cần bôi nữa. 9. Thi công lớp btn dày 4cm: - Trình tự thi công tương tự như trình tự thi công lớp BTN hạt thô nhưng chiều dày lớp rải của BTN hạt mịn là: H1 = h * k Với: + H1: chiều cao lớp rải BTN + h: chiều cao lớp BTN theo thiết kế (4cm) + k: hệ số đầm nèn (k = 1,4) Þ H1 = 4 * 1,4 = 5,6 cm SƠ ĐỒ LU BÁNH LỐP 16T B.
  19. HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC 1. Mươmg thoát nước: (Chọn hướng thi công từ thấp lên cao, theo hướng thoát nước của mương) - Sau khi định vị được vị trí mương ta tiến hành đào móng mương - Dùng máy thuỷ bình, kinh vĩ, công nhân đo xác định cao độ điểm đầu, điểm cuối rồi này giăng từ điểm này đến điểm kia, tiến hành đổ bê tông lót và bê tông đáy mương. - Gạch được tập kết xung quanh hố đào, giăng day thẳng cho công nhân xây thành mương. Tường xây phải đảm bảo cường độ thì mới được tô trát và lấp đất 2. Cống thoát nước: (Chọn hướng thi công từ thấp lên cao, theo hướng thoát nước của cống) Sau khi thi công đổ bê tông xong cống, gối cống, đáy hố ga thì ta tiến hành lắp đặt. - Cống, gối cống, đáy hố ga được thiết kế đúc sẵn tại xưởng rồi vận chuyển đến công trường. - Trước khi lắp đặt ta dùng máy thủy bình để kiểm tra lại cao độ của lớp bê tông lót (dá 4×6 M100). Sau đó ta tiến hành lắp đặt. - Ta tận dụng máy đào để cẩu và lắp đặt cống, gối cống, đáy hố ga, sau đó tiến hành trét nối các khe của cống và đổ bê tông thân hố ga. * Nghiệm thu cống, gối cống, đáy hố ga: - Ta tiến hành nghiệm thu ngay tại công trường với một số yêu cầu sau: - Kết cấu bê tông của cống, gối cống, đáy hố ga phải phù hợp với thiết kế và các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà Nước. - Cường độ bê tông của cống, gối cống, đáy hố ga phải đúng với thiết kế. - Hình dạng bên ngoài của kết cấu không được biến dạng, sứt mẻ, phải đảm bảo đúng với kích thước thiết kế. THỜI GIAN THI CÔNG THỰC TẾ Ngày khởi công: 01/03/2009 Ngày hoàn thành: 20/06/ 2009 Năm Tháng Số ngày Số ngày Số ngày Số ngày Số ngày Số ngày Theo lịch Chủ nhật Lễ, tết Thời tiết Nghỉ Làm việc xấu 2009 03 25 0 0 3 1 25 04 30 0 1 4 4 26 05 31 0 1 5 5 26 06 17 0 0 2 2 15 Tổng 103 0 2 12 12 92 Thời gian hoạt động là: Thđ = 92 ngày * Xác Định Các Thông Số Tính Toán Của Dây Chuyền: 1.Thời gian khai triển (Ttk):
  20. - Thời gian khai triển là thời gian tính từ lúc dây chuyền chuyên nghiệp đầu tiên bắt đầu làm đến dây chuyền chuyên nghiệp cuối cùng thi công. - Theo kinh nghiệm thi công của công tác dây chuyền tổng hợp thời gian khai triển của dây chuyền tổng hợp là: 10 – 20ngày. - Kiến nghị chọn 10 ngày. Ttk =10 ngày 2.Thời gian hoạt động (Thđ): - Thời gian hoạt động là tổng thời gian làm việc trên tuyến đường. Thời gian hoạt động là: 69 ngày - Thời gian làm việc được xác định theo 2 điều kiện sau: Tlv = Tl – Tng Tlv = Tl – Tx Với: + Tl: tổng số ngày quy định, bằng tổng số ngày thi công theo lịch Tlv trừ đi thời gian chuẩn bị Tcb + Tng: Tổng số ngày nghỉ và ngày lễ trong thời gian Tl. + Tx: Tổng số ngày thời tiết xấu trong thời gian Tl Thời gian chuẩn bị là thời gian dùng vào công tác dọn dẹp mặt bằng. 3.Thời gian hoàn tất (Tht): - Khi tốc độ thi công của các dây chuyền ổn định thì thời gian hoàn tất bằng thời gian triển khai. Tht = Tkt = 10 ngày. 4. Thời gian ổn định của dây chuyền (Tôđ): - Thời gian ổn định của dây chuyền là: Tôđ = Thđ – (Ttk + Tht) = 92 – (10 +10) = 72ngày 5. Tốc độ của dây chuyền: - Tốc độ dây chuyền là một chỉ tiêu cơ bản của dây chuyền. Nó biểu thị năng suất của các đơn vị chuyên nghiệp. - Tốc độ dây chuyền có thể tính theo công thức sau: Với: L: là diện tích đường, xưởng phải thi công 12.500m2 = 173,6m2/ca Do đó: Để hoàn thành công trình trước thời hạn thì Vt > Vmin = 173,6(m2/ca). Tôi kiến nghị chọn tốc độ dây chuyền Vt = 180m2/ca để làm việc. 6. Hệ số hiệu quả của dây chuyền: Để đánh giá mức độ hiệu quả của việc áp dụng phương pháp tổ chức thi công dây chuyền thì cần phải xác định hệ số hiệu quả Khq được tính theo công thức sau: Þ = 0,78 Ta thấy, Khq > 0,7 Vậy thi công theo phương pháp dây chuyền là có hiệu quả. – So với bảng dự kiến thời gian thi công thì thời gian thi công thực tế được rút ngắn đi 18 ngày
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2