Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
73
B SUNG AXIT FOLIC THEO KHUYẾN NGHCA FIGO
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI 2 BNH VIN KHU VC
THÀNH PHỐ HCHÍ MINH: MT NGHIÊN CU CẮT NGANG
Nguyễn ThThanh Tiên
*
, Nguyễn Duy Phong
*
, Trương ThThùy Dung
*
M TẮT
Đặt vấn đề: Thiếu ht axit folic trước giai đoạn bắt đầu tam cá nguyệt (TCN) II gâynh hưởng xấu lên sức
khỏe cho cthai phụ và thai nhi. Mặc, việc bsung axit folic đã được nghn cứu rộngi và cụ thể tn phạm
vi quốc tế, nhưng các nghn cứu gần đây báo cáo tỷ lệ thai phụ có bổ sung axit folic theo các khuyến nghị trong
hiệu quả phòng ngừa dtật ống thần kinh còn kthp chịunh ởng bởi các yếu tố liên quan.
Mục tiêu: c định tỷ lệ thai phcó bổ sung axit folic theo khuyến nghcủa FIGO và các yếu tố liên quan
tại Bệnh viện ng ơng và T.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu cắt ngang được thực hiện trên 400 thai phtừ tuần
thai th14 tr n (TCN II, TCN III) trong khoảng thời gian từ tháng 03 06/2019. Bộ câu hỏi tphát triển
được chỉnh sửa hoàn chỉnh thông qua phỏng vấn thử 20 thai phtại mỗi bệnh viện. Sau khi đồng ý tham gia
nghn cứu, thai ph được phỏng vấn mặt đối mặt bằng bộ câu hỏi hoàn chỉnh để đưa o phân tích. Các yếu tố
nh ng đến việc bổ sung axit folic theo khuyến nghị của FIGO được xác định bằng mô nh hồi quy Poisson
đa biến.
Kết quả: Tlệ thai phbổ sung axit folic gồm: 28,3% tớc mang thai; 92,8% bổ sung trong TCN I, nng
chỉ có 26,3% theo khuyến nghị của FIGO. Mô hình hồi quy poisson đa biến c định các yếu tố liên quan đến
ng tỷ lệ bổ sung axit folic theo FIGO: từng nghe/đọc axit folic; dự định km tiền mang thai; trình độ học
vấn thai ph(≥THPT); Thu nhập gia đình (≥10 triệu); Nơi (Tỉnh thành).
Kết lun: 26,3% thai phụ đáp ứng đúng nhu cầu về bổ sung axit folic cho thời kỳ mang thai. Các pt hiện
nhấn mạnh sự cần thiết của việc truyền thông giáo dục sức khỏe, hệ thống chăm c tiền sản nhân viên y tế
cần khuyến nghị việc bổ sung axit folic phù hợp cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sảnớng đến một nhu cầu dinh
dưỡng phù hợp cho thai kỳ khỏe mạnh.
Tkhóa: axit folic, dị tậtng thn kinh, thai kỳ, bổ sung
ABSTRAST
FOLIC ACID SUPPLEMENTATION ACORDING TO FIGO RECOMMENDED
AND DETERMINANTS AMONG PREGNANT WOMEN IN TWO HO CHI MINH CITY HOSPITALS:
A CROSS SECTIONAL STUDY
Nguyen Thi Thanh Tien, Nguyen Duy Phong, Truong Thi Thuy Dung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No 1- 2020: 73 - 81
Background: Right before the second trimester, folic acid supplementation has a significant impact on the
health of both pregnant women and their unborn babies. Although folic acid usage for prevention of NTDs were
studied internationally; but, the proportion of folic acid supplementation among pregnant women acording to
recommendations for effective prevention of NTDs is still low affected by related factors.
Objectives: To investigate the status of folic acid (FA) supplementation acording to recommended by
International Federation of Gynecology and Obsteries (FIGO) and determinants among pregnant women.
*Khoa YTCC Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Thanh Tiên ĐT: 0379350214 Email: thanhtienduong2204@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
74
Method: An institution based cross-sectional study was conducted on 400 pregnant women who visted
Hung Vuong and Tu Du Hopitals. Women in second and third trimester of pregnancy were included in the
study, from March to June, 2019. Right after pregnant women signed the consent form, questionaires were used
to collect information of paticipants and FA supplementation. Indepent variables were analysed as predictors of
intake using chi-square statistical test and mutinomail poisson regression.
Results: Percentage of folic acid supplementation includes: 28.3% before pregnancy; 92.8% during the first
trimester; but, only 26.3% of pregnant women took the supplement by FIGO recomemended at a protective period
against neural tube defects. In mutinomail poisson regression: heard/read about FA, prenancy intention,
preconception health visit, education status (≥Secondary School), family monthly income (≥10 milions), residence
were significantly associated with folic acid usage acording to recommended by FIGO.
Conclusion: There are 26.3% pregnant women meet the need for folic acid for pregnancy. The findings
highlight the need for health education communication, antenatal care systems, and health workers to recommend
women of reproductive age towards a proper nutritional needs for a healthy pregnancy.
Key words: folic acid, neural tube defects, pregnancy, supplementation
ĐẶT VẤN Đ
Thiếu hụt axit folic là một trong những thiếu
hụt vitamin phổ biến ph nữ trong độ tuổi
sinh sản (PNTSS) mang thai
(1)
. Nhiều bằng
chứng về dịch tễ m sàng cho thy thiếu hụt
axit folic trước giai đoạn bắt đầu tam cá nguyệt
(TCN) II gây những ảnh ởng xấun sức khỏe
cho cả thai phụ thai nhi: như khó kn trong
việc th thai
(2)
; thiếu u ngun hồng cầu
to
(3,4,5)
;ng nồng độ homocystein trongu liên
quan đến các kết quthai km cả thai ph
và thai nhi n tiền sản giật - sản giật, sinh non,
nhcân
(6,7,8,9)
, dtật bẩm sinh (DTBS) hay cụ th
dtật ống thần kinh (DTOTK)
(10,11,12)
. Bên cạnh đó,
việc bắt đầu bổ sung axit folic từ sau TCN I chưa
tìm thấy hiệu quả đi với thai kỳ đồng thời có
thể gây ra nhữngc hi đáng kể đến sức khỏe ở
c mẹ và trẻ: tăng nguy tự k
(13)
và dị ứng
trẻ
(14)
, ng sinh khối u suy giảm nhn thức
bà mẹ
(15)
.
Theo khuyến cáo của Hiệp hi Sản phụ khoa
quốc tế (FIGO), cho thấy scần thiết trong việc
bsung axit folic tớc khi mang thai ít nhất 1
tng duy trì liên tục hàng ngày cho đến cui
3 tháng đầu thai kỳ
(16)
. Tuy nhiên, nhóm nghiên
cứu chghi nhận được 2 nghiên cứu gần đây tại
EthiopiaTrung Quốc về tỷ lệ thai phụ bổ
sung axit folic theo khuyến nghị trong phòng
ngừa DTOTK
(1,17)
. Đồng thời, thực trạng bổ
sung axit folic theo khuyến nghtrên với tlệ
n k thấp chịu ảnh ởng bởi c yếu t
liên quan (cá nhân, gia đình, môi trường). Tại
Việt Nam, c thông tin vaxit folic liên quan
đến thai k chưa đưc phổ biến rộng i
ng trong cộng đồng
(18)
. Việc bsung axit folic
phụ thuộc ch yếu vào c nhân vn y tế được
tập huấn về dinhỡng thai kỳ. Các nghiên cứu
vaxit folic chưa được quan m nhiều, ch yếu
được lồng gp trong c chủ đdinh ng.
Một số nghiên cứu độc lập về axit folic được tìm
thấy, tuy nhiên việc bổ sung axit folic kng
tn theo c khuyến nghvthi gian cần bắt
đầu kết tc trong hiệu quvới thai k
thai nhi
(18)
.
Xuất phát từ những do trên, nhóm
nghiên cứu quyết định thực hiện nghiên cứu
tại Bệnh viện Hùng Vương và Từ Dũ. Đây 2
bệnh viện đầu ngành về chăm sóc quản
thai kỳ khu vực phía Nam, tập trung đa
dạng các đối tượng thai phụ đến khám thai
mỗi năm. Nghiên cứu nhằm đưa ra những số
liệu cụ thể về tỷ lệ thai phụ bổ sung axit
folic theo khuyến nghị của FIGO, cũng như
đánh giá thực trạng hiện tại những yếu tố liên
quan ảnh hưởng đến tỷ lệ này. Nghiên cứu
sở để góp phần làm tốt hơn trong công tác
vấn thai phụ, cũng như đề ra các chiến
lược can thiệp phù hợp, góp phần nâng cao
chất lượng trong công tác quản thai kỳ,
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
75
chăm sóc trước sinh tại bệnh viện cộng đồng.
Mc tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ thai phụ bổ sung axit folic theo
khuyến nghị của FIGO và các yếu tố liên quan
thai phụ đến khám thai tại 2 bệnh viện T
ng Vương.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi ợng nghiên cứu
Thai ph đến km thai tại 2 bệnh viện
ng Vương (km tờng khu B km dịch
v A) Từ Dũ (khu cm c trước sinh M) t
tng 03/201906/2019.
Pơng pp nghn cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Cỡ mu
Nghiên cứu sử dụng ng thức ước ợng
mt t lệ với xác sut sai lầm loại 1 5% tỷ lệ
thai phụ bổ sung axit folic trong hiệu quả png
ngừa DTOTK tại Thiên Tân Trung Quốc là
14,1%. Với k=2, nh ra cỡ mẫu cần thiết 400
thai phụ.
Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
trong việc lựa chọn phòng km chọn mẫu
kng xác suất (thuận tiện) khi lựa chọn thai
phụ tham gia vào nghiên cứu ( phthuộc o
tuổi thai).
Cmẫu được chia đều cho mỗi bệnh viện,
khu km phòng km. Mi bệnh viện 200
thai phthỏa tu chí được đưa o pn tích
(t18 tuổi trở n, mang thai từ tuần th14 trở
n, kh ng giao tiếp, đủ sức khỏe, hoàn
thiện các câu hỏi vbổ sung axit folic).
Pơng pp thu thập số liệu
Tiến nh nghiên cứu thtrên 20 thai ph
đến km tại mỗi bệnh viện (Hùng ơng, Từ
Dũ) từ tháng 02 03/2019 để kiểm tra điều
chỉnh bộ câu hỏi cho p hợp. Sau nghiên cứu
thử, nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu
tng qua phỏng vấn mặt đi mặt bằng bộ u
hỏi t soạn sẵn cấu tc trong khoảng 20
pt. Mẫu được lấy cả buổi sáng chiều (tr
thứ bảy, chủ nhật, c ngày lễ). Thai phđược
tiếp cận tham gia nghiên cứu trong các khâu của
quy trình khám thai: chtới ợt km sau khi
đăng km; chờ quay lại ợt khám đọc c
kết qu cận m ng kết tc khám. Chỉ thu
thập thông tin thai ph, không thu thập thông
tin từ người thân.
Công cthu thập sliệu
B câu hỏi tự soạn cấu trúc được duyệt
tng qua Hội đồng Y đức của Trường Đại học
Y c TP. Hồ Chí Minh. Bộ câu hỏi gồm c
phần sau:
Yếu tố cá nhân ở thai ph và chồng/bạn tình
(gồm 11 câu);
Tiền sử sản khoa (gồm 10u);
Đặc điểm trong thai kỳ lần y (gồm 3 u);
Kiến thức cơ bản về axit folic (gồm 6 câu);
Cm sóc thai kỳ về khám thai bổ sung
axit folic theo FIGO (gồm 14 câu).
S km thai của thai ph: c nhn tui
thai, PARA, tiền sản phụ khoa khác toa thuốc
chứa axit folic trong TCN I (nếu ).
Pn tích số liệu
Tần sut, tỉ lệ (%) được sử dụng để thng
mô tả cho c biến số định nh.
Đi với biến số định lượng có pn phối
bình thường: ng trung bình, độ lệch chun.
Đi với biến số định lượng có pn phối
kng nh thường: ng trung vị, khoảng tứ
pn vị.
Các kiểm định Chi nh phương, Fisher,
poisson đơn biến được dùng khi p hợp.
Mô nh hồi quy poisson đa biến được thực
hiện với c biến g trị p <0,1 và hạn chế
missing trong mô nh đơn biến.
Tất cả pn tích được thc hiện bằng phn
mềm Stata phiên bản 14.1.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đng
Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh số: 18/ĐHYD-ĐĐ
ngày 21/02/2019.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
76
KẾT QU
Đ tuổi của thai phụ tham gia nghiên cứu
dao động trong độ tuổi sinh sản, khong t
18–46 tuổi. Phần lớn thai phụ là n tộc Kinh và
kng theo tôn giáo. Thai phụ phân bố gần như
đồng đều nhau khu vực TP. Hồ Chí Minh
tỉnh thành kc. Thai ph trong nghiên cứu hầu
như đã từng mang thai. Trong thai kỳ hiện tại: t
lệ thai phụ ở giai đoạn TCN II; III khá đồng đều,
km thai dịch vụ chiếm chủ yếu. Phương tiện
truyền thông nguồn thông tin tiếp cận được
axit folic nhiều nhất. Tuy nhn, thai phụ cần cẩn
thận với ngun thông tin y độ chính xác từ
nhiều ngun n hạn chế.
Axit folic (FA) trong nghiên cứu được b
sung vào các thời điểm khác nhau trong thai kỳ.
Tớc khi mang thai ít nhất 1 tháng, thai phụ bắt
đầu bổ sung axit folic chiếm tỷ lệ rất thấp với
28,3%. Phần lớn thai ph đều bắt đầu bsung
khi phát hiện thai (TCN I) theo toa của
NVYT. Cnh thế, việc bổ sung axit folic theo
khuyến nghị của FIGO n khá thấp (26,3%)
(Hình 1, 2).
nh 1: Tỷ lbổ sung axit folic theo giai đoạn
nh 2: Nguồn bổ sung axit folic
Mô hình hi quy đơn biến vi các yếu t liên quan
Thai phvới nhóm tuổi từ 25-29 và 30-34
tỷ lệ bổ sung axit folic cao hơn lần lượt 3,11 và
3,18 lần so với thai phụ ≤24 tui. Tuy nhiên, ca
ghi nhận sự kc biệt ý nghĩa thống kê giữa
thai phtrên 35 tuổi. Thai phụ sống khu vực
tnh phcủa Tỉnh khác tỷ lệ bsung axit
folic cao n nhóm sống tại khu vực TP. Hồ Chí
Minh. Tỷ lbổ sung axit folic tăng tlệ thuận với
mức đ tnh đ học vấn thai phụ
chồng/bạn nh. Thai phụ với nghề nghiệp kinh
doanh hay nn vn văn png/công nn viên
chức và thu nhập nhân trên mc ơng tối
thiểu quy định (>3.980.000 VNĐ/tháng) hay thu
nhập gia đình (thai phụ chồng/bạn nh) từ
10.000.000 VNĐ/tháng mối liên quan ch cực
với việc b sung axit folic. Trình đ học vấn,
nghề nghiệp và thu nhập thai phụ một trong
những yếu tố bản ảnh hưởng đến điều kiện,
khả ng tiếp cận dịch vụ khám thai ng lọc
sớm trong thai k(Bảng 1).
Bng 1: Mi liên quan giữa c yếu tố cá nn với tỷ lthai phụ bsung axit folic theo khuyến nghị của FIGO
Đặc tính Bsung axit folic Đơn biến
Có (%) Kng (%) p PR
Nm tuổi
24 tuổi 7 (10,94) 57 (89,06)
0,001
1
T25 29 tuổi 47 (34,06) 91 (65,94) 3,11 [1,49-6,51]
T30 34 tuổi 41 (34,75) 77 (65,25) 3,18 [1,51-6,67]
35 tuổi 10 (12,50) 70 (87,50) 1,14 [0,46-2,84]
28.3
92.8
26.3
Trước mang thai
Trong giai đoạn
TCN I
Theo khuyến
nghị FIGO
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
77
Đặc tính Bsung axit folic Đơn biến
Có (%) Kng (%) p PR
Nơi
Tỉnh thành 57 (32,02) 121 (67,98) 0,019 1,48 [1,07-2,06]
TP. HCM 48 (21,62) 174 (78,38) 1
Khu vực
Thành phố 28 (43,75) 36 (56,25) 0,012 1,72 [1,13-2,62]
Nông tn 29 (25,44) 85 (74,56) 1
HV
<THPT 11 (9,02) 111 (90,98)
0,001
1
THPT 26 (23,01) 87 (76,99) 2,04 [1,60-2,59]
>THPT 68 (41,21) 97 (58,79) 4,15 [2,58-6,69]
Nghề nghiệp
Nội tr/Nông dân/Thất nghiệp 12 (12,77) 82 (87,23)
0,001
1
Công nn 27 (21,43) 99 (78,57) 1,68 [0,9-3,14]
NVVP/ng chức 46 (38,98) 72 (61,02) 3,05 [1,72-5,43]
Kinh doanh 20 (32,26) 42 (67,74) 2,53 [1,33-4,8]
Thu nhập
Tn MLTT 93 (31,00) 207 (69,00) 0,001 2,58 [1,48-4,51]
MLTT 12 (12,00) 88 (88,00) 1
HV chồng/bạn nh
Thấp 13 (10,32) 13 (10,32)
0,001
1
Trung nh 33 (28,70) 33 (28,70) 1,73 [1,40-2,14]
Cao 59 (37,11) 59 (37,11) 3,01 [1,96-4,60]
Thu nhập
< 10 triệu 7 (11,29) 55 (88,71) 0,006 1
< 30 triệu 86 (28,01) 221 (71,99) 1,75 [1,28-2,39]
30 triệu 12 (38,71) 19 (61,29) 3,07 [1,64-5,72]
Bng 2: Mi liên quan giữa c đặc điểm trong thai kỳ với tỷ lệ thai phbổ sung axit folic theo khuyến nghcủa
FIGO
Đặc tính Bsung axit folic Đơn biến
Có (%) Kng (%) p PR
Từng bổ sung
Có 60 (28,17) 153 (71,83) 0,025 2,04 [1,04-4,02]
Kng 8 (13,79) 50 (86,21) 1
Điều trị vô sinh*
Có 4 (100,0) 0 (0,00) 0,001 3,92 [3,31-4,64]
Kng 101 (25,51) 295 (74,49) 1
Dđịnh *
Có 104 (33,55) 206 (66,45) 0,001 30.19 [4,27-213,36]
Kng 1 (1,11) 89 (98,89) 1
Tìm hiểu SKSS/DD
Có 90 (32,26) 189 (67,74) 0,001 2,60 [1,57-4,30]
Kng 15 (12,40) 106 (87,60) 1
*: Kiểm định Fisher exact
Thai phtừng bổ sung viên thuốc chứa axit
folic trong ít nhất 1 lần mang thai trước đây và
được điều tr sinh hiếm muộn trước thai kỳ
lần y có mối liên quan thuận với việc bổ sung
axit folic theo khuyến nghị ca FIGO. Thai phụ
d định mang thai được tiên đoán yếu tố
nguy mng tỷ lệ bổ sungthai phụ nhiều
nhất. Đồng thi, thai phụ m hiểu c kiến
thức về sức khỏe sinh sản/dinh ỡng cho thai
ktừ nhiều ngun tng tin kc nhau với kh