intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến rào cản năng lượng mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt, dựa trên dữ liệu khảo sát của Ngân hàng Thế giới từ các doanh nghiệp trong giai đoạn 2009- 2023. Sử dụng mô hình hồi quy probit, nghiên cứu xem xét các yếu tố như quy mô, tuổi đời, ngành nghề, quyền sở hữu, rào cản tài chính và thể chế, cùng với tình trạng mất điện để xác định mối quan hệ của chúng với rào cản năng lượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam Nguyễn Thị Cẩm Thủy, Đoàn Ngọc Thắng*, Ngô Thu Hoàng Học viện Ngân hàng, Việt Nam Ngày nhận: 12/11/2024 Ngày nhận bản sửa: 21/12/2024 Ngày duyệt đăng: 27/12/2024 Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến rào cản năng lượng mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt, dựa trên dữ liệu khảo sát của Ngân hàng Thế giới từ các doanh nghiệp trong giai đoạn 2009- 2023. Sử dụng mô hình hồi quy probit, nghiên cứu xem xét các yếu tố như quy mô, tuổi đời, ngành nghề, quyền sở hữu, rào cản tài chính và thể chế, cùng với tình trạng mất điện để xác định mối quan hệ của chúng với rào cản năng lượng. Kết quả cho thấy các yếu tố quy mô doanh nghiệp, ngành sản xuất, đổi mới sản phẩm, rào cản tài chính và thể chế có tác động đáng kể đến rào cản năng lượng. Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp trong ngành sản xuất, và doanh nghiệp đổi mới sản phẩm thường gặp nhiều khó khăn về năng lượng hơn do nhu cầu năng lượng cao và phụ thuộc vào nguồn cung ổn định. Phân tích theo nhóm cho thấy sự khác biệt giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp lớn, cũng như Factors affecting energy constraints for Vietnamese enterprises Abstract: This study analyzes the factors impacting energy constraints (EC) that Vietnamese enterprises face, based on World Bank survey data from businesses during the 2009-2023 period. Using a probit regression model, the study examines factors such as firm size, firm age, industry type, ownership structure, financial and institutional constraints, along with power outage occurrences, to identify their relationship with EC. The results show that firm size, manufacturing industry, product innovation, and financial and institutional barriers significantly impact energy constraints. Large enterprises, manufacturing firms, and those engaged in product innovation experience more energy-related challenges due to high energy demands and dependency on stable energy supply. Further analysis reveals differences between small and medium enterprises and large enterprises, as well as between energy-intensive and less energy- intensive industries. Meanwhile, firm age and ownership structure show no clear influence on energy constraints. Notably, financial and institutional barriers are key factors that increase energy constraints, hindering enterprises’ ability to invest in alternative energy solutions. Keywords: Energy constraints, Vietnamese enterprises, Impact factors Doi: 10.59276/JELB.2025.1.2.2836 Nguyen, Thi Cam Thuy1, Doan, Ngoc Thang2, Ngo, Thu Hoang3 Email: thuyntc@hvnh.edu.vn1, ngocthangdoan@hvnh.edu.vn2 (*tác giả liên hệ), hoangnt@hvnh.edu.vn3 Organization of all: Banking Academy of Vietnam Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025 96 ISSN 3030 - 4199
  2. NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - ĐOÀN NGỌC THẮNG - NGÔ THU HOÀNG giữa các ngành thâm dụng và ít thâm dụng năng lượng. Trong khi đó, tuổi đời doanh nghiệp và quyền sở hữu không có ảnh hưởng rõ rệt đến rào cản năng lượng. Đặc biệt, các rào cản tài chính và thể chế là những yếu tố chính làm gia tăng rào cản năng lượng, khiến doanh nghiệp khó đầu tư vào các giải pháp năng lượng thay thế. Từ khóa: Rào cản năng lượng, Doanh nghiệp Việt Nam, Nhân tố ảnh hưởng 1. Giới thiệu tái tạo, bất chấp nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào của Việt Nam (Nong và cộng Năng lượng đóng vai trò quan trọng trong sự, 2020). Môi trường pháp lý cũng không hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế của ổn định, cản trở đầu tư tư nhân cần thiết doanh nghiệp (DN). Tại Việt Nam, nhiều cho cải cách ngành năng lượng (Dang & DN đang phải đối mặt với các rào cản năng Taghizadeh-Hesary, 2019). Hơn nữa, sự lượng (RCNL) đáng kể ảnh hưởng đến sản hao mòn của mạng lưới điện và mất điện xuất và phát triển kinh tế của họ, chủ yếu thường xuyên gây ra tổn thất đáng kể cho là do sự bất ổn của hệ thống cung cấp điện, các DN công nghiệp, đặc biệt là những DN chi phí năng lượng cao và cơ sở hạ tầng có tiềm năng xuất khẩu cao (Mingaleeval năng lượng không đầy đủ. Ngành điện của và cộng sự, 2023). Những thách thức này Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào nhiên tác động tiêu cực đến hiệu quả sản xuất, liệu hóa thạch, đặc biệt là than đá, và ngày đặc biệt trong các ngành công nghiệp thâm càng nhiều vào nhập khẩu, điều này gây dụng năng lượng, gây khó khăn cho DN ra mối đe dọa đối với an ninh năng lượng trong việc cạnh tranh và phát triển bền và nhấn mạnh nhu cầu đa dạng hóa nguồn vững (Oparaocha & Dutta, 2011). Việc cung năng lượng (Dang & Taghizadeh- hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến RCNL Hesary, 2019). Cơ sở hạ tầng năng lượng là cần thiết để đề xuất các giải pháp hiệu của đất nước những năm gần đây phải quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh vật lộn để theo kịp với sự gia tăng nhanh của DN. chóng của nhu cầu năng lượng, đã tăng với Trong khi các nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra tốc độ 16% hàng năm kể từ những năm rằng RCNL có tác động đáng kể đến năng 1990. Nhu cầu này, cùng với sự cạn kiệt suất và hiệu quả hoạt động của DN (Fisher- tài nguyên thủy điện, than đá và dầu mỏ Vanden và cộng sự, 2015; Mertzanis, trong nước, đã dẫn đến các lỗ hổng trong 2018), nghiên cứu về các RCNL ở Việt ngành điện, khiến nó dễ bị biến động giá Nam, đặc biệt là sự khác biệt giữa các than quốc tế và các chất gây ô nhiễm môi ngành công nghiệp tiêu thụ năng lượng và trường (Dapice và cộng sự, 2022). Ngoài năng lượng thấp, vẫn còn hạn chế, tạo ra ra, sự phụ thuộc của ngành năng lượng vào một khoảng cách đáng kể trong các khuyến thủy điện và nhiệt điện, với việc đầu tư hạn nghị chính sách phù hợp với các lĩnh vực chế vào năng lượng sạch, làm trầm trọng này. Các nghiên cứu hiện có nêu bật một thêm những thách thức về môi trường và số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu tính bền vững (Nguyen, 2012). Những hạn quả hoạt động của DN tại Việt Nam, có thể chế về tài chính và công nghệ càng cản trở cung cấp thông tin cho việc xây dựng chính sự phát triển nhanh chóng của năng lượng sách năng lượng. Ví dụ, Lưu và cộng sự Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 97
  3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam (2021) chỉ ra rằng rào cản lớn nhất của sự chính. Phần 1 giới thiệu bối cảnh nghiên phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam cứu, khoảng trống và chiến lược nghiên hiện nay là rào cản cơ chế chính sách bên cứu, cùng với các kết quả chính và đóng cạnh những rào cản khác như khoa học góp của nghiên cứu. Phần 2 tổng quan các công nghệ và nhân lực. Tuy nhiên, hiện tại nghiên cứu liên quan đến RCNL và các chưa có một nghiên cứu toàn diện nào đánh yếu tố ảnh hưởng. Phần 3 trình bày dữ liệu giá các nhân tố tác động tới RCNL tại các và phương pháp nghiên cứu. Phần 4 phân DN ở Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm giải tích kết quả hồi quy và thảo luận. Phần 5 quyết khoảng trống nghiên cứu này. đưa ra kết luận và các khuyến nghị chính Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu khảo sát sách nhằm giảm thiểu RCNL, hỗ trợ DN từ các DN Việt Nam trong giai đoạn 2009- nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng 2023, áp dụng mô hình hồi quy probit để cạnh tranh. phân tích các yếu tố như quy mô, tuổi đời, ngành nghề, quyền sở hữu, rào cản tài 2. Tổng quan nghiên cứu chính và thể chế, và tình trạng mất điện nhằm xác định mối quan hệ của chúng với Tầm quan trọng của năng lượng trong việc RCNL. Bên cạnh đó, nghiên cứu thực hiện đối phó với các thách thức phát triển toàn phân tích riêng theo ngành thâm dụng và ít cầu không thể phủ nhận. Đặc biệt, khả năng thâm dụng năng lượng để làm rõ sự khác tiếp cận nguồn điện đã được chứng minh biệt về tác động của các yếu tố này. là liên quan trực tiếp đến sự hiện diện và Kết quả cho thấy các yếu tố như quy mô sử dụng các nguồn lực thiết yếu như lương DN, ngành sản xuất, đổi mới sản phẩm, rào thực, dịch vụ xã hội và giáo dục. Đồng thời, cản tài chính và thể chế đều có tác động nguồn năng lượng như điện cũng đóng vai đáng kể đến RCNL. Các DN lớn, DN trong trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập và ngành sản xuất và các DN gặp khó khăn quản trị hiệu quả, góp phần quan trọng vào về tài chính hoặc chịu tác động từ thủ tục sự phát triển bền vững của một quốc gia hành chính thường đối mặt với RCNL cao hoặc khu vực (Oparaocha & Dutta, 2011). hơn. Ngược lại, các yếu tố như tuổi đời Sự sẵn có và sử dụng năng lượng điện thể DN và quyền sở hữu không có ảnh hưởng hiện sự chênh lệch đáng kể giữa các quốc đáng kể đến RCNL, nhấn mạnh nhu cầu gia dựa trên các yếu tố như địa lý, mức độ xây dựng các chính sách hỗ trợ đặc thù cho phát triển, bối cảnh văn hóa và thậm chí là từng nhóm DN (Mertzanis, 2018; Asiedu sự khác biệt giữa các khu vực trong cùng và cộng sự, 2021). một quốc gia, từ nông thôn đến thành thị. Bài viết này đóng góp vào kho tàng nghiên Những RCNL có tác động đến cả tiêu dùng cứu hiện có bằng cách cung cấp một phân hộ gia đình và hoạt động kinh doanh. Ở tích chi tiết về RCNL tại Việt Nam, đặc các nước đang phát triển, việc cung cấp biệt qua lăng kính so sánh giữa các ngành điện không ổn định có tác động tiêu cực thâm dụng và ít thâm dụng năng lượng. đến sản xuất, đầu tư và tăng trưởng của các Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam DN. Biến động và mất điện có thể gây hư đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rào cản hỏng cho thiết bị, làm gián đoạn quá trình tài chính và thể chế lên RCNL trong từng sản xuất và ảnh hưởng đến chất lượng sản ngành nghề, đồng thời đưa ra các khuyến phẩm. Tần suất và thời gian mất điện là nghị phù hợp cho từng nhóm DN. những yếu tố quan trọng để đánh giá độ Nội dung nghiên cứu bao gồm năm phần tin cậy của cơ sở hạ tầng năng lượng, cần 98 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  4. NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - ĐOÀN NGỌC THẮNG - NGÔ THU HOÀNG thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội bền cho các DN yêu cầu sự tập trung vào nhu vững. Theo Mertzanis (2018), việc không cầu và đặc điểm của các công ty cũng như tiếp cận được các nguồn năng lượng hợp lý môi trường hoạt động của họ. Trong bài đã cản trở đầu tư sản xuất, hạn chế cơ hội viết này, tác giả sử dụng cách tiếp cận về việc làm và dẫn đến việc sử dụng nhiên liệu RCNL của Pachauri (2011). hóa thạch và sinh khối, dẫn đến tác động Về đo lường RCNL, nhiều nghiên cứu đã xấu đến sức khỏe con người và môi trường. áp dụng các phương pháp khác nhau, từ Về khái niệm RCNL, hiện nay chưa có một việc sử dụng giá điện (Abeberese, 2017), định nghĩa nào được thống nhất rộng rãi. đến cường độ và tần suất mất điện (Fisher- Những khó khăn trong việc tìm được một Vanden và cộng sự, 2015; Grainger & định nghĩa thống nhất về RCNL xuất phát từ Zhang, 2019), tần suất mất điện (số lần việc các nghiên cứu liên quan chủ yếu dựa mất điện trong tháng), cường độ mất điện trên cách tiếp cận nghèo đói. Nhìn chung, (số giờ mất điện mỗi lần) và khối lượng nghèo đói thường liên quan đến mức thu (tổng số giờ mất điện trong tháng) (Elliott nhập và tiêu dùng không đủ để đáp ứng các và cộng sự, 2021). Trong khi đó, Geginat nhu cầu cơ bản của con người. Dựa theo & Ramalho (2018) đã phát triển một chỉ quan điểm này, RCNL đề cập đến lượng số tổng hợp dựa trên ba yếu tố: thủ tục, năng lượng không đủ để đáp ứng nhu cầu thời gian và chi phí để kết nối điện lần tiêu dùng thiết yếu của các hộ gia đình và đầu, nhằm đo lường RCNL. Tương tự, DN. Những nhu cầu như vậy thường được Mertzanis (2018) và Asiedu và cộng sự quy định rõ bằng quy trình kỹ thuật hoặc (2021) đã sử dụng câu hỏi trong bộ khảo sát quy phạm, phần lớn là lĩnh vực của cơ quan điều tra thống kê doanh nghiệp của Ngân chính phủ. Do đó, các ước tính về nhu cầu hàng Thế giới (World Bank Enterprises tiêu thụ năng lượng có thể bị ảnh hưởng bởi Survey – WBES) phản ánh nhận thức của tính chủ quan cố hữu hoặc sự thiên lệch của DN để đo lường RCNL. Cụ thể, DN được thể chế. Hơn nữa, với các động lực khác coi là gặp RCNL nếu DN cho rằng NL nhau về mức độ và thành phần nghèo đói điện là một trở ngại cho hoạt động của họ. trong và giữa các quốc gia do các yếu tố Biến số này thu được từ câu trả lời cho câu kinh tế và phi kinh tế, bản thân các nhu cầu hỏi khảo sát: “Ở mức độ nào điện là trở và RCNL có thể bị điều chỉnh định kỳ tùy ngại đối với các hoạt động hiện tại của cơ thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu, điều kiện tự sở này?” Năm phương án trả lời bao gồm nhiên, nguồn tài nguyên... Dựa trên những “không có trở ngại”, “trở ngại nhỏ”, “trở cân nhắc này, Pachauri (2011) lập luận rằng ngại vừa phải”, “trở ngại lớn” và “trở ngại việc đạt được một định nghĩa đồng thuận rất nghiêm trọng”. Để đơn giản hóa nghiên về các RCNL dựa trên 3 giả định: nội dung cứu, các tác giả đã phân loại lại các câu và thành phần của nhu cầu năng lượng cơ trả lời: Nhóm thứ nhất gồm “không có trở bản; các ngưỡng xác định nhu cầu năng ngại”, “nhỏ” và “vừa phải” được xếp vào lượng cơ bản đang phát triển; và mức chi nhóm “không có RCNL”; Nhóm thứ hai tiêu năng lượng của hộ gia đình và DN theo gồm “trở ngại lớn” và “rất nghiêm trọng” nhóm thu nhập. Đạt được sự đồng tình về được xếp vào nhóm “có RCNL”. những vấn đề này không phải là một nhiệm Một cách tiếp cận khác để đo lường RCNL vụ dễ dàng; và điều này ảnh hưởng đến sự dựa trên thông tin khách quan về chi phí phát triển của chính sách năng lượng phù tiêu dùng năng lượng dựa trên các nghiên hợp. Hơn nữa, việc xác định các RCNL cứu về tính trạng nghèo năng lượng ở các Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 99
  5. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam hộ gia đình (Thomson và cộng sự, 2017; triển trong giai đoạn 2006- 2017 và ước Robinson và cộng sự, 2018). Theo quan tính mô hình probit có thứ tự để xác định điểm này, các hộ gia đình gặp hạn chế đặc điểm của DN và quốc gia ảnh hưởng về năng lượng thường phân bổ một phần đến khả năng một DN gặp RCNL- nghĩa tương đối lớn hơn trong ngân sách của họ là DN sẽ báo cáo rằng năng lượng điện là cho các chi phí liên quan đến năng lượng. một trở ngại đối với hoạt động của DN. Tác Vì vậy, một cách khách quan để đánh giá giả chỉ ra rằng các DN từng bị cúp điện và RCNL là kiểm tra tỷ lệ thu nhập mà các các DN trong ngành sản xuất có nhiều khả hộ gia đình chi tiêu cho năng lượng hoặc năng bị thiếu năng lượng hơn. Ngược lại, nhiên liệu. Các nghiên cứu trước đây đã đề các DN thuộc sở hữu nhà nước và các DN xuất sử dụng ngưỡng RCNL 10%. Theo lâu đời ít có khả năng gặp RCNL hơn. Giới đó, một hộ gia đình được coi là gặp RCNL tính của chủ DN và quy mô của DN không nếu họ chi tiêu nhiều hơn ngưỡng thu nhập có mối tương quan với tình trạng thiếu hụt của mình cho năng lượng. Dựa trên cách năng lượng của DN. Trong số các DN từng tiếp cận này, RCNL có thể áp dụng ra cho trải qua cúp điện, tỷ lệ nghèo năng lượng DN với với ngưỡng chi phí 10% doanh số của DN tăng theo cả tần suất cũng như bán hàng của họ cho năng lượng. Ngưỡng thời gian mất điện. Tác giả cũng nhận thấy này có thể được điều chỉnh từ 5%-20% để rằng những quốc gia có thể chế yếu kém kiểm tra độ nhạy cảm của kết quả. và ở những quốc gia mà cư dân bị hạn chế Bài viết này sử dụng bộ số liệu điều tra tiếp cận với điện có xu hướng nghèo năng WBES, tác giả sử dụng cách tiếp cận RCNL lượng hơn. dựa trên phản ánh nhận thức của DN để đo Ngoài ra, những hạn chế tài chính là một lường RCNL. rào cản chủ yếu, đặc biệt là trong các nền Về các nhân tố tác động tới RCNL, kinh tế chuyển tiếp, nơi việc thiếu nguồn Mertzanis (2018) sử dụng dữ liệu khảo sát tài chính và lợi nhuận cản trở đáng kể việc vi mô được sử dụng để khám phá tác động áp dụng các biện pháp hiệu quả năng lượng của các đặc điểm cụ thể của DN đối với khả (Biscione và cộng sự, 2023). Điều này được năng tiếp cận năng lượng của các công ty ở cộng thêm bởi chi phí giao dịch cao và 138 quốc gia đang phát triển. Kết quả cho biến dạng thị trường, phổ biến ở các nước thấy các đặc điểm cụ thể của DN (số năm đang phát triển và ảnh hưởng đến năng lực thành lập, quy mô, lĩnh vực hoạt động, địa thực hiện các dự án hiệu quả năng lượng điểm, quyền sở hữu, v.v.) đều có tác động (Yang & Yu, 2015). Các rào cản pháp lý, đáng kể lên khả năng tiếp cận năng lượng chẳng hạn như quy trình cấp phép phức của các DN. Ngoài ra, điều kiện cung cấp tạp và cơ chế hỗ trợ không đầy đủ, càng năng lượng cũng là yếu tố dự báo quan thách thức các DN, đặc biệt là trong lĩnh trọng về RCNL của DN. Tác động của các vực năng lượng tái tạo, nơi các quy định yếu tố này thay đổi theo các lĩnh vực hoạt lỗi thời cản trở tăng trưởng và khả năng mở động, khu vực địa lý và mức thu nhập của rộng (Myroshnychenko và cộng sự, 2024). các nước đang phát triển. Tác động của các Có thể thấy các nghiên cứu liệt kê ở trên đặc điểm cụ thể của DN bị giảm thiểu bởi chỉ nghiên cứu một vài nhân tố tác động các yếu tố kinh tế và phi kinh tế quốc gia, hoặc ở một số khía cạnh nhất định. Do đó, chẳng hạn như phát triển và thể chế. Tiếp ở nghiên cứu này tác giả sẽ tích hợp tối đa đó, Asiedu và cộng sự (2021) sử dụng dữ các nhân tố ở trên dựa vào sự sẵn có của bộ liệu khảo sát cho 108 quốc gia đang phát số liệu điều tra WBES. 100 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  6. NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - ĐOÀN NGỌC THẮNG - NGÔ THU HOÀNG 3. Thực trạng rào cản năng lượng của hơn do hạ tầng năng lượng được đầu tư và doanh nghiệp Việt Nam phát triển tốt. Trong khi đó, các khu vực kém phát triển hơn, đặc biệt là các tỉnh Dựa trên các số liệu WBES (World Bank, miền núi và vùng nông thôn, gặp phải mức 2022) từ Hình 1, 2 và 3, có thể thấy rằng RCNL cao hơn do hệ thống cung cấp điện RCNL của DN Việt Nam có những đặc không ổn định, cơ sở hạ tầng kém và khả điểm nổi bật sau: năng tiếp cận năng lượng hạn chế. Điều Hình 1 cho thấy mức độ RCNL của các này làm giảm khả năng cạnh tranh và hiệu DN Việt Nam không ổn định, với sự thay quả hoạt động của các DN tại những khu đổi đáng kể theo từng giai đoạn. Điều này vực này. phản ánh sự phụ thuộc vào các yếu tố bên Hình 3 cho thấy các ngành công nghiệp ngoài như tình trạng cung ứng điện, sự có mức RCNL khác nhau. Các ngành sản thay đổi chính sách năng lượng, và các xuất, đặc biệt là ngành công nghiệp nặng biến động kinh tế vĩ mô. Việc này cho thấy và các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng rằng trong những năm có điều kiện hạ tầng như sản xuất thép, xi măng, và hóa chất, có năng lượng được cải thiện hoặc chính sách RCNL cao hơn so với các ngành dịch vụ hỗ trợ DN tốt hơn, RCNL có xu hướng và công nghiệp nhẹ. Điều này do nhu cầu giảm; ngược lại, khi gặp phải tình trạng bất năng lượng lớn và sự phụ thuộc vào nguồn ổn hoặc thiếu đầu tư vào hạ tầng, RCNL cung điện liên tục và ổn định. Ngược lại, tăng lên. các ngành dịch vụ và công nghệ thông tin Hình 2 chỉ rõ rằng có sự khác biệt lớn giữa có mức RCNL thấp hơn do nhu cầu năng các khu vực về mức độ RCNL. Các thành lượng thấp hơn và ít phụ thuộc vào sự ổn phố lớn và khu vực phát triển như Hà Nội định của nguồn điện. và TP. Hồ Chí Minh có mức RCNL thấp Thực trạng RCNL của các DN Việt Nam Nguồn: Tác giả tự vẽ bằng phần mềm Stata dựa vào số liệu của World Bank (2022) Hình 1. Tỷ lệ trung bình các DN Việt Nam đối mặt với RCNL qua các năm Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 101
  7. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam Nguồn: Tác giả tự vẽ bằng phần mềm Stata dựa vào số liệu của World Bank (2022) Hình 2. Tỷ lệ trung bình các DN Việt Nam đối mặt với RCNL theo khu vực địa lý Nguồn: Tác giả tự vẽ bằng phần mềm Stata dựa vào số liệu của World Bank (2022) Hình 3. Tỷ lệ trung bình các DN Việt Nam đối mặt với RCNL theo ngành có sự phân hóa rõ rệt theo thời gian, khu đề về cung ứng năng lượng. Để giải quyết vực địa lý và lĩnh vực hoạt động. Các DN vấn đề này, cần có chiến lược phát triển tại những khu vực và ngành tiêu thụ năng hạ tầng năng lượng bền vững và các chính lượng lớn gặp nhiều khó khăn hơn trong sách hỗ trợ DN ở những khu vực và ngành việc duy trì hoạt động hiệu quả do các vấn gặp nhiều rào cản​ . 102 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  8. NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - ĐOÀN NGỌC THẮNG - NGÔ THU HOÀNG 4. Các nhân tố tác động tới rào cản năng cả hai biến này để giảm thiểu tác động của lượng các giá trị ngoại lệ. Bài viết cũng đưa vào ba biến giả về quyền sở hữu DN: DN do 4.1. Mô hình phụ nữ làm chủ có giá trị 1 nếu ít nhất một trong các chủ sở hữu là nữ và bằng 0 trong Bài viết áp dụng mô hình kinh tế lượng để các trường hợp khác (Goel & Nelson, 2020; đánh giá tác động của các nhân tố tới khả Asiedu và cộng sự, 2021); DN có vốn nước năng gặp phải RCNL của DN dựa trên các ngoài có giá trị 1 nếu ít nhất 10% DN được nghiên cứu của Mertzanis (2018), Asiedu sở hữu bởi một thực thể tư nhân nước ngoài và cộng sự (2021). Cụ thể, đối với biến và bằng 0 trong các trường hợp khác; DN RCNL sử dụng thông tin chủ quan nhóm do chính phủ sở hữu có giá trị 1 nếu chính tác giả sử dụng mô hình hồi quy probit cho phủ nắm giữ cổ phần chi phối (tức là ít nhất dữ liệu theo mảng của các DN Việt Nam 50% quyền sở hữu thuộc về chính phủ) và giai đoạn 2009, 2015 và 2023 từ WBES. bằng 0 trong các trường hợp khác; DN Pr(RCNLigt = 1) = Pr(β0 + β1 thành lập phi chính thức là một biến giả có Firmcharacterigt + γk + λt + εit > 0) giá trị là 1 nếu DN bắt đầu hoạt động mà = Φ(β0 + β1Firmcharacterigt không đăng ký chính thức và 0 nếu đăng + γk + λt + εigk ), (1) ký chính thức. Để kiểm soát yếu tố ngành, theo đó, i, g, k và t lần lượt là DN, tỉnh, chúng tôi bao gồm một biến giả có giá trị ngành và năm. γk và λt phản ánh hiệu ứng 1 nếu DN thuộc ngành sản xuất. Sử dụng cố định theo ngành và theo năm nhằm kiểu chỉ số VIF (Variance Inflation Factor) để soát các yếu tố không quan sát được đặc kiểm tra mức độ đa cộng tuyến giữa các trưng cho từng ngành và cho từng năm. biến độc lập cho thấy VIF nhỏ hơn 10 nên εigt là sai số mô hình. Pr là xác suất và Φ hiện tượng đa cộng tuyến không đáng lo là hàm phân phối tích lũy của phân phối ngại. Bên cạnh đó, tác giả dùng kiểm định chuẩn chuẩn. Shapiro-Wilk hoặc Kolmogorov-Smirnov ECigt là biến giả, nhận giá trị bằng 1 nếu để kiểm tra tính chuẩn. Các kết quả của hai DN i ở tỉnh g năm t gặp RCNL và bằng kiểm định này đảm bảo độ tin cậy của kết không nếu không phải. quả hồi quy từ mô hình Probit. Firmcharacterigt là tập biến phản ánh những đặc trưng của DN như quy mô 4.2. Thảo luận kết quả DN (FirmSize), tuổi DN (FirmAge), giới tính người quản lý (Female), sở hữu nước Bảng 2 trình bày các yếu tố chính ảnh hưởng ngoài (Foreign), sở hữu nhà nước (State), đến RCNL của DN Việt Nam. Trước hết, DN chế tạo (Manu), đổi mới sản phẩm quy mô DN (FirmSize) có hệ số dương và (Newproduct), công nghệ nước ngoài ý nghĩa thống kê ở mức 10% (p
  9. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam Bảng 1. Thống kê mô tả các biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Cực tiểu Cực đại Energy 2.260 0,16 0,37 0,00 1,00 FirmSize 2.260 4,08 1,49 1,61 8,26 FirmAge 2.260 2,38 0,68 0,69 3,97 Female 2.260 0,21 0,41 0,00 1,00 Foreign 2.260 0,15 0,35 0,00 1,00 State 2.260 0,05 0,23 0,00 1,00 Manu 2.260 0,83 0,37 0,00 1,00 Newproduct 2.260 0,13 0,34 0,00 1,00 Foreigntech 2.260 0,10 0,30 0,00 1,00 Digital 2.260 0,74 0,44 0,00 1,00 Informal 2.260 0,07 0,26 0,00 1,00 FinObstacle 2.260 0,12 0,32 0,00 1,00 Institutional 2.260 0,13 0,33 0,00 1,00 Generator 2.260 0,32 0,47 0,00 1,00 Nguồn: Tác giả xuất bằng phần mềm Stata dựa vào số liệu của World Bank (2022) trưởng ít tốn năng lượng hơn và nhu cầu năng lượng, cung cấp hỗ trợ tài chính và thực hành tiết kiệm năng lượng (Nguyen, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đặc M. P. và cộng sự, 2024). Các rào cản tài biệt đối với các DN sản xuất và quy mô chính và thể chế góp phần đáng kể vào việc lớn, để tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng RCNL, vì những hạn chế tài chính và tạo điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế các chính sách không ổn định cản trở đầu năng lượng sạch hơn (Nong và cộng sự, tư vào năng lượng tái tạo và cải thiện hiệu 2020). Ngoài ra, việc đưa ra các chính sách quả năng lượng (Nong và cộng sự, 2020; như thuế carbon có thể khuyến khích hơn Do và cộng sự, 2024). Việc thiếu tác động nữa hiệu quả năng lượng và giảm phát thải, đáng kể từ các yếu tố như tuổi DN, DN có mặc dù chúng có thể có những tác động chủ là phụ nữ và quyền sở hữu nước ngoài khác nhau đối với các DN trong nước và hoặc nhà nước cho thấy rằng những yếu tố nước ngoài (Akkemik và cộng sự, 2024). này không làm thay đổi đáng kể tác động Nhìn chung, việc tập trung chiến lược vào RCNL (Malesky & Nguyen, 2024). Cụ thể việc nâng cao hiệu quả năng lượng và áp là không có sự khác biệt về xác suất đối mặt dụng năng lượng tái tạo là rất quan trọng để với RCNL khi DN được làm chủ bởi nam giảm RCNL và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hoặc nữ, khi DN có yếu tố sở hữu nước bền vững của Việt Nam (Urakami, 2023). ngoài hoặc nhà nước so với sở hữu bởi tư Bảng 3 đánh giá các thành phần của rào nhân. Tác động tích cực của việc phát triển cản thể chế và ảnh hưởng của từng yếu sản phẩm mới đối với RCNL cho thấy nhu tố đến rào cản năng lượng (RCNL) của cầu năng lượng cao trong quá trình đổi DN Việt Nam. Các yếu tố này bao gồm mới (Nguyen, 2024). Giải quyết những rào tham nhũng (Corruption), bất ổn chính trị cản này đòi hỏi phải cải thiện cơ sở hạ tầng (Political), thuế (Tax), và thủ tục cấp phép 104 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  10. NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - ĐOÀN NGỌC THẮNG - NGÔ THU HOÀNG Bảng 2. Kết quả hồi quy (License). Tham nhũng được chứng minh   (1) là có tác động tích cực và có ý nghĩa thống Biến Energy kê đối với RCNL, vì nó áp đặt các chi phí FirmSize 0,07* không chính thức và sự chậm trễ, làm phức tạp việc tiếp cận năng lượng cho các DN (0,035) (Nguyen, C. T. và cộng sự, 2024). Sự bất FirmAge -0,10 ổn chính trị tương tự làm trầm trọng thêm (0,067) RCNL bằng cách phá vỡ cơ sở hạ tầng và Female -0,00 chính sách năng lượng, làm tăng rủi ro cho (0,103) các công ty phụ thuộc vào nguồn cung cấp năng lượng ổn định (Ha và cộng sự, 2024). Foreign -0,08 Thuế cao tiếp tục góp phần vào RCNL (0,142) bằng cách làm căng các nguồn tài chính, State -0,15 hạn chế đầu tư vào các giải pháp tiết kiệm (0,232) năng lượng (Le và cộng sự, 2020). Ngoài Manu 0,79*** ra, các thủ tục cấp phép phức tạp cản trở việc tiếp cận kịp thời các dự án năng lượng, (0,242) chuyển hướng nguồn lực ra khỏi các giải Newproduct 0,34*** pháp năng lượng và gia tăng gánh nặng (0,124) hoạt động (Nguyen, 2022). Foreigntech 0,03 Trong phần tiếp theo, tác giả xem xét vai (0,158) trò điều tiết của quy mô DN và ngành thâm dụng năng lượng tới tác động của các nhân Digital -0,01 tố đối với RCNL. Dựa theo quy mô DN, (0,109) mẫu được chia thành hai mẫu con là doanh Informal -0,28 nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và doanh (0,180) nghiệp lớn (DNL). Dựa theo De Bruyn FinObstacle 0,73*** và cộng sự (2020), tác giả định nghĩa các ngành sử dụng nhiều năng lượng bao gồm (0,093) giấy và bột giấy, hóa chất vô cơ, hóa dầu, Institutional 0,68*** phân bón, thủy tinh, xi măng, vôi và thạch (0,110) cao, và nhôm.2 Kết quả hồi quy theo các Generator 0,06 mẫu được trình bày trong Bảng 4. Cột (1) (0,093) và (2) của Bảng 4 chỉ ra sự khác biệt giữa DNNVV và DNL trong các yếu tố tác động Constant -0,91*** đến RCNL. Cột (3) và (4) của Bảng 4 so (0,197) sánh tác động của các yếu tố đến RCNL Observations 1.891 giữa DN ít thâm dụng và thâm dụng năng Pseudo R-squared 0,220 lượng cao. Các DNL, do nhu cầu năng lượng đáng kể Sai số chuẩn mạnh trong ngoặc đơn và phụ thuộc vào nguồn cung ổn định, thể *** p
  11. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam Bảng 3. Tác động của các thành phần của rào cản thể chế (1) (2) (3) (4)  Biến Energy Energy Energy Energy Corruption 0,73*** (0,143) Political 0,69*** (0,149) Tax 0,84*** (0,169) License 0,65*** (0,233) Constant -0,89*** -0,90*** -0,90*** -0,87*** (0,197) (0,196) (0,193) (0,191) Observations 1.891 1.891 1.891 1.891 Pseudo R-squared 0,212 0,212 0,210 0,202 Sai số chuẩn mạnh trong ngoặc đơn *** p
  12. NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - ĐOÀN NGỌC THẮNG - NGÔ THU HOÀNG Bảng 4. Hồi quy mẫu theo quy mô doanh nghiệp và thâm dụng năng lượng (1) (2) (3) (4) Biến DNNVV DNL Ít thâm dụng Thâm dụng cao Energy Energy Energy Energy FirmAge -0,08 -0,21* 0,06 0,10 (0,080) (0,110) (0,041) (0,065) Female 0,03 -0,17 -0,15** -0,03 (0,123) (0,188) (0,074) (0,115) Foreign 0,26 -0,29 0,09 -0,27 (0,282) (0,178) (0,121) (0,205) State 0,22 -0,22 -0,14 -0,05 (0,438) (0,318) (0,158) (0,262) Manu 0,78*** 1,51*** -0,40 -0,02 (0,273) (0,430) (0,291) (0,331) Newproduct 0,28 0,43 0,47*** 0,10 (0,193) (0,292) (0,148) (0,206) Foreigntech -0,05 0,15 -0,06 0,11 (0,247) (0,236) (0,215) (0,232) Digital -0,09 -0,00 -0,02 -0,08 (0,128) (0,216) (0,130) (0,190) Informal -0,23 -0,27 -0,33* -0,21 (0,196) (0,379) (0,188) (0,302) FinObstacle 0,72*** 0,96*** 0,68*** 0,78*** (0,128) (0,233) (0,121) (0,143) Institutional 0,89*** 0,50*** 0,58*** 0,84*** (0,145) (0,183) (0,134) (0,181) Generator 0,10 0,12 0,14 -0,05 (0,155) (0,152) (0,127) (0,151) Constant -0,79*** -0,16 1,79*** -0,35 (0,227) (0,366) (0,352) (0,343) Observations 1.115 614 1.210 681 Pseudo R-squared 0,223 0,278 0,211 0,256 Sai số chuẩn mạnh trong ngoặc đơn *** p
  13. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, để Khuyến khích đổi mới sáng tạo, áp dụng nâng cao hiệu quả hoạt động (Audretsch và công nghệ mới tiết kiệm năng lượng: cộng sự, 2024). Những phát hiện này nhấn Chính phủ có thể áp dụng các chính sách mạnh tầm quan trọng của các chiến lược như giảm thuế hoặc hỗ trợ tài chính cho các quản lý và tài chính phù hợp để hỗ trợ các DN tiên phong đổi mới sáng tạo phát triển DNL và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm mới, ứng dụng các công nghệ các DNNVV so với RCNL. tiết kiệm năng lượng. Những chính sách này không chỉ hỗ trợ DN 5. Kết luận và thảo luận chính sách đối phó với RCNL mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Tăng Nghiên cứu này đã làm rõ các yếu tố tác cường hạ tầng, hỗ trợ tài chính, đơn giản động đến RCNL mà các DN Việt Nam phải hóa thủ tục và khuyến khích sử dụng năng đối mặt, bao gồm quy mô, ngành nghề, sự lượng tái tạo sẽ xây dựng môi trường kinh đổi mới sản phẩm, cùng với rào cản tài doanh thân thiện, hiệu quả, và bền vững về chính và thể chế. Kết quả chỉ ra rằng DNL, năng lượng. DN trong ngành sản xuất, và các DN đang Mặc dù chủ đề này đã có một vài nghiên phát triển sản phẩm mới thường gặp phải cứu thực hiện, nhưng hiện vẫn chưa có một RCNL cao hơn do nhu cầu năng lượng lớn khung lý thuyết kinh tế nào để biện luận và phụ thuộc vào nguồn cung cấp ổn định. cho mối quan hệ giữa các biến số mà tác Ngoài ra, các DN chịu tác động từ rào cản giả đề xuất trong mô hình nghiên cứu. Điều tài chính và thể chế cũng gặp nhiều khó này gợi mở hướng nghiên cứu về xây dựng khăn hơn trong việc đảm bảo nguồn cung mô hình lý thuyết các nhân tố tác động tới năng lượng liên tục cho sản xuất​ . RCNL. ■ Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh nhu cầu thiết yếu về các chính sách hỗ trợ và cải thiện hạ tầng năng lượng, đặc biệt đối với các DN sản xuất và quy mô lớn. Dưới đây là một số đề xuất chính sách cụ thể: Lời cảm ơn: Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp gặp RCNL: Các DN gặp khó khăn tài chính Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát thường thiếu khả năng đầu tư vào các giải triển khoa học và công nghệ Quốc gia pháp năng lượng thay thế hoặc các thiết bị (NAFOSTED) trong Đề tài mã số 502.01- giảm thiểu tác động của mất điện. Chính 2023.04. phủ có thể triển khai các chương trình vay ưu đãi hoặc quỹ hỗ trợ để DN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và đầu tư vào công nghệ tiết kiệm năng lượng​ . Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Các thủ tục hành chính phức tạp gây rào cản lớn cho DN trong việc tiếp cận nguồn năng lượng ổn định. Chính phủ cần đơn giản hóa và minh bạch hóa các thủ tục cấp phép, tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận và sử dụng năng lượng​ . 108 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
  14. NGUYỄN THỊ CẨM THỦY - ĐOÀN NGỌC THẮNG - NGÔ THU HOÀNG Tài liệu tham khảo Abeberese, A. B. (2017). Electricity cost and firm performance: Evidence from India. Review of Economics and Statistics, 99(5), 839–852. https://doi.org/10.1162/REST_a_00641 Ahmetshin, R. (2024). Comparative assessment of competitiveness of small and medium business enterprises using the example of the republic of Tatarstan. Russian Journal of Management, 12(1), 144–154. https://doi. org/10.29039/2409-6024-2024-12-1-144-154 Akkemik, K. A., Borges, J. T., & Dang, P. T. (2024). Assessing carbon tax using a CGE model with firm heterogeneity: An application to Vietnam. Journal of Environmental Management, 365, 121585. https://doi.org/10.1016/j. jenvman.2024.121585 Asiedu, E., Azomahou, T. T., Gaekwad, N. B., & Ouedraogo, M. (2021). The determinants of electricity constraints by firms in developing countries. Energy Economics, 104, 105605. https://doi.org/10.1016/j.eneco.2021.105605 Audretsch, D. B., Belitski, M., Chowdhury, F., & Desai, S. (2024). Regulating entrepreneurship quality and quantity. Research Policy, 53(2), 104942. https://doi.org/10.1016/j.respol.2023.104942 Biscione, A., Boccanfuso, D., De Felice, A., & Porcelli, F. (2023). Barriers to firms’ energy efficiency in transition countries. Applied Economics, 55(36), 4258–4272. https://doi.org/10.1080/00036846.2022.2128180 Chambers, D., McLaughlin, P. A., & Richards, T. (2018). Regulation, Entrepreneurship, and Firm Size. SSRN Electronic Journal. https://doi.org/10.2139/ssrn.3169332 Dang, L. N., & Taghizadeh-Hesary, F. (2019). Avoiding Energy Insecurity by Promoting Private Investment—The Case of the Vietnamese Power Sector. ADBI Working Paper Series (No. 1038). https://www.adb.org/publications/ avoiding-energy-insecurity-promoting-private-investment-case-vietnamese-power-sector Dapice, D., Le, P. V., & Le, T.-H. (2022). Phase change. In Handbook of Energy and Environmental Security (pp. 109–125). Elsevier. https://doi.org/10.1016/B978-0-12-824084-7.00024-2 De Bruyn, S., Jongsma, C., Kampman, B., Görlach, B., & Thie, J.-E. (2020). Energy-intensive industries: Challenges and Opportunities in Energy Transition. European Parliament. https://www.europarl.europa.eu/RegData/etudes/ STUD/2020/652717/IPOL_STU(2020)652717_EN.pdf Do, M.-H., Huang, Y.-F., & Phan, V.-D.-V. (2024). Analyzing the barriers to green supply chain management implementation: A case study of the Vietnamese agriculture sector. Journal of Enterprise Information Management, 37(1), 125–147. https://doi.org/10.1108/JEIM-10-2021-0459 Dolšak, J., Hrovatin, N., & Zorić, J. (2024). What impacts the strength of perceived barriers to and drivers of energy efficiency in manufacturing SMEs? Heliyon, 10(1), e24020. https://doi.org/10.1016/j.heliyon.2024.e24020 Elliott, R. J., Nguyen, T. V., & Strobl, E. A. (2021). Power outages and firm performance: A hydro-IV approach for a single electricity grid. Energy Economics, 103, 105571. https://doi.org/10.1016/j.eneco.2021.105571 Fisher-Vanden, K., Mansur, E. T., & Wang, Q. J. (2015). Electricity shortages and firm productivity: Evidence from China’s industrial firms. Journal of Development Economics, 114, 172–188. https://doi.org/10.1016/j. jdeveco.2015.01.002 Geginat, C., & Ramalho, R. (2018). Electricity connections and firm performance in 183 countries. Energy Economics, 76, 344–366. https://doi.org/10.1016/j.eneco.2018.08.034 Goel, R. K., & Nelson, M. A. (2020). Do external quality certifications improve firms’ conduct? International evidence from manufacturing and service industries. The Quarterly Review of Economics and Finance, 76, 97–104. https:// doi.org/10.1016/j.qref.2019.03.006 Grainger, C. A., & Zhang, F. (2019). Electricity shortages and manufacturing productivity in Pakistan. Energy Policy, 132, 1000–1008. https://doi.org/10.1016/j.enpol.2019.05.040 Ha, V. T. C., Nguyen, C. T., Pham, T. T. T., & Nguyen, D. (2024). Does corruption grease or sand the wheels of firm productivity? Evidence of a non-linear relationship from a firm-level analysis in Vietnam. Journal of Economic Studies, 51(4), 919–941. https://doi.org/10.1108/JES-02-2023-0092 Le, D. T., Malesky, E., & Pham, A. (2020). The impact of local corruption on business tax registration and compliance: Evidence from Vietnam. Journal of Economic Behavior & Organization, 177, 762–786. https://doi.org/10.1016/j. jebo.2020.07.002 Le, P. V. (2019). Energy demand and factor substitution in Vietnam: Evidence from two recent enterprise surveys. Journal of Economic Structures, 8(1), 35. https://doi.org/10.1186/s40008-019-0168-9 Luong, T. T. (2023). The technological enhancement and its impact on corporate financial performance in the context of the industrial revolution 4.0: The case of Vietnam. Uncertain Supply Chain Management, 11(3), 915–922. https:// doi.org/10.5267/j.uscm.2023.5.007 Lưu Đức Hải, Nguyễn Thị Hoàng Liên, Cù Thị Sáng, & Nguyễn Quang Khải. (2021). Các rào cản của sự phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay. Tạp Chí Kinh Tế và Môi Trường, 9(1), 1–5. Malesky, E. J., & Nguyen, Q. (2024). Testing the drivers of corporate environmentalism in Vietnam. Studies in Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng 109
  15. Các nhân tố ảnh hưởng tới rào cản năng lượng của các doanh nghiệp Việt Nam Comparative International Development, 59(1), 86–112. https://doi.org/10.1007/s12116-023-09400-4 Mertzanis, C. (2018). Institutions, development and energy constraints. Energy, 142, 962–982. https://doi.org/10.1016/j. energy.2017.10.073 Mingaleeval, G. R., Nabiullina, M. F., & Pham, D. N. (2023). Efficiency of the Energy Complex when Using a Hybrid Mini-HPS in the Republic of Vietnam. International Conference on Industrial Engineering, Applications and Manufacturing (ICIEAM), 233–238. https://doi.org/10.1109/ICIEAM57311.2023.10139213 Myroshnychenko, I., Podosynnikov, S., Halynskyi, D., Ushkalov, M., & Chuhai, O. (2024). Regulatory Barriers For Entrepreneurship and Start-Ups In Renewable Energy: Bibliometric Analysis. SocioEconomic Challenges, 8(3), 181–210. https://doi.org/10.61093/sec.8(3).181-210.2024 Nguyen, B. (2022). Networking in Weak Institutions: When is it good for small business investment? The case of Vietnam. Management and Organization Review, 18(3), 583–620. https://doi.org/10.1017/mor.2020.85 Nguyen, C. T., Pham, T. T. T., Ha, T. C. V., & Nguyen, D. (2024). Corruption, market structure, and industry competition in the Vietnamese construction sector. Construction Management and Economics, 42(1), 54–69. https://doi.org/10 .1080/01446193.2023.2236249 Nguyen, M. P., Ponomarenko, T., & Nguyen, N. (2024). Energy transition in Vietnam: A Strategic Analysis and Forecast. Sustainability, 16(5), 1969. https://doi.org/10.3390/su16051969 Nguyen, T. M. A. (2024). Adoption of environmental management accounting in Vietnamese enterprises: An empirical analysis of influencing determinants. PLOS ONE, 19(7), e0304902. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0304902 Nguyen, T. P. (2012). Challenges of Energy Security to the industrialisation and sustainable development in Vietnam. Technology and Investment, 3(3), 174–180. https://doi.org/10.4236/ti.2012.33024 Nong, D., Wang, C., & Al-Amin, A. Q. (2020). A critical review of energy resources, policies and scientific studies towards a cleaner and more sustainable economy in Vietnam. Renewable and Sustainable Energy Reviews, 134, 110117. https://doi.org/10.1016/j.rser.2020.110117 Oparaocha, S., & Dutta, S. (2011). Gender and energy for sustainable development. Current Opinion in Environmental Sustainability, 3(4), 265–271. https://doi.org/10.1016/j.cosust.2011.07.003 Pachauri, S. (2011). Reaching an international consensus on defining modern energy access. Current Opinion in Environmental Sustainability, 3(4), 235–240. https://doi.org/10.1016/j.cosust.2011.07.005 Robinson, C., Bouzarovski, S., & Lindley, S. (2018). Getting the measure of fuel poverty: The geography of fuel poverty indicators in England. Energy Research & Social Science, 36, 79–93. https://doi.org/10.1016/j.erss.2017.09.035 Thomson, H., Bouzarovski, S., & Snell, C. (2017). Rethinking the measurement of energy poverty in Europe: A critical analysis of indicators and data. Indoor and Built Environment, 26(7), 879–901. https://doi. org/10.1177/1420326X17699260 Tran, H. N., Chu, D. H., & Tran, H. V. (2024). Policy Instruments for Promoting Energy Efficiency and Reducing Greenhouse Gas Emissions in Vietnam. 2024 9th International Conference on Applying New Technology in Green Buildings (ATiGB), 391–396. https://doi.org/10.1109/ATiGB63471.2024.10717657 Urakami, A. (2023). Are the Barriers to Private Solar/Wind Investment in Vietnam Mainly Those That Limit Network Capacity Expansion? Sustainability, 15(13), 10734. https://doi.org/10.3390/su151310734 Wang, Q., Sun, T., & Li, R. (2024). Does larger scale enhance carbon efficiency? Assessing the impact of corporate size on manufacturing carbon emission efficiency. Humanities and Social Sciences Communications, 11(1), 993. https://doi.org/10.1057/s41599-024-03474-8 World Bank. (2022). Enterprise Surveys Database. https://www.enterprisesurveys.org/en/enterprisesurveys Yang, M., & Yu, X. (2015). Market Barriers to Energy Efficiency. In M. Yang & X. Yu, Energy Efficiency (pp. 33–42). Springer London. https://doi.org/10.1007/978-1-4471-6666-5_4 110 Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 273+274- Năm thứ 27 (1+2)- Tháng 1&2. 2025
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2