216
CẬP
NHẬT
MỘT
SỐ
BỆNH
THƯỜNG
GẶP
NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH
NGƯỜI CAO TUỔI
Mục tiêu:
1.
Trình
bày
đưc
biện
pháp
dự
phòng,
phát
hiện
sớm
một
số
bệnh
thường
gặp
người trưởng thành
người cao tuổi tại cộng đồng
2.
Trình bày đưc nội dung
quản hiệu quả
một số
bệnh
thường gặp người trưởng
thành
người cao tuổi
tại
tuyến
y tế cơ sở
A. TĂNG HUYẾT ÁP
Tăng huyết áp bệnh phố biến nhất trên thế giới Việt Nam. Theo điều tra
tại 5 Châu lục trên toàn cầu năm 2008, tlệ người trưởng thành (trên 25 tuổi) mắc
bệnh tăng huyết áp chiếm 35-46% (thấp nhất Châu Phi 35%, cao nhất Châu M
46%). Thống toàn cầu về tăng huyết áp năm 2013 của WHO cho thấy, cứ 3 người
lớn thì 1 người bị tăng huyết áp, cứ 3 người lớn tăng huyết áp thì 1 người không
biết mình bị tăng huyết áp, cứ 3 người lớn điều trị tăng huyết áp thì 1 người không
đạt được huyết áp mục tiêu.
Theo báo cáo của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tăng huyết áp
Việt Nam, t lệ bệnh tăng huyết áp gia tăng rất nhanh: m 1960: 1% người trưởng
thành bị ng huyết áp, con số y năm 1976 1.9%, năm 1990 11.5%, năm 2003
là 16.3%, năm 2008 là 25,1% và năm 2015 là 47,3%.
Tăng huyết áp bệnh rất dễ chẩn đoán, nhưng trên thực tế nhiều người bị tăng
huyết áp bị bỏ sót, chưa được chẩn đoán, do vậy, việc phát hiện sớm người bệnh tăng
huyết áp trong cộng đồng một nhiệm vụ quan trọng của y tế sở. Đồng thời với
việc phát hiện sớm, việc kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng tăng huyết áp ý nghĩa
góp phần giảm tỷ lệ mắc và giảm biến chứng của bệnh.
Bệnh tăng huyết áp nhiều thuốc điều trị, nhưng tỷ lệ người bệnh được kiểm
soát huyết áp lại rất thấp do việc điều trị không đạt hiệu quả. Không kiểm soát được
huyết áp sẽ dẫn các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, suy thận, suy tim, đột
quỵ, giảm hoặc mất thị lực...
Bệnh tăng huyết áp cũng như các bênh mạn tính khác, cần được điều trị, quản lí
và theo dõi lâu dài.
1. DỰ PHÒNG VÀ PHÁT HIN SỚM TĂNG HUYẾT ÁP
Đa số người bệnh tăng huyết áp không triệu chứng cho đến khi phát hiện
các biến chứng. Một số người bệnh đau đầu. Các triệu chứng không đặc hiệu khác
có thể gặp: hồi hộp, chóng mặt, mặt đỏ bừng, mệt, khó thở, mờ mắt, chảy máu cam....
Chính vậy, để phát hiện sớm người bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng, cần
thiết phải đo huyết áp định k cho những người nguy tim mạch những người
tiền tăng huyết áp (huyết áp bình thường cao).
1.1. Những người có nguy cơ tim mạch
- Tuổi >55 đối với nam, >65 tuổi đối với nữ
- Có hút thuốc lá hoặc thuốc lào
217
- Vận động thể lực <30 phút/ngày, dưới 5 ngày/tuần (bao gồm thể dục, thể thao, đi
bộ và lao động chân tay)
- Ăn >5 gam muối (tương đương 01 thìa cà /phê)/người/ngày
- Ăn ít rau, trái cây
- Uống nhiều rượu bia
- Bố, mẹ, anh, chị em ruột mắc bệnh tim mạch ở độ tuổi nam <55, nữ <65 tuổi
- Hay bị stress và căng thẳng tâm lý
- Thừa cân, béo phì
- Mắc bệnh đái tháo đường (đã được cơ sở y tế chẩn đoán)
- Rối loạn lipid máu (đã được cơ sở y tế chẩn đoán)
1.2. Chẩn đoán tăng huyết áp
Hầu hết các hướng dẫn trên thế giới về tăng huyết áp đều thống nhất chẩn đoán tăng
huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg .
Yêu cầu: Phải đo huyết áp đúng quy trình, phải khám ít nhất 2 lần khám đo huyết
áp ít nhất 2 lần đo/1 lần khám (tổng số 4 lần đo huyết áp). Trị số huyết áp giá trị
trung bình của các lần đo.
218
Bảng 1. Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Cán bộ y tế đo đúng quy trình
≥ 140 và/hoặc
≥ 90mmHg
Đo bằng máy đo HA tự động 24h
≥ 130 và/hoặc
≥ 80mmHg
Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)
≥ 135 và/hoặc
≥ 85mmHg
1.3. Dự phòng tăng huyết áp
Áp dụng cho mọi đối tượng khỏe mạnh để dphòng giảm tỷ lệ mắc bệnh. Đối với
người tăng huyết áp, thực hiện tốt các biện pháp dự phòng thể ngăn ngừa tiến triển
của bệnh và giảm được chỉ số huyết áp, giảm được số thuốc cần dùng.
1.3.1. Giảm yếu tố nguy cơ
- Kiểm soát tốt mỡ máu: Nồng độ cholesterol LDL cao (cholesterol xấu) hoặc mức
HDL thấp (cholesterol "tốt") thể làm tăng sự tích tụ mảng vữa trong động
mạch, làm cho thành động mạch dầy, xơ cứng, lòng động mạch bhẹp lại, y
tăng huyết áp. Đồng thời chúng cũng tạo thuận lợi cho kết dính tiểu cầu tạo cục
máu đông y tắc nghẽn mạch, đặc biệt nguy hiểm động mạch vành động
mạch não.
- Kiểm soát tốt đường máu: Lượng đường trong máu cao thể làm tổn thương các
mạch máu trên khắp cơ thể, làm tăng khả năng hình thành phát triển các mảng
vữa y tăng huyết áp tắc nghẽn mạch. Trên thực tế, khoảng một trong ba
người mắc bệnh đái tháo đường có bệnh động mạch vành.
- Kiểm soát tốt cân nặng: Béo phì làm tăng nguy mắc bệnh tim mạch lên 46%
nam giới 64% nữ, đồng thời khiến việc kiểm soát huyết áp, mức cholesterol
đái tháo đường trở nên khó khăn hơn. Cần duy trì BMI < 25 và vòng bụng dưới
90cm ở nam, dưới 80cm ở nữ.
Để kiểm soát tốt mỡ máu, đường máu cân nặng, cần tuân thủ điều trị nếu rối
lọan và thực hiện tốt c biện pháp thay đổi lối sống.
1.3.2 Thay đổi lối sống
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
Ăn ≥ 5 đơn vị (400g) rau, trái cây mỗi ngày.
Sử dụng các loại dầu ăn tốt cho sức khỏe như dầu đậu nành, vừng, lạc, oliu…
Ăn các loại hạt, đậu, ncốc nguyên hạt thực phẩm giàu kali (các loại đậu,
cà rốt, khoai lang, chuối, trái bơ…)
Hạn chế ăn thịt đỏ, tối đa một hoặc hai lần/ tuần
Ăn cá hoặc thức ăn giàu axit béo omega 3 ít nhất hai lần/ tuần
Hạn chế ăn đường và đồ ngọt.
Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.
219
- Hạn chế uống rượu, bia: chỉ sử dụng 02 số lượng đơn vị cồn/ngày (với nam), 01
đơn vị cồn/ngày (với nữ) tổng cộng ít hơn 14 đơn vị cồn/tuần (nam), ít hơn 9
đơn vị cồn/tuần (nữ). 1 đơn vị cồn = 10g ethanol nguyên chất, tương đương với
25ml rượu mạnh 40 độ.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc hoặc thuốc lào: Nicotine, carbon monoxide
các chất hại khác trong khói thuốc có tác dụng co c mạch máu m tăng
huyết áp và cholesterol tăng lên. Ngoài ra, việc cung cấp oxy tới các mô của cơ thể
bị giảm, làm tổn thương nội mạc mạch máu, khiến các mảng xơ vữa phát triển bên
trong các động mạch và làm cho các cục máu đông dễ hình thành.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở
mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
2. XỬ TRÍ VÀ QUẢN LÍ TĂNG HUYẾP ÁP TI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ
Để xử trí kịp thời quản hiệu quả tăng huyết áp tại cộng đồng, cán bộ y tế sở
cần thực hiện việc đánh giá người bệnh đưa ra các quyết định phù hợp với từng
người bệnh cụ thể theo trình tự dưới đây, đồng thời phải xử trí ban đầu nhanh đúng
cơn tăng huyết áp kịch phát.
2.1 Đánh giá mức độ tăng huyết áp
Đánh giá mức độ tăng huyết áp ý nghĩa trong việc c định nguy tổng thể
đưa ra quyết định đã sử dụng thuốc điều trị ngay hay chưa.
220
Bảng 2. Phân độ tăng huyết áp
Phân đ huyết áp
HA tâm thu (mmHg)
HA tâm trương
Huyết áp tối ưu
< 120 và
< 80
Huyết áp bình thường
120 - 129 và/hoặc
80 84
Huyết áp bình thường cao
130 - 139 và/hoặc
85 89
Tăng huyết áp độ 1
140 -159 và/hoặc
90 99
Tăng huyết áp độ 2
160 -179 và/hoc
100 -109
Tăng huyết áp độ 3
≥ 180 và/hoặc
≥ 110
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc
≥ 140 và/hoặc
< 90
Không cùng mức phân độ thì lấy mức cao
2.2 Đánh giá tổn thương cơ quan đích (biến chứng)
Đánh giá tổn thương cơ quan đích ý nghĩa trong việc xác định nguy cơ tổng thể
lựa chọn thuốc điều trị phù hợp nhất. Tổn thương cơ quan đích bao gồm:
- Bệnh tim: Tăng huyết áp làm tăng gánh cho tim.. Tim gắng sức để tống máu, dẫn
đến suy tim trái. vữa mạch vành gây thiếu máu cục bộ tim cấp tính (nhồi
máu tim) hoặc mạn tính (bệnh tim thiếu máu cục bộ). Tổn thương tim
đường dẫn truyền do tăng huyết áp thể y loạn nhịp tim. Cơn tăng huyết áp
kịch phát có thể gây phù phổi cấp.
- Bệnh não: đột quthiếu máu não hoặc xuất huyết não, tai biến mạch não thoáng
qua, bệnh não do tăng huyết áp ...
- Bệnh thận: Tổn thương các mao mạch cầu thận y protein niệu, dần dần dẫn đến
suy thận mạn (giảm mức lọc cầu thận, tăng urê -creatinin huyết thanh).
- Bệnh mắt: Tổn thương mạch máu võng mạc gây ra xuất huyết, xuất tiết võng mạc,
phù gai thị gây giảm thị lực.
Nếu tuyến y tế sở không đủ thiết bị để chẩn đoán biến chứng thì phải chuyển người
bệnh lên tuyến trên để xác định tổn thương cơ quan đích.
2.3 Đánh giá nguy cơ tổng thể
Đánh gnguy cơ tổng thể ý nghĩa trong việc đưa ra phác đồ điều trị. Nếu người
bệnh nguy cao hoặc rất cao thì bắt buộc phải điều trị thuốc ngay. Nếu người
bệnh nguy thấp trung bình thì chưa cần điều trị thuốc ngay điều trị không
dùng thuốc trong vài tuần đến vài tháng nếu không đưa được huyết áp về mục tiêu thì
mới dùng thuốc.
Bảng 3. Đánh giá nguy cơ tổng thể