intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập môn Kiểm toán môi trường

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

109
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu cung cấp đến quý độc giả với hơn 30 câu hỏi có kèm đáp án trả lời của môn Kiểm toán môi trường. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn cũng cố kiến thức trước các kỳ thi, gặt hái kết quả như mong đợi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập môn Kiểm toán môi trường

  1. Câu hỏi ôn tập môn KTMT Trong các loại hình kiểm toán thì kiểm toán môi trường được coi là một loại hình kiểm  toán đặc biệt bởi các lý do sau: ­ Môi trường hiện nay là một vấn đề mang tính toàn cầu và nó ảnh hưởng tới tất cả các  nước trên thế giới; ­ Môi trường cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự tồn tại của con người và sự phát  triển của các nền kinh tế như: gỗ, nước, không khí, các tài nguyên khoáng sản…; ­ Có rất nhiều đối tượng khác nhau tham gia vào hoạt động môi trường; ­ Có rất nhiều tổ chức cùng tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường; ­ Kiểm toán môi trường đòi hỏi kiến thức rất rộng về các môn khoa học khác nhau: địa lý,  hóa học, kiểm toán… Kiểm toán môi trường phải trả lời được câu hỏi do các nhà quản lý đưa ra: ­ Chúng tôi đang làm gì? Có phải tuân thủ các luật, quy định về môi trường của Chính phủ  hay không? ­ Chúng tôi có thể làm tốt hơn được không? Ở những khu vực không được quy định, các  hoạt động có cần được tăng cường để giảm thiểu tác động môi trường hay không? ­ Chúng tôi có thể sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào khác với chi phí rẻ hơn để thay thế  không? Quy trình sản xuất đã là tối ưu chưa? ­ Chúng tôi có thể giảm thiểu các sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất không? Nếu có  bằng cách nào? Sản phẩm của chúng tôi có thân thiện với môi trường không? ­ Chúng tôi có thể giảm thiểu các chất thải độc hại thải ra trong quá trình sản xuất không?  Chúng tôi có thể giảm thiểu các chi phí xử lý môi trường nhưng vẫn tuân thủ các quy định  về môi trường của pháp luật hay không? Nếu có bằng cách nào? 1.1: Anh, Chị hãy kể các loại kiểm toán môi trường? Trong các loại hình kiểm toán đó   thì loại hình nào được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình hoạt động của mình?  Trong các loại hình kiểm toán thì loại hình nào là pháp luật bắt buộc thực hiện, loại  hình nào là không bắt buộc thực hiện? Nếu không bắt buộc thì tại sao doanh nghiệp  vẫn thực hiện? Theo mô hình tổ chức và biểu hiện pháp lý có kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập,kiểm  toán nội bộ.Theo đối tượng kiểm toán có kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động,  kiểm toán tuân thủ. 1
  2. Trong các loại hình kiểm toán thì kiểm toán nhà nước là pháp luật bắt buộc thực hiện, loại  hình kiểm toán nội bộ là không bắt buộc thực hiện. Doanh nghiệp vẫn thực hiện kiểm toán  nội bộ mục đích :  Để kiểm tra độ chính xác và minh bạch của hoat động kế toán trong công ty.  Tự rút ra các bài học và các kinh nghiệm về công tác quản lý môi trường của cơ sở  mình, tự  tìm kiếm, kiểm tra những sai sót, hạn chế  trong việc quản lý môi trường  của công ty mình từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục và cải thiện kịp thời.  Chỉ ra các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường để  có biện pháp kiểm soát, dự  báo  các rủi ro có thể sảy ra, chủ động phòng ngừa, ứng phó.  Cải thiện hệ  thống quản lý môi trường nội bộ  để  nâng cao hiệu quả  sản xuất và  chất lượng môi trường.   Kiểm toán nội bộ  không chỉ  đánh giá các yếu kém của hệ  thống quản lý mà còn   đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài công ty. 1.3: Anh, Chị hãy các lợi ích có được từ kiểm toán môi trường? Việc thực hiện công tác kiểm toán môi trường đem lại rất nhiều lợi ích cho các nhà  quản lý môi trường, cũng như các công ty, tổ chức sản xuất. Sau đây là những lợi ích chính   của kiểm toán môi trường: ­ Bảo vệ môi trường và giúp đảm bảo sự tuân thủ các điều luật về môi trường. ­ Nâng cao trình độ quản lý và nhận thức của công nhân tại các nhà máy trong việc thi   hành các chính sách môi trường,  đem lại hiệu quả  tốt hơn trong quản lý tổng thể  môi  trường, nâng cao ý thức về môi trường cũng như  trách nhiệm của công nhân trong lĩnh vực   này. ­ Đánh giá được hoạt động và chương trình đào tạo cán bộ, công nhân viên của các   nhà máy, cơ sở sản xuất về kiến thức môi trường. ­ Thu thập được đầy đủ các thông tin về hiện trạng môi trường của nhà máy. Căn cứ  vào đó để cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu trong các trường hợp khẩn cấp và ứng phó  kịp thời. ­ Đánh gía được mức độ  phù hợp của các chính sách môi trường, các hoạt động sản  xuất nội bộ  của nhà máy với các chính sách, thủ  tục, luật lệ  bảo vệ môi trường của Nhà  nước ở cả hiện tại và tương lai. ­ Hỗ trợ việc trao đổi thông tin giữa các nhà máy, các cơ sở sản xuất. ­ Chỉ  ra các thiếu sót, các bộ  phận quản lý yếu kém, từ  đó đề  ra các biện pháp cải   thiện có hiệu quả để quản lý môi trường và sản xuất một cách tốt hơn. ­ Ngăn ngừa và tránh các nguy cơ, sự cố về môi trường ngắn hạn cũng như dài hạn. ­ Nâng cao uy tín cho công ty, củng cố quan hệ của công ty với các cơ quan hữu quan. Với vai trò hết sức to lớn như trên thì kiểm toán môi trường không chỉ  đơn thuần là  một công cụ quản lý môi trường mà nó còn là một lựa chọn để phát triển, cũng như là một   phương pháp đo đạc, tính toán, dự báo trước các tác động xấu đến môi trường.  2
  3. 1.5: Anh, Chị hãy các nêu và phân tích các hoạt động trước kiểm toán để chuẩn bị cho   một cuộc kiểm toán môi trường? Những hoạt động trước kiểm toán .   Trên thực tế, tiến  trình kiểm toán môi trường được bắt đầu với một số hoạt động trước khi  thực sự bước vào giai đoạn kiểm toán  chính. Những hoạt động này bao gồm: lựa chọn đối  tượng kiểm toán , lên kế hoạch đối với đối tượng đó, tuyển chọn đoàn thanh tra, xây dựng  kế hoạch thanh tra bao gồm: xác định phạm vi kiểm toán , lựa chọn những chủ đề  ưu tiên,   chỉnh  lý tài liệu thanh tra và phân bổ  nguồn lực của đoàn kiểm toán . Trong giai đoạn này,   người ta có thể thực hiện những chuyến thăm trước đến cơ sở cần thanh tra nhằm thu thập   những thông tin cơ bản hoặc đưa ra những bản câu hỏi. Chi tiết về những hoạt động trong  giai đoạn trước thanh tra sẽ được đề cập trong chương 9 1.6: Hãy nêu các nội dung chính của một kế họach kiểm toán môi trường? Giai đoạn kiểm toán chính.   Giai đoạn kiểm toán chính bao gồm 5 bước (xem sơ đồ 3 ­1) 1.Tìm hiểu quy chế và hệ thông quản lý nội bộ. Bước đầu tiên mà đoàn kiểm toán  tiến hành đó là tìm hiểu hệ thống quản lý nội bộ về môi  trường, sức khoẻ và an toàn, những hoạt động chính thức hoặc không chính thức nhằm đưa  ra những quy định, hướng dẫn về những khâu có thể gây tác động lên môi trường của cơ sở  cần kiểm toán . Theo nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý và trang thiết bị  hoặc những công cụ  kiểm soát có  ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ  và sự  an toàn.   Những tìm hiểu của người kiểm toán  thường được tập hợp từ nhiều nguồn thu thập khác   nhau như là trao đổi với nhân viên của cơ sở, thông tin từ những bảng câu hỏi, thực địa và  trong một số  trường hợp, từ  những kiểm tra nhỏ, qua đó góp phần giúp cho họ  có được  những hiểu biết bước đầu về cơ sở. kiểm toán  viên thường ghi lại những hiểu biết bước  đầu của mình dưới dạng biểu đồ hình cột mô tả tường thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức  trên nhằm đưa ra được một hình ảnh cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm toán . kiểm toán   môi trường không nên kiểm tra quá kỹ  bất cứ  đối tượng gì thuộc hay không  thuộc hệ thống kiểm soát quản lý nội bộ. Mục tiêu của bước này là  để hiểu được những  cách mà cơ sở cần thanh tra dùng để  quản lý những vấn đề  liên quan đến môi trường của   mình. Trong hầu hết các tổ chức, nhiều lĩnh vực thuộc hệ thống quản lý môi trường nội bộ  3
  4. (như là một sự mô tả toàn diện về chương trình dành cho việc lấy mẫu, phân tích, theo dõi   và báo cáo của Hệ Thống Quốc Gia Về Ngăn Chặn Việc Thải Những Chất Gây Ô Nhiễm)   sẽ không được lập hồ sơ hoặc mô tả dưới dạng văn bản. Tuy nhiên, những hệ thống được  lựa chọn ( như  là Kế  Hoạch Ngăn Chặn Kiểm Soát Và Ðối Phó Với Dầu Tràn) sẽ  có thể  được lập hồ  sơ với đầy đủ  chi tiết để  giúp cho việc tìm hiểu những thủ  tục cơ bản đồng   thời có thể  được dùng như  là một cái mốc để  đội thanh tra sau khi có được những nhận   định chính xác về phương pháp và tiến trình quản lý của cơ sở tiến hành so sánh và đi đến  kết luận xem cơ sở có tuân thủ những quy định về môi trường hay không. Nhiều công ty đã  xây dựng những chương trình khá lớn về  quản lý những chất thải độc hại trong đó đề  ra  những trách nhiệm, quyền hạn, thủ  tục, kiểm toán , chương trình đào tạo và những khía  cạnh khác của hệ thống kiểm soát chất thải độc hại của nội bộ  tổ  chức mình. Những kế  hoạch như vậy có thể trở lên đặc biệt có ích đối với các thanh tra viên, giúp họ hiểu được   phương pháp quản lý của cơ sở.    2 Ðánh giá điểm yếu và điểm mạnh. Bước thứ  2 trong giai đoạn thanh tra chính là tiến hành đánh giá điểm yếu và điểm mạnh  của những thủ  tục và hệ  thống quản lý nội bộ  đã được xác định trong bước 1. Lúc này   thanh tra viên sẽ xem xét những chỉ số như là: Những trách nhiệm đã được quy định rõ, hệ  thống phân công tương  ứng, những hiểu biết và năng lực của các thành viên, chứng từ  sổ  sách và kiểm tra nội bộ. Bước này sẽ tạo cơ sở cho những bước thanh tra tiếp theo. Trong   trường hợp mô hình của hệ  thống quản lý môi trường nội bộ  là hoàn chỉnh ( có nghĩa là  những kết quả mà nếu hệ thống đó hoạt động đem lại là chấp nhận được) thì những bước   kiểm toán tiếp theo sẽ tập trung vào tính hiệu quả mà mô hình đó đem lại khi thực sự được   sử  dụng và khả  năng hệ  thống đó sẽ  hoạt động như  mong muốn. Nếu mô hình của hệ  thống quản lý môi trường nội bộ  không đủ  hoàn chỉnh để  có thể  đưa ra được kết quả  tốt   thì những hoạt động kiểm toán tiếp theo sẽ  phải tập trung vào tính hiệu quả  về  mặt môi  trường hơn là vào hệ thống quản lý nội bộ. Nói cách khác, các kiểm toán viên không được   phép tập trung kiểm tra về chức năng của hệ thống nôị bộ mà họ đã đánh giá là không hoàn   chỉnh trong khâu thiết kế.   3 Thu thập chứng cứ kiểm toán : Bước thứ  3 trong kiểm toán , thu thập chứng cứ  kiểm toán , được xem là   cơ  sở  cho các  kiểm toán viên đánh giá mức độ tuân thủ vế môi trường của đối tượng được kiểm toán  và  đi đến kết luận cuối cùng. Ðây cũng là bước để khẳng định những nghi ngờ về sự yếu kém   trong quản lý; những hệ thống tỏ ra hoàn hảo được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng có thể  hoạt động thường xuyên và như  kế hoạch đề  ra. Chứng cứ  thanh tra có thể  được thu thập  thông qua thẩm vấn ( qua những bảng   câu hỏi chính thức và những cuộc thảo luận không  4
  5. chính thức), quan sát ( xem xét thông thường) và kiểm tra ( nghiên cứu dữ  liệu, kiểm tra   chứng từ..).  4 Ðánh giá những thu thập từ công tác kiểm toán . Sau khi đã thu thập những chứng cứ kiểm toán  thì tiến hành đánh giá những kết quả  thu  được. Mục đích của bước này là kết hợp tất cả  những tài liệu những quan sát của mỗi   nhóm thành viên sau đó đi đến quyết định hoặc là gửi kèm vào báo cáo chính thức hay thông   báo cho ban quản lý của cơ sở được kiểm toán .Việc này thường được thực hiện trong buổi  họp giữa các thành viên trong đoàn kiểm toán môi trường trước khi kết thúc thanh tra. Lúc  này, những thông tin đã thu thập có thể  được sắp xếp lại để  xem   xem khi chúng là một  nhóm thì sẽ  có trở  nên quan trọng hơn khi còn  ở  dạng riêng lẻ  hay không. Trong quá trình   đánh giá những thu thập từ công tác thanh tra, các thành viên của nhóm, đặc biệt là trưởng  đoàn kiểm toán môi trường sẽ quyết định xem  những chứng cứ kiểm toán môi trường  có  đầy đủ  để  hỗ  trợ  cho kết quả thanh tra hay không và liệu có nên đưa một số hoặc tất cả  những chứng cứ vào trong bản báo cáo hay không.   5 Báo cáo những thu thập về công tác kiểm toán môi trường. Trong trường hợp có  những bất  đồng xẩy ra,  quá trình báo cáo kiểm toán môi trường  thường được bắt đầu bằng một cuộc thảo luận không chính thức giữa các thanh tra viên và   đại diện phụ trách khâu môi trường của cơ sở được kiểm toán môi trường. Những thu thập   sẽ  được làm rõ thêm và sau đó thông báo cho phía cơ  sở  trong buổi họp cuối cùng. Trong  buổi họp này, đoàn kiểm tra sẽ  thông báo tất cả  những gì thu thập được trong quá trình  thanh tra và cả những gì sẽ được đưa vào bản báo cáo thanh tra chính thức. Mục đích và tác dụng của báo cáo kiểm toán môi trường là cung cấp thông tin quản lý, đề  xuất phương án sửa chữa và  đưa ra những tài liệu thanh tra. Hầu hết các công ty sẽ được   giữ  một báo cáo chính thức bằng văn bản do trưởng đoàn kiểm toán môi trường  viết dựa  trên những kết quả thu được của các thành viên. Báo cáo này sẽ chỉ rõ những mối quan hệ  của những thông tin thu thập được, nhờ đó, hệ thống quản lý hiện tại có thể biết cần phải   làm những gì. Các công ty có thể  sử  dụng phương pháp báo cáo theo ngành ngang hoặc   ngành dọc. Nhưng  cho dù phương pháp nào được sử dụng thì một quá trình báo cáo có hiệu   quả  sẽ đưa ra được những kết quả  thanh tra rõ ràng và  thông báo kịp thời  những vấn đề  cần thiết cho những người có chức năng trong công ty.   Nhưng hoạt động sau kiểm toán môi trường  Đối chiếu các thông tin, Chuẩn bị báo cáo, Lấy ý kiến tham khảo,Báo cáo cuối cùng 5
  6.  Tiến trình kiểm toán môi trường  không dừng lại  ở  những kết luận trong giai đoạn kiểm  toán môi trường . Trong vòng 2 tuần  kể  từ  khi kết thúc giai đoạn thanh tra chính, trưởng   đoàn thanh tra sẽ lập một báo cáo sơ bộ về những kết quả thu được. Trước khi lập báo cáo   chính thức, báo cáo sơ bộ này có thể  được gửi cho Sở Môi Trường, Văn Phòng Pháp Luật,  Ban quản lý của cơ  sở  được kiểm toán môi trường  .v..v.  để  xem xét. Trong khi báo cáo  chính thức được lập, người ta thường bắt đầu giai đoạn xây dựng kế  hoạch hành động.   Giai đoạn này đề ra phương hướng giải quyết, giao trách nhiệm cải thiện tình hình và lập   biểu thời gian. Bước cuối cùng sẽ được kết thúc bằng một cuộc kiểm toán môi trường bổ  sung nhằm đảm bảo những khiếm khuýết đã được sửa chữa.  1.7: Anh, Chị hãy nêu các hoạt động tại cơ sở kiểm toán? 1.9: Anh, Chị  hãy nêu các yếu tố  cần thiết của một cuộc kiểm toán, trong đó yếu tố   nào  quyết định để một cuộc kiểm toán môi trường được thành công?  1.11: Hãy trình bày những kỹ  thuật phỏng vấn để  thu thập các bằng chứng kiểm t oán mà  kiểm toán viên môi trường thường sử dụng? 1.12: Định nghĩa đánh giá nội bộ là gì? Theo Anh, Chị việc đánh giá nội bộ có bắt buộc   phải thực hiện không? Nếu có thì được thực hiện khi nào? Yêu cầu gì khi lựa chọn  chuyên gia đánh giá nội bộ? Đánh giá nội bộ là một quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản nhằm  thu thập các bằng chứng đánh giá và đánh giá chúng một cách khách quan để  xác định  mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá hệ thống quản lí môi trường do tổ chức thiết  lập. Yêu cầu khi lựa chọn chuyên gia đánh giá nội bộ: đội ngũ đánh giá viên có đủ năng lực,  được trang bị các kỹ năng đánh giá và đặc biệt là thông hiểu các yêu cầu của tiêu chuẩn   ISO 1.16: Anh, Chị hãy nêu một số ví dụ về mục tiêu kiểm toán? Các mục tiêu chính mà một cuộc kiểm  toán môi trường hướng tới đó là:  Đánh giá được sự tuân thủ, chấp hành của nhà máy, công ty đối với chính sách, pháp  luật của nhà nước, các nguyên tắc, thủ tục Quốc tế về bảo vệ môi trường.  Đánh giá được mức độ phù hợp, sự hiệu quả của các chính sách quản lý môi trường  nội bộ của của công ty, nhà máy.  Thúc đẩy việc quản lý môi trường của các nhà máy diễn ra tốt hơn. 6
  7.  Duy trì niềm tin của người dân đối với chính sách môi trường của Nhà nước.  Nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên trong các nhà máy về  việc thi hành   các chính sách môi trường.  Tìm kiếm các cơ hội cải tiến để sản xuất và bảo vệ môi trường tốt hơn.  Thiết lập và thi hành được một hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu, phù hợp cho  các công ty. 2.1: Hãy vẽ mô hình hệ thống quản lý môi trường? Hãy nêu khái niệm về  khía cạnh   môi trường. Phân tích các yếu tố  liên quan đến khía cạnh môi trường, ví dụ  minh  họa? Khía cạnh môi trường: yếu tố  của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ  của một tổ  chức có thể tác động qua lại với môi trường. Các yếu tố liên quan đến khía cạnh môi trường:  Sự phát sinh chất thải và tình trạng ô nhiễm mt đất, nước và không khí  Các phát thải khác từ hoạt động của tổ chức như nhiệt, tiếng ồn, bức xạ, phóng xạ, …  Các vấn đề về an toàn phòng chống cháy nổ  Sử dụng nguyên vật liệu và tài nguyên tự nhiên  Các vấn đề kinh tế xã hội khác(cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh) 7
  8. 2.4: Trong tiêu chuẩn ISO 14001 có mấy loại thông tin liên lạc và thông tin liên lạc có cần  phải kiểm soát không? Các loại thông tin nào cần kiểm soát và có cần phải xây dựng thành   thủ tục không? 2.7: Anh, Chị hãy dựa theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 để xây dựng bố cục một thủ  tục thì cần những nội dung cơ bản nào? Hãy cho ví dụ minh họa? 2.14: Anh, Chị  hãy phân tích bước 3 của kiểm toán giảm thiểu chất thải? Theo Anh,  Chị thì nội dung nào là quan trọng cần chú ý? Sách GK trang 46 2.16: Anh, Chị  hãy phân tích bước 6 của kiểm toán giảm thiểu chất thải? Theo Anh,  Chị thì nội dung nào là quan trọng cần chú ý? SGK trang 48 8
  9. 1.2: Khái niệm về kiểm toán môi trường ­ Kiểm tóan môi trường là một công cụ quản lý  bao gồm một quá trình đánh giá có tính hệ  thống, định kỳ, khách quan được văn bản hóa  về  việc làm thế  nào để  thực hiện tổ  chức  môi trường, quản lý môi trường  và trang thiết bị môi trường hoạt động tốt . ­ Phân tích các ý chính của khái niệm: + Công cụ  quản lý: có rất nhiều công cụ  để  quản lý nhưng kiểm toán môi trường là một   trong những công cụ để thực hiện công tác quản lý được tốt hơn.  + Có tính hệ thống: là việc làm lập đi lập lại tuân thủ theo một kế hoạch có sẵn  + Định kỳ: tần suất thực hiện theo một chuỗi thời gian nhất định nào đó (quý hay năm)  + Khách quan: vô tư, không thiên vị dựa trên bằng chứng. + Văn bản hóa:phải xây dựng một quy định về  kiểm toán và ghi nhận lại kết quả  kiểm   toán    + Quản lý môi trường: có tuân thủ theo một quy định nào đó không +Trang thiết bị: có còn hoạt động tốt không  1.4: Các hình thức kiểm toán môi trường Có hai hình thức kiểm toán:  ­ Kiểm toán nội bộ  ­ Kiểm toán từ bên ngoài  So sánh hai hình thức kiểm toán nội bộ và kiểm toán từ bên ngoài: ­ Giống nhau: đều là quá trình đánh giá độc lập khách quan và được lập thành văn bản   để nhận được các dữ liệu kiểm toán   nhằm kiểm tra tính thích đáng của hệ thống cũng   như quá trình hoạt động .Về trình tự việc kiểm toán cũng gồm các bước như sau: + Lập kế hoạch  + Chuẩn bị kiểm toán  + Thực hiện kiểm toán  + Báo cáo kết quả kiểm toán  + Đề xuất các giải pháp  ­ Khác nhau: Kiểm toán nội bộ Kiểm toán từ bên ngoài 9
  10. Mục tiêu kiểm toán Kiểm soát hệ  thống vận hành  Theo quy định của cơ quan cấp trên  có theo quy định không  hoặc theo yêu cầu của bên thứ ba  Đội ngũ  Là nhân viên trong công ty  Là nhân viên của tổ chức độc lập  1.8: Các yêu cầu cơ bản đối với một kiểm toán viên về môi trường gồm: ­ Có kinh nghiệm trong công tác (từ 4­5 năm), phải là người khách quan, phải là người độc   lập, phải là người có năng lực, công bằng, không thành kiến, có kỹ năng giao tiếp cá nhân  tốt, có khuynh hướng tập thể, thực tế, tỉ mỉ, hướng tới kết quả, phải có thiện chí khi tiến  hành kiểm toán, thiện chí trong công việc, phải bảo mật các bằng chứng và kết quả  kiểm   toán, có kỹ năng viết báo cáo. 1.9: Các yếu tố cần thiết của một cuộc kiểm toán gồm: ­ Lời cam kết đầy đủ của cấp lãnh đạo ­ Tính khách quan của đoàn kiểm toán ­ Năng lực chuyên môn: năng lực quản lý, năng lực kiểm toán, năng lực về chuyên môn liên   quan đến nội dung kiểm toán  ­ Sự hợp tác của nhân viên cơ sở bị kiểm toán: cung cấp tài liệu, hồ sơ trung thực trong báo   cáo ­ Các thủ tục được hệ thống và có định nghĩa rõ ràng ­ Bản báo cáo của kiểm toán ­ Đảm bảo chất lượng ­ Hoạt động sau kiểm toán 1.10: Quy trình đánh giá nội bộ gồm: 1. Lập kế hoạch  2. Chuẩn bị đánh giá  3. Họp khai mạc trước khi đánh giá  4. Thực hiện đánh giá  5. Báo cáo kết quả đánh giá  6. Hành động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến 7. Giám sát kết quả thực hiện khắc phục, phòng ngừa và cải tiến 10
  11. 8. Nếu đạt thì kết thúc đánh giá Nếu không đạt thì tiếp tục hành động khắc phục mới 9. Giám sát kết quả hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến 10. Kết thúc đánh giá 1.13: Các loại tài liệu cần chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán môi trường gồm: ­ Các điều khoản kiểm toán  ­ Các sơ đồ, trình tự  ­ Các bảng mẫu điền để ghi chép các phát hiện phục vụ công tác lập báo cáo  ­ Sổ ghi chép hiện trường ­ Bảng ghi phỏng vấn ­ Bản sao chụp các loại tài liệu khác ­ Bảng câu hỏi dạng: có hoặc không hay dạng câu hỏi mở hay bảng câu hỏi có cho điểm 1.14: Những nội dung chính của một báo cáo kiểm toán gồm: 1. Phạm vi và mục tiêu của cuộc kiểm toán, bao gồm xác định các tổ  chức cụ  thể  / chức  năng nhiệm vụ /phòng ban bị kiểm toán  2. Chi tiết về kế hoạch, xác định thành viên nhóm kiểm toán, khách hàng cũng như  những  đại diện của họ 3. Xác định các tiêu chuẩn và phương pháp đối với cuộc kiểm toán đã được tiến hành 4. Bao hàm các giới hạn trách nhiệm thích hợp  5. Tóm tắt quá trình kiểm toán và chỉ ra các phát hiện kiểm toán và những điểm không phù  hợp  6. Chỉ rõ nơi các tài liệu tra cứu đã được sử dụng  7. Nhận xét của đội kiểm toán về  mức độ, phạm vi sự  tuân thủ  các tiêu chuẩn của hệ  thống  quản lý môi trường. 1.15.  Anh, Chị hãy khái niệm về kiểm toán viên, kiểm toán viên trưởng và chuyên  gia kỹ  thuật?  Hãy phân  tích  vai  trò  của kiểm  toán viên  và  kiểm toán  viên   trưởng? 11
  12. Kiểm toán viên: là người thực hiện hoạt động kiểm tra nhằm xác minh tính trung thực  và hợp lý của các tài liệu, số  liệu kế  toán, báo cáo tài chính trong những tổ  chức, cơ  quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc tuân thủ  các chuẩn mực và quy định  pháp luật hiện hành. Kiểm toán viên trưởng: Bất cứ nhóm kiểm toán nào cũng cần phải có một  kiểm toán  viên trưởng. Người này chịu trách nhiệm phải đạt được kết quả thông qua sự cố gắng  của kiểm toán viên. Kiểm toán viên trưởng  phải làm những công việc sau: cung cấp  một cơ cấu cho các hoạt động của nhóm, giữ cho tầm nhìn được rõ ràng, điều phối các  hoạt động, đại diện cho nhóm, hòa giải mâu thuẫn, xác định các nguồn lực cần thiết,  lập các điểm mốc, đảm bảo mọi người đều đóng góp và hưởng lợi tương xứng và giữ  cho công việc tiến triển đúng hướng. chuyên gia kỹ thuật: là những người người được đào tạo theo hướng chuyên sâu có  kinh nghiệm thực hành công việc và có kỹ năng thực tiễn, lý luận chuyên sâu về kĩ  thuật. Vai trò của kiểm toán viên trưởng và kiểm toán viên: ­  Kiểm toán viên: trực tiếp thu thập thông tin, chứng cứ cho cuộc kiểm tóan  ­  Kiểm toán viên trưởng:  + Làm việc với khách hàng để xác định mục tiêu kiểm toán + Chọn và phân công các thành viên + Chủ trì cuộc họp mở đầu trong quá trình kiểm toán + Ra quyết định + Thông báo cho đơn vị bị kiểm toán về kết quả kiểm toán + Tổng hợp kết quả và lập báo cáo kiểm toán + Chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán 2.2: Trong tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu cụ thể của chính sách môi trường gồm: ­ Phải được xác định bởi lãnh đạo cao nhất ­ Phù hợp với quy mô, điều kiện và các tác động của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ  của tổ chức.  ­ Có các cam kết như: ngăn ngừa ô nhiễm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tuân thủ  yêu   cầu pháp luật và yêu cầu khác. ­ Đưa ra khung hành động để thiết lập và xem xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường  12
  13. ­ Phải lập thành tài liệu  ­ Mọi nhân viên phải hiểu rõ  ­ Trong tình trạng  sẵn sàng cung cấp cho bên liên quan. ­ Chính sách này phải cam kết là cải tiến liên tục Cần   “cải tiến liên tục”  nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và tuân thủ  các yêu cầu của pháp luật về  bảo vệ môi trường,. 2.5: Các nội dung cần xây dựng thành thủ  tục để  kiểm soát theo yêu cầu của tiêu  chuẩn ISO 14001 13
  14. ­ Các yêu cầu về pháp luật và yêu cầu khác ­ Đào tạo   ­ Thông tin liên lạc   ­ Tài liệu   ­ Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng trường hợp khẩn cấp ­ Trách nhiệm và quyền hạn   ­ Kiểm soát hồ sơ   ­ Đánh giá nội bộ Các nội dung trên đều phải cải tiến cho phù hợp với chính sách môi trường vì theo mô  hình  quản lý môi trường thì chính sách môi trường phải được lãnh đạo cao nhất cam   kết  “cải tiến liên tục”  nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và tuân thủ  các yêu cầu của pháp   luật về bảo vệ môi trường, vì vậy các nội dung trên luôn được cải tiến . 2.6: Các điều khỏan chính trong tiêu chuẩn ISO 14001 gồm: a) Yêu cầu chung b) Chính sách môi trường c) Khía cạnh môi trường và các yêu cầu về pháp luật  và các yêu cầu khác    d) Lập kế hoạch: mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình    e) Cơ cấu  và trách nhiệm    f) Thông tin liên lạc    g) Xem xét của lãnh đạo   h) Đào tạo nhận thức và năng lực  i) Thực hiện và điều hành  j) Kiểm soát điều hành   k) Giám sát và đo lường  l) Kiểm tra và hành động khắc phục  m) Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa  n) Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp  14
  15. 2.7: Bố cục một thủ tục theo tiêu chuẩn ISO 14001 gồm: ­ Mục đích     ­ Phạm vi áp dụng    ­ Định nghĩa, khái niệm    ­ Trách nhiệm    ­ Nội dung chính    ­ Biểu mẫu, hồ sơ    ­ Phụ lục (nếu có)    2.8: Sự  khác nhau và giống nhau giữa kiểm toán giảm thiểu chất thải và kiểm  toán hệ thống quản lý môi trường là:    Giống nhau : đều là loại kiểm toán môi trường và đều được tiến hành   bởi các   kiểm toán trưởng, kiểm toán viên. Hai loại kiểm toán này đều hướng tới mục tiêu  nâng cao hình ảnh doanh nghiệp về việc bảo vệ môi trường.   Khác nhau :  ­ Kiểm toán giảm thiểu chất thải: là loại kiểm toán chuyên đề  về  kỹ  thuật để  định   lượng  chất thải phát sinh và tìm biện pháp  giảm thiểu  nhằm hạn chế tối đa  lượng  chất thải ra môi trường. kiểm toán chất thải có quy mô nhỏ  hơn, cụ  thể  hơn so với  kiểm toán môi trường, quy trình thực hiện được thu gọn và đơn giản hơn so với quy   trình kiểm toán môi trường ­ Kiểm toán hệ  thống quản lý môi trường : là loại kiểm toán hệ  thống  nhằm được  đánh giá công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001. Trong kiểm toán hệ thống quản lý môi  trường có thể bao hàm luôn kiểm toán giảm thiểu chất thải.  Hiện nay, cả hai loại hình kiểm toán trên thì không có loại hình nào nhà nước bắt   buộc mà chỉ khuyến khích thực hiện. Người ta nói kiểm toán giảm thiểu chất thải là một loại hình của kiểm toán  môi trường và là công cụ quản lý môi trường là đúng vì nó cung cấp các thông tin về  công nghệ  sản xuất, các nguyên vật liệu sử  dụng, các sản phẩm và các dạng chất  thải, nó xác định các nguồn thải và các loại chất thải phát sinh, xác định các bộ  phận  15
  16. kém hiệu quả trong dây truyền sản xuất như: quản lý kém, hiệu suất sử dụng nguyên   liệu, năng lượng thấp và nó đề ra các chiến lược quản lý và giải pháp giảm thiểu chất   thải 2.9: Các bước của kiểm toán giảm thiểu chất thải gồm: Bước 1: Mô tả và liệt kê các bộ phận sản xuất   Bước 2: Các số liệu sản xuất cho từng bộ phận sản xuất /Bộ phận phụ trợ   Bước 3: Mô tả đặc tính các nguồn thải   Bước 4: Lập cân bằng vật chất và đánh giá các nguồn thải  Bước 5: Xây dựng các phương án giảm thiểu chất thải   Bước 6: Phân tích chi phí / lợi ích cho quá trình giảm thiểu và xử lý chất thải  Bước 7: Đánh giá các cơ hội (Phương án) giảm thiểu chất thải   Bước 8: Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp giảm thiểu chất thải.   Kiểm toán giảm thiểu chất thải là loại hình kiểm toán môi trường và là công cụ quản   lý môi trường là đúng. 2.10: Sự giống nhau và khác nhau giữa đội ngũ kiểm toán hệ thống quản lý môi   trường  và đội ngũ kiểm toán giảm thiểu chất thải  ­ Giống nhau: đều gồm những người có chứng chỉ về kiểm toán môi trường và thành  phần đội kiểm toán đều gồm 01 kiểm toán viên trưởng và các kiểm toán viên   ­ Khác nhau: đội kiểm toán giảm thiểu chất thải bắt buộc phải có thêm những chuyên  gia  chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến ngành nghề kiểm toán . Không thể sử dụng hết đội ngũ kiểm toán hệ thống quản lý môi trường để thực hiện   kiểm toán giảm thiểu chất thải nhưng có thể  sử  dụng một phần. Vì kiểm toán giảm   thiểu chất thải đòi hỏi phải am hiểu khoa học, công nghệ và kỹ thuật, còn kiểm toán  hệ thống quản lý môi trường là kiểm toán sự tuân thủ . 2.11: Phân tích bước 1 của kiểm toán giảm thiểu chất thải gồm: 1. Liệt kê các bộ phận sản xuất chính :  16
  17. Trong 1 Công ty/nhà máy thường bao gồm một vài bộ phận sản xuất riêng biệt   để tạo nguyên liệu chính cho bộ phận sản xuất tiếp theo hoặc tạo ra một s ản phẩm .   Bộ  phận sản xuất được định nghĩa  ở  đây là một đơn vị  sản xuất có một dây chuyền  công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm , ví dụ như các nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng  lớn trong một Công ty hoặc các phân xưởng trong nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng lớn   trong một Công ty hoặc các phân xưởng trong nhà máy, các sản phẩm có thể  là tấn   axit, tấn thép, m2 gạch lát nền vv ... Khi đã xác định được đơn vị sản xuất thì các chất   thải sinh ra trên một tấn sản phẩm . Các xưởng cơ khí , phòng thí nghiệm , nhà nồi hơi   của Công ty cũng được xem là một bộ phận sản xuất. Cần phải xác định được các bộ  phận sản xuất, xác định chế độ làm viẹc và liệt kê dưới dạng bảng.  2. Mô tả từng bộ phận sản xuất : Mỗi bộ phận sản xuất có thể được chia nhỏ ra thành một loạt các quá trình đơn   vị . Mỗi một quá trình đơn vị đều phải có chất vào, chất ra ; Sản phẩm của quá trình   đơn vị  này là nguyên liệu vào của quá trình đơn vị  tiếp sau. Nguyên liệu vào, sản   phẩm và chất thải cho mỗi quá trình đơn vị cần phải được phản ánh càng chi tiết càng   tốt trong sơ đồ công nghệ sản xuất . Trong sơ đồ công nghệ còn cần bao gồm cả các  số liệu vào khác ví dụ như dầu mỡ bôi trơn, nước sạch làm lạnh, nước tuần hoàn  vv.  Tất cả  các chất thải ra môi trường (Khí thải, nước thải, chất thải rắn ), cần phải   được nêu ra cho từng quá trình đơn vị . Các chất thải này có thể  là khí thải ống khói,   khí thoát ra từ các đường ống, thiết bị, nước rửa thiết bị, nước làm lạnh, nước thải, xỉ  thải và các chất thải khác. Nếu phản ảnh được càng chi tiết thì các số liệu cho cả bộ  phận sản xuất càng trở nên rõ ràng và sẽ được sử dụng để lập cân bằng vật chất . 3. Lập sơ đồ công nghệ sản xuất   Sơ  đồ  công nghệ  sản xuất cùng với cân bằng vật chất sẽ  giúp đỡ  trong việc  hiểu biết về quá trình sản xuất và các chất thải ra từ quá trình sản xuất đó . a/ Lập sơ đồ công nghệ sản xuất cho từng bộ phận sản xuất   17
  18. Sơ  đồ  công nghệ  sản xuất được mô tả  dưới dạng sơ  đồ  khối , mỗi quá trình  đơn vị  hình thành một khối   trong sơ  đồ  công nghệ  đó và nó nhận ra địa điểm các   nguồn thải được hình thành . Các hoạt động không liên tục   cũng phải được chỉ  ra  trong sơ  đồ  khối  bằng các đường đứt khúc. Sơ  đồ  công nghệ  được sử  dụng để  xây   dựng cân bằng vật chất.  b/ Lập sơ đồ công nghệ sản xuất cho toàn nhà máy.   Công đoạn lập sơ đồ  công nghệ sản xuất là quan trọng vì nó liên quan đến việc đánh   giá cân bằng vật chất. 2.12: Phân tích bước 2 của kiểm toán giảm thiểu chất thải: thống kê các số liệu   sản xuất cho từng bộ phận sản xuất/ Bộ phận phụ trợ: Nhiệm vụ của bước 2 là điều tra tất cả các số liệu vào (nguyên, nhiên vật liệu ,  nước), số liệu ra (sản phẩm, bán sản phẩm), lượng các chất sử dụng lại bao gồm cả  nước  và liệt kê chúng dưới dạng bảng .  ­ Thống kê các loại nguyên liệu, hóa chất cho từng bộ phận sản xuất.  ­ Liệt kê số  liệu cụ  thể  về  sử  dụng: nhiên liệu, nguyên liệu, hóa chất của từng bộ  phận sản xuất. ­ Điều tra mất mát nguyên liệu, nhiên liệu do đưa đi, lưu giữ và vận chuyển   Những thất thoát này có thể  tính được dựa vào sự  khác biệt giữa tổng lượng   nguyên liệu mua vào và tổng lượng nguyên liệu sử dụng trong sản xuất từ đó chúng ta   có thể nhận dạng được các nguyên nhân và đưa ra các bước để loại trừ hoặc giảm các   mất mát đó. Dưới đây là một vài nguyên nhân có khả năng: + Khi nhận vào không cẩn thận, số liệu vào không chính xác . + Thành phần chính của nguyên liệu nhỏ  hơn so với số  liệu ghi hoặc độ   ẩm   của nguyên liệu vào lớn . + Kho hở, bị mất mát do rơi vãi . + Các số liệu nguyên liệu vào và ra không được ghi đầy đủ…  + Tràn, đổ, rò rỉ, mất cắp. 18
  19. ­ Ghi lượng nước sử dụng. ­ Các số liệu sản phẩm. ­ Bộ phận phụ trợ. ­ Nhà nồi hơi. ­ Phòng thí nghiệm.  2.13: Để cơ sở sản xuất xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn  ISO 14001 và được đánh giá cấp giấy chứng nhận thì cơ sở cần chuẩn bị một số  điều kiện như sau : ­ Nguồn nhân lực: để xây dựng hệ thống tài liệu ­ Nguồn kinh phí để thực hiện khắc phục: những nhược điểm của cơ sở cho phù hợp   với tiêu chuẩn ­ Chuẩn bị cho cuộc đánh giá công nhận của tổ chức bên ngoài có chức năng ­ Quy trình cấp giấy chứng nhận : + Yêu cầu chứng nhận + Nộp hồ sơ xin chứng nhận + Đánh giá sơ bộ + Đánh giá chứng nhận + Cấp chứng chỉ + Giám sát + Đánh giá lại Việc được chứng nhận và sử  dụng nhãn chứng nhận vừa là cách tiếp thị  tên doanh  nghiệp, vừa tăng cường hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. 2.15: Lợi ích có được từ kiểm toán giảm thiểu chất thải:      ­ Tiết kiệm được tiền do giảm đấu tư vào các hệ thống xử lý chất thải, giảm tiêu hao   nguyên vật liệu và các chi phí khác cho sản xuất. ­ Giảm tổn hại tiềm tàng do SX gây ra cho MT .   ­ Giảm trách nhiệm pháp lý tiềm tàng cho tương lai.   19
  20. ­ Tăng lợi nhuận tổng thể. ­ Bảo vệ sức khỏe của nhân dân xung quanh, sức khỏe công nhân và tăng  ATLĐ .   ­ Bảo vệ MT. Nếu là chủ cơ sở sản xuất đã hoạt động được 5 năm thì có thực hiện làm kiểm toán  giảm thiểu chất thải vì kết quả kiểm toán giảm thiểu chất thải sẽ giúp cơ sở: ­ Xác định được nguồn thải, số lượng và các dạng chất thải phát sinh.   ­ Đối chiếu những thông tin trên từng đơn vị  hay công đoạn vận hành, nguyên liệu  thô, sản phẩm nước sử dụng và chất thải.   ­ Xác định được những công đoạn và khu vực SX không hiệu quả và quản lý kém.   ­ Đưa ra những mục tiêu giảm thiểu chất thải.   ­ Đề xuất phát triển chiến lược giảm thiểu chất thải có hiệu quả hữu hiệu.   ­ Đưa ra những báo cáo liên quan đến lợi ích làm giảm thiểu chất thải.   ­ Nâng cao kiến thức hiểu biết về công nghệ SX.  ­ Giúp cho việc cải tiến có hiệu quả.   Câu 1: Lợi ích và khó khăn của một doanh nghiệp khi thực hiện kiểm toán môi  trường  Lợi ích:  - Nâng cao nhận thức về môi trường  - Cải tiến việc trao đổi thông tin - Giúp các đơn vị có ý thức chấp hành tốt hơn các quy định về môi trường - Ít gây những hậu quả bất ngờ hơn trong quá trình sản xuất - Giảm gián đoạn hoạt động kinh doanh hoặc phải đóng cửa nhà máy - Tránh được các vi phạm, khỏi dính líu đến việc thưa kiện và đóng tiền phạt - Là một biểu hiện tốt đẹp của cộng đồng và các cấp chính quyền tránh những dư luận   bất lợi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2