
Cấu tạo ARN
ARN là loại acid nucleic có những
đặc điểm về thành phần, cấu tạo
giống ADN nhưng cũng có những
đặc trưng riêng. Thành phần ARN
chứa riboza thay vì dezoxiribo
ở ADN. Bazơ nitơ của ARN,
ngoài những thành phần giống
ADN, còn có U đặc trưng riêng của
ARN, T cũng có trong thành phần
của ARN.

Đơn phân của ARN là
ribonucleotide. Từ ribonucleotide
liên kết với nhau tạo thành chuỗi
polyribonucleotide. ARN cấu tạo từ
1 chuỗi polyribonucleotide nhưng
cũng có những đoạn tạo liên kết
bổ sung giữa hai phần khác nhau
của chuỗi, trong đó, A liên kết với
U thay cho T.

Cấu tạo mARN
Có nhiều loại ARN với cấu tạo và
chức năng khác nhau, ARN thông
tin (ARNm), ARN vận chuyển
(ARNt), ARN ribosome (ARNr),
tiền ARN (proARN), ARN phân tử
nhỏ của nhân, ARN mồi (primer
ADN)...
* ARNm. ARNm được tổng hợp ở
trong dịch nhân từ ADN.
ARNm có đời sống rất ngắn: ở
procariote ARNm chỉ tồn tại trong
vài sau phút khi thực hiện xong quá
trình dịch mã, còn ở eucariote có
thể kéo dài từ vài phút đến vài
ngày. ARNm được tái tạo rất
nhanh và nó chỉ tồn tại trong thời
gian của một thông tin. Một

ARNm có thể được đọc nhiều lần
nếu tiến hành dịch mã trên
polyribosome.
Kích thước ARNm tuỳ thuộc kích
thước phân tử protein do nó phụ
trách tổng hợp. Số lượng ARNm ở
các tế bào khác nhau không giống
nhau. Ở tế bào người có khoảng
80.000 - 100.000 ARNm khác nhau
trong một tế bào.
ARNm có cấu tạo tổng quát như
sau:
- Ở procariote:
* ARNt. ARNt được tổng hợp từ
dịch nhân. ARNt là loại có kích

thước bé chỉ có khoảng 75 - 90
nucleotide với hằng số lắng là 4,5s
(M = 25000 - 30.000). Trong thành
phần của ARNt có khoảng 30 loại
nucleotide hiếm, chiếm 10% tổng
số nucleotide của phân tử.
Cấu tạo tARN
Nhiệm vụ của ARNt là vận chuyển
acid amin từ tế bào chất đến
ribosome để tổng hợp protein ở