intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở PHỤ NỮ CÓ THAI

Chia sẻ: Vo Ta Son | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

259
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chẩn đoán và viêm ruột thừa trên phụ nữ mang thai không được quên phần khám sản phụ khoa, tiên lượng cho thai ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa: VRT Là tình trạng viêm nhiễm cấp tại ruột thừa Đặc điểm: Là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất cần chẩn đoán sớm (trước 6h) và mổ sớm Xử trí: Khi đã chẩn đoán xác định là VRT cấp Nguyên nhân: có 3 nguyên nhân chính gây VRT:

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở PHỤ NỮ CÓ THAI

  1. CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở PHỤ NỮ CÓ THAI • 21h:46 ngày: 4/10/2012 Chẩn đoán và viêm ruột thừa trên phụ nữ mang thai không được quên phần khám sản phụ khoa, tiên lượng cho thai ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa: VRT Là tình trạng viêm nhiễm cấp tại ruột thừa Đặc điểm: Là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất cần chẩn đoán sớm (trước 6h) và mổ sớm Xử trí: Khi đã chẩn đoán xác định là VRT cấp Nguyên nhân: có 3 nguyên nhân chính gây VRT: Do tắc lòng RT Do nhiễm khuẩn Do tắc nghẽn mạch máu VRT ở phụ nữ có thai Chẩn đoán khó vì: Vị trí RT thay đổi do TC phát triển trong suốt thời kỳ thai nghén Thành bụng mềm vì nội tiết tố PROGESTERON PƯ TB và co cứng thành bụng không rõ Tiến triển: Nếu tiến triển VPM thường là VPM toàn thể vì TC co bóp Hậu quả: dễ sẩy thai và càng dễ hơn nếu có VPM CHẨN ĐOÁN CHẨN ĐOÁN VRT TRONG 3 THÁNG ĐẦU: Triệu chứng giống như VRT cấp thể điển hình do vị trí RT chưa thay đổi nhiều Tiền sử: tiền sử chậm kinh hoặc bệnh nhân đã biết mình có thai LÂM SÀNG :
  2. Cơ năng: Đau bụng HỐ CHẬU PHẢI: Vị trí: Thường: bắt đầu quanh rốn sau đó khu trú tại hố chậu phải Kinh điển: Bắt đầu ngay hố chậu phải Tính chất: Thường khởi phát từ từ và đau âm ỉ, không thành cơn, hoặc cảm giác nặng hố chậu phải Một số ít: khởi phát đột ngột, đau dữ dội, gặp nếu: (1) Nếu RT sắp vỡ, hoặc (2) giun chui vào lòng ruột thừa Có trường hợp tăng lên và lan khắp bụng: trong RT viêm vỡ Ho làm đau tăng lên Hoàn cảnh xuất hiện: Xuất hiện tự nhiên và thường là nguyên nhân dẫn bệnh nhân vào viện Các triệu chứng khác: không ý nghĩa vì trong vòng 3 tháng đầu của thai nghén, ngay cả khi không có VRT, bệnh nhân vẫn có thể bị nôn, buồn nôn, hay rối loạn tiêu hóa do thay đổi về nội tiết tố trong thời kỳ nghén Toàn thân: Tinh thần: tỉnh tảo, tiếp xúc được, hơi mệt Sốt: Thường nhẹ: 37.5-38.5oC, ít khi sốt cao Sốt cao gặp trong: VRT nung mủ sắp vỡ hoặc đã vỡ Không sốt: găp trong TH dùng thuốc ức chế miễn dịch Hội chứng nhiễm trùng: môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, mạch nhanh… Thực thể: Nhìn: Bụng chướng nhẹ
  3. Di động theo nhịp thở Sờ: Nguyên tắc: (1) Nhẹ nhàng, (2) Từ nơi không đau đau (HCTHCF) Mục đích: Để tìm 3 dấu hiệu: PƯ TB HCP và Đau khi ấn vào HCP: là 2 dấu hiệu quan trọng nhất Tăng cảm giác đau ở da bụng HCP: ít gặp và ít có giá trị chẩn đoán Triệu chứng: Đau HCP: Khi ấn sâu, bệnh nhân đau nhói lan tỏa ở vùng HCP Nhiều khi vị trí đau nhói là 1 điểm ở HCP Các điểm đau RT hay gặp: Điểm Mac-Burney: giữa đường nối GCTT (P) với rốn Điểm Lanz: nối 1/3 ngoài và 2/3 giữa đường nối 2 GCTT Điểm Clado: điểm nối 2 GCTT và bờ ngoài cơ thẳng to (P) Điểm đau mào chậu (P): gặp trong VRT sau manh tràng PƯ TB HCP: Thực hiện: sờ nhẹ nhàng và ấn nhẹ HCP (1) Bn đau và nhăn mặt, (2) các cơ thành bụng co lại Ý nghĩa: Là DH LS ĐIỂN HÌNH và có Ý NGHĨA nhất của VRT. Nếu DH này không rõ cần THEO DÕI SÁT để chẩn đoán. Điển hình ở thanh niên, không rõ ràng ở người già yếu, bụng béo, trẻ nhỏ. Có thể là co cứng thành bụng khi RT đã thủng Tăng cảm giác da bụng vùng HCP Dấu hiệu Blumberg: CƯ PM HCP (thầy thuốc rút tay lên, BN đau nẩy người) Dấu hiệu Rowsing: Đau HCP khi ấn 2 tay vào HCT do:
  4. Dồn hơi từ ĐT trái sang phải Khi có thai: TC bị đẩy từ T sang P chạm vào RT gây đau Khám âm đạo: bằng tay và quan sát bằng mỏ vịt TH RT nằm trong tiểu khung: túi cùng thành bên P: dày lên và đau TH muộn: khi RT đã vỡ VPM toàn thể thì thấy túi cùng phồng và đau. CẬN LÂM SÀNG: Các XN làm được ngay: CTM: SLBC: ít có ý nghĩa trong chẩn đoán vì ở giai đoạn này, bình thường SLBC có thể tăng từ 6000-16000 TB/mm3 Công thức BC: tăng chủ yếu BCĐNTT (>70%) (Chú ý: có 10-30% các TH không tăng BC) Máu lắng tăng: CPR tăng Xét nghiệm chẩn đoán bệnh nhân mang thai: test nhanh, xác định nồng độ beta HCG trong máu Chẩn đoán hình ảnh Siêu âm ổ bụng Ý nghĩa: Chẩn đoán tuổi thai Chẩn đoán biến chứng: (1) Abcess, (2) Đám quánh ruột thừa Hình ảnh: Mặt cắt dọc: DH MacBerney – Siêu âm (+): ấn đầu dò vào HCP đau nhói Tăng âm, hình ảnh ngón tay Tăng kt của RT viêm: >6mm
  5. Dày thành RT >2mm Thâm nhiễm mỡ vùng HCP-manh tràng Có dịch xung quanh Mặt cắt ngang: hình ảnh bia bắn (các vòng tròn đồng tâm) Hình ảnh thai nhi trong tử cung Nội soi ổ bụng Giá trị trong chẩn đoán:Khi nghi ngờ bụng ngoại khoa Chẩn đoán xác định: thể KHÔNG điển hình, đặc biệt RT ở các VỊ TRÍ KHÁC NHAU Chẩn đoán phân biệt với bệnh lý của PN: (1) Vỡ nang Degraff, (2) Viêm phần phụ, (3) GEU Giá trị trong điều trị: Cắt RT bằng NỘI SOI VRT TRONG 3 THÁNG GIỮA: Về cơ bản là triệu chứng giống với VRT ở 3 tháng đầu nhưng do RT đã bị tử cung đẩy lên tới ngang rốn nên cần chú ý: Thời kỳ này: RT ở ngang rốn, cạnh thận-niệu quản Khi RT gây viêm gây kích thích thận-niệu quản triệu chứng như viêm thận-bể thận Tư thế của bệnh nhân khi khám: Nằm nghiêng trái: TC đổ sang trái RT về vị trí bình thường các điểm đau không có gì thay đổi BN nằm ngửa: Khám thấy DH Rowsing: Ấn hố chậu T BN thấy đau HCP. Khó chẩn đoán vì: Vị trí RT đã thay đổi Thành bụng mềm (vì tăng progesterol) dấu hiệu co cứng và PƯ TB không rõ Tiến triển:Do TC co bóp và thai nhi đã bắt đầu đạp máy nên RT hay vỡ VPM toàn thể Hậu quả: Dễ sảy thai, đẻ non đặc biệt khi có VPM
  6. VRT TRONG 3 THÁNG CUỐI:Chú ý các điểm sau: Triệu chứng: DO RT bị TC đẩy lên cao nên điểm đau có thể ở dưới góc gan P hoăc thượng vị Không gây co cứng thành bụng mà lại gây cơn co và đau TC phía bên P nhầm lẫn với chuyển dạ Chẩn đoán:cực kỳ khó khăn và phức tạp ĐIỀU TRỊ NGUYÊN TẮC Nghi ngờ VRT Vào viện theo dõi 24-48h Khám bụng sau mỗi giờ, lấy mạch, nhiệt độ, thử lại CTM KHÔNG dùng giảm đau, kháng sinh Khi đã chẩn đoán XĐ VRT cấp: Mổ cấp cứu, càng sớm càng tốt Sử dụng KS dự phòng trước mổ TIẾN HÀNH Chuẩn bị mổ: Giải thích cho bệnh nhân và người nhà Kháng sinh và giảm đau: nếu đã chẩn đoán là VRT cấp. Thường dùng Cepa thế hệ 2 hoặc Augmentine. Lưu ý, sử dụng kháng sinh không ảnh hưởng đến thai nhi, nhất là trong 3 tháng đầu Có phải dùng thuốc giảm cơn co tử cung???? Phương pháp mổ: Mổ mở: được sử dụng chủ yếu, nhất là 3 thắng giữa và 3 tháng cuối
  7. PTNS: ít được sử dụng, nếu chọn thì sử dụng trong 3 tháng đầu là chủ yếu, và cần lưu ý: Ekip phẫu thuật có kinh nghiệm Không làm tổn thương tử cung khi mổ Duy trì áp lực trong ổ dụng dưới 12mmHg MỔ MỞ Đường rạch thành bụng Da: theo đường Mac-Burney, trắng giữa dưới rốn, tùy từng trường hợp Chú ý: Khi 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối hoặc chẩn đoán không chắc chắn, nghi RT vỡ cần mổ theo đường trắng giữa dưới rốn thuận lợi cho đánh giá và xử lý thương tổn và hạn chế thương tổn vào tử cung Trong TH nào cũng cần đường mổ đủ rộng để cắt RT dễ dàng, không làm tổn thương tới thanh mạc ruột nguyên nhân TRSM Tìm và đánh giá thương tổn Ruột thừa: Tìm ruột thừa: nơi gặp nhau của 3 DẢI CƠ DỌC ở manh tràng Đánh giá: (1) Kích thước, (2) Xuất huyết, (3) Mủ, (4) Giả mạc, (5) Hoại tử, (6) Thủng Manh tràng tại gốc RT để xem vùi gốc RT bằng cách nào: mềm mại, phù nề, mủn nát dễ bục Ổ bụng: xem có dịch hay không, nếu có cần lấy dịch làm: (1) Cấy VK, (2) Làm KS đồ. Xử trí Cắt RT: Xuôi dòng: cắt mạc treo trước cắt RT Ngược dòng: Cắt RT trước cắt mạc treo Vùi và không vùi gốc RT Thành MT mềm mại vùi gốc RT
  8. Thành MT phù nề, mủn nát thắt và khâu kín gốc RT TH Khâu kín KHÓ, có thể dò ra ngoài DL manh tràng ra ngoài OB Đặt sonde vào mỏm cắt đính vào thành bụng chủ động DL manh tràng Tiến hành cắt túi thừa Meckel Tìm: Cách góc hồi manh tràng 60-80cm, ở bờ đối diện với bờ mạc treo Tiến hành: Cắt theo hình nêm và cắt đoạn ruột thừa nếu to quá Lau rửa OB, KHÔNG ĐẶT DL Đóng bụng theo các lớp giải phẫu MỔ NỘI SOI: Trong 3 tháng đầu, và với ekip phẫu thuật có kinh nghiệm Ưu điểm: Thẩm mĩ Giảm đau sau mổ Tránh được nhiễm trùng sau mổ Tránh được tắc ruột sau mổ Rút ngắn thời gian nằm viện Ưu điểm trong TH VRT khó chẩn đoán, vị trí bất thường Khuyết điểm: CCĐ chung chóng gây mê bơm hơi ổ bụng: TM-TKMP, TALNS, bệnh phổi, bệnh TM, VPM ruột thừa, hẹp KQ, bụng chướng hơi Sẹo mổ nhiều, nguy cơ dính ruột cao VRT có biến chứng: Abcess, đám quánh Các phương pháp mổ nội soi:PP cắt ruột thừa bằng nội soi 3 lỗ: CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI SAU MỔ Dùng KS sau mổ, dùng loại kháng sinh không ảnh hưởng đến thai nhi
  9. Theo dõi: Trong 24h đầu: Chảy máu, Dọa sẩy, Thai chết lưu theo dõi Dấu hiệu sinh tồn, đặc trưng cho mất máu: M, HA Toàn trạng Bụng trướng Cơn co tử cung, tim thai Trong 24h sau: (1) Toác, (2) Nhiễm trùng, (3) Thoát vị (4) Sẩy thai, (5) Thai chết lưu theo dõi Nhiệt độ Tình trạng bụng Vết mổ Cơn co tử cung và tim thai Cắt chỉ: sau 7 ngày, chỉ định cắt sớm hơn nếu có DH NT vết mổ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2