YOMEDIA

ADSENSE
Tài liệu tập huấn bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho giảng viên tuyến tỉnh
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

"Tài liệu tập huấn bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho giảng viên tuyến tỉnh" được biên soạn nhằm phục vụ công tác tập huấn cho giảng viên tuyến tỉnh về sử dụng bảng kiểm viên thuốc tránh thai trong đào tạo và tư vấn. nội dung gồm các kiến thức chuyên môn về cơ chế hoạt động, hiệu quả, cách sử dụng và theo dõi viên thuốc tránh thai; hướng dẫn sử dụng bảng kiểm để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người dùng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu tập huấn bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho giảng viên tuyến tỉnh
- BỘ Y TẾ CỤC DÂN SỐ TÀI LIỆU “TẬP HUẤN BẢNG KIỂM VIÊN THUỐC TRÁNH THAI DÀNH CHO GIẢNG VIÊN TUYẾN TỈNH” Hà Nội, năm 2023
- BAN BIÊN SOẠN 1. Ths. Bs Nguyễn Tân Sơn, Phó Giám đốc Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng, Cục Dân số, Bộ Y tế, Chủ biên; 2. Bs. CKI Khổng Văn Lanh, nguyên Phó Giám đốc Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thái Bình, Thành viên chính; 3. Bs. CKI. GVC. Vũ Xuân Đốc, nguyên giảng viên chính bộ môn Dân số và Phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Thành viên; 4. Ths. Lê Thị Lan Hương, Giảng viên Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng, Cục Dân số, thư ký.
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Viên thuốc tránh thai được đưa vào chương trình kế hoạch hóa gia đình Việt Nam và cung cấp đến các đối tượng sử dụng chủ yếu qua kênh phân phối cộng đồng thông qua mạng lưới cán bộ dân số xã và cộng tác viên dân số thôn, bản, xóm, ấp, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi chung là cộng tác viên dân số). Hiện nay, với hơn 8.600 viên chức dân số xã và 140.000 cộng tác viên dân số trên toàn quốc, đây là lực lượng cung cấp viên thuốc tránh thai chủ yếu đến người sử dụng. Xác định công tác tập huấn cập nhật về kỹ năng sử dụng bảng kiểm viên thuốc tránh thai cho cộng tác viên dân số là một trong những nhiệm vụ thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý và cung cấp viên thuốc tránh thai cho đối tượng có nhu cầu tại cộng đồng. Cục Dân số đã ban hành tài liệu “Tập huấn về bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho cộng tác viên dân số”. Với mục đích đảm bảo các giảng viên tuyến tỉnh giảng dạy các lớp tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên dân số trên cả nước theo tài liệu này được hiệu quả, đạt mục tiêu và thống nhất, Cục Dân số tổ chức biên soạn và ban hành chương trình, tài liệu “Tập huấn về bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho giảng viên tuyến tỉnh”. Chương trình “Tập huấn về bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho giảng viên tuyến tỉnh” gồm 3 bài: “Bài 1. Giới thiệu tài liệu tập huấn bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho cộng tác viên dân số”; “Bài 2. Phương pháp dạy học tích cực”, “Bài 3: Xây dựng kế hoạch giảng dạy, thực hành”. Tài liệu được ban hành và cung cấp tới các địa phương, sẽ giúp công tác tập huấn cho đội ngũ giảng viên tuyến tỉnh được thống nhất và hiệu quả. Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả không tránh khỏi những thiếu sót. Để tài liệu được hoàn thiện hơn nữa, phù hợp với thực tiễn của các địa phương, chúng tôi kính mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và học viên. Xin chân thành cảm ơn!
- 3 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 2 BÀI 1. GIỚI THIỆU TÀI LIỆU TẬP HUẤN BẢNG KIỂM VIÊN THUỐC TRÁNH THAI DÀNH CHO CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ.................................... 6 1. Viên thuốc tránh thai kết hợp ............................................................................... 6 1.1. Giới thiệu viên thuốc tránh thai kết hợp ............................................................... 6 1.2. Chỉ định và chống chỉ định ................................................................................... 7 1.3. Ưu điểm, nhược điểm ............................................................................................ 8 1.4. Bảng kiểm và quy trình thực hiện ......................................................................... 9 1.5. Những vấn đề cần lưu ý khi uống thuốc và cách xử trí ...................................... 11 1.6. Đối với khách hàng HIV (+) ............................................................................... 13 2. Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin ............................................................... 13 2.1. Giới thiệu viên thuốc tránh thai chỉ có progestin…………………………14 2.2. Chỉ định và chống chỉ định ................................................................................. 14 2.3. Ưu điểm, nhược điểm .......................................................................................... 14 2.4. Bảng kiểm và quy trình thực hiện ....................................................................... 15 2.5. Những vấn đề cần lưu ý khi uống thuốc và cách xử trí ...................................... 17 2.6. Đối với khách hàng HIV (+) ............................................................................... 19 3. Hướng dẫn cộng tác viên dân số thực hành sử dụng bảng kiểm trong việc tư vấn khách hàng về viên thuốc tránh thai .......................................................... 20 3.1. Giới thiệu sơ lược về tư vấn ................................................................................ 20 3.2. Quy trình thực hiện ............................................................................................. 20 3.3. Thực hành ............................................................................................................ 20 BÀI 2. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC ............................................ 22 1. Các khái niệm ....................................................................................................... 22 1.1. Phương pháp giảng dạy ...................................................................................... 22 1.2. Phương pháp giảng dạy tích cực ........................................................................ 22 2. Đặc điểm của học viên là cộng tác viên dân số .................................................. 23 3. Nguyên tắc trong giảng dạy................................................................................. 23 4. Một số phương pháp giảng dạy tích cực ............................................................ 23
- 4 4.1. Phương pháp “Làm việc nhóm” ......................................................................... 23 4.2. Phương pháp “Sử dụng tình huống có vấn đề”.................................................. 27 4.3. Phương pháp “Đóng vai” ................................................................................... 29 4.4. Phương pháp “Thuyết trình” .............................................................................. 32 4.5. Phương pháp “Sử dụng bảng kiểm” ................................................................... 36 BÀI 3. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY, THỰC HÀNH THAO GIẢNG 38 1. Khái quát về kế hoạch giảng dạy ........................................................................ 38 2. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch giảng dạy.......................................................... 39 2.1. Thông tin chung ................................................................................................... 39 2.2. Xác định mục tiêu bài giảng................................................................................ 39 2.3. Tiến trình bài giảng ............................................................................................. 40 3. Thực hành xây dựng kế hoạch giảng dạy, thao giảng ...................................... 43 3.1. Xây dựng kế hoạch giảng dạy ............................................................................. 43 3.2. Thực hành thao giảng ......................................................................................... 44 3.3 Đánh giá kết quả thực hành thao giảng ............................................................... 44
- 5 DANH MỤC VIẾT TẮT BMTE Bà mẹ trẻ em BPTT Biện pháp tránh thai. BVSKBMTE Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em. CSSK Chăm sóc sức khoẻ. HIV/AIDS Virus gây suy giảm miễn dịch ở người/hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình. DCTC Dụng cụ tử cung LTQĐTD Lây truyền qua đường tình dục. MDTT Miếng dán tránh thai NKĐSS Nhiễm khuẩn đường sinh sản. NKLTQĐTD Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. SKSS Sức khỏe sinh sản.
- 6 BÀI 1. GIỚI THIỆU TÀI LIỆU TẬP HUẤN BẢNG KIỂM VIÊN THUỐC TRÁNH THAI DÀNH CHO CỘNG TÁC VIÊN DÂN SỐ MỤC TIÊU 1. Trình bày được kiến thức về viên thuốc tránh thai. 2. Trình bày được cách sử dụng bảng kiểm viên thuốc tránh thai trong tư vấn khách hàng. Các loại viên thuốc tránh thai hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng các hormone tương tự trong cơ thể người phụ nữ với nồng độ phù hợp để không dẫn đến việc mang thai, từ việc ngăn không cho rụng trứng, thay đổi độ dày niêm mạc tử cung để thai khó có thể làm tổ, đến việc thay đổi tính chất dịch nhầy cổ tử cung để ngăn không cho tinh trùng đi vào. Có 3 dạng viên thuốc tránh thai: - Loại 1: Là thuốc trong nửa đầu của vòng kinh dùng estrogen, nửa sau dùng progestin. Loại này ít dùng, đôi khi chỉ sử dụng cho những phụ nữ trẻ. - Loại 2: Là thuốc viên kết hợp giữa 2 loại nội tiết là estrogen và progestin. Hiện nay được sử dụng rộng rãi, là loại viên thuốc tránh thai được ưa chuộng và là loại thuốc một pha. - Loại 3: Trong thành phần đơn thuần chỉ có progestin, được chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú hoặc có chống chỉ định thuốc tránh thai kết hợp. 1. Viên thuốc tránh thai kết hợp 1.1. Giới thiệu viên thuốc tránh thai kết hợp Viên thuốc tránh thai kết hợp là BPTT tạm thời, chứa 2 loại nội tiết là estrogen và progestin. Sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp đòi hỏi khách hàng phải uống thuốc đều đặn. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS. - Các dạng thuốc: Có 2 loại, vỉ 21 viên và vỉ 28 viên. Loại vỉ 28 viên thì 21 viên đầu là có hormom, 7 viên sau là viên sắt. - Thành phần của viên thuốc tránh thai kết hợp là estrogen tổng hợp và progestin tổng hợp. Tác động sinh học gồm: + Hoạt tính estrogen là cơ chế chính để ức chế sự phóng noãn. + Hoạt tính progestin bảo vệ niêm mạc tử cung và phối hợp với hoạt động của estrogen làm niêm mạc phát triển để khi ngừng thuốc sẽ gây ra kinh nguyệt.
- 7 + Hoạt tính androgen làm cho phụ nữ khó chịu và khi sử dụng thời gian dài gây mọc râu, rậm lông và mụn trứng cá ở mặt. + Hoạt tính trên nội mạc tử cung: bảo vệ niêm mạc tử cung. + Hoạt tính trên lipoprotein huyết thanh. 1.2. Chỉ định và chống chỉ định 1.2.1. Chỉ định: Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT tạm thời có hiệu quả cao. 1.2.2. Chống chỉ định. - Có thai hoặc nghi ngờ có thai. - Đang cho con bú trong vòng 6 tháng sau sinh hoặc không cho con bú trong vòng 4 tuần sau sinh. - Lớn tuổi (≥ 35 tuổi) và hút thuốc lá. - Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (lớn tuổi, hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp…). - Đã hoặc đang bị tăng huyết áp: HA tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg). - Đã hoặc đang bị bệnh lý tim mạch và đông máu như: + Bệnh lý mạch máu + Thuyên tắc tĩnh mạch sâu + Thuyên tắc phổi + Bệnh lý đông máu + Bệnh thiếu máu cơ tim + Bệnh lý van tim phức tạp + Tai biến mạch máu não + Cơ địa huyết khối di truyền. - Sắp phẫu thuật phải nằm trên 1 tuần. - Đau nửa đầu (migrain). - Đang hoặc đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại. - Đái tháo đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu). - Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm).
- 8 - Đang bị bệnh gan nặng có suy giảm chức năng gan trầm trọng như: viêm gan cấp đang diễn tiến; xơ gan mất bù; u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt-benign focal nodular hyperplasia). - Sỏi mật đang điều trị nội khoa hoặc xơ gan còn bù. - Đã hoặc đang bị tăng lipid máu hoặc tăng cholesterol do uống thuốc tránh thai. - Đang sử dụng một số loại thuốc như rifampicin/rifabutin, thuốc kháng virus nhóm ức chế protease Ritonavir-booster (Ritonavir-booster protease inhibitor) và một số thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin, barbiturat, primidon, topiramat, oxcarbazepin hoặc lamotrigin. 1.3. Ưu điểm, nhược điểm 1.3.1. Ưu điểm - Hiệu quả cao nếu dùng đúng; - Tính an toàn cao nếu chỉ định đúng; - Nhanh chóng có thai lại sau khi ngừng thuốc; - Không liên quan đến giao hợp; - Dễ sử dụng, tiện lợi; - Giảm lượng máu kinh, chống thiếu máu, giảm đau bụng kinh, tạo chu kỳ kinh đều; - Giảm nguy cơ chửa ngoài tử cung; - Giảm các tổn thương lành tính của vú, bướu niêm mạc tử cung. 1.3.2. Nhược điểm - Sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp đòi hỏi khách hàng1 phải uống đều đặn hàng ngày, phải được cung cấp thuốc liên tục; - Người sử dụng dễ quên uống thuốc; - Không dùng cho người đang cho con bú; - Có thể gặp tác dụng phụ trong vài tháng đầu sử dụng; - Không giúp phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm HIV/AIDS. 1 Khách hàng trong tài liệu này được hiểu là người sử dụng viên thuốc tránh thai
- 9 1.4. Bảng kiểm và quy trình thực hiện 1.4.1. Bảng kiểm viên thuốc tránh thai kết hợp 1.4.1.1. Nội dung bảng kiểm Bảng kiểm viên thuốc tránh thai được sử dụng nhằm mục đích đánh giá khách hàng có thể sử dụng được viên thuốc tránh thai kết hợp hay không. Bảng kiểm viên uống tránh thai kết hợp được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng với câu trả lời “Có” hay “Không”. Dưới đây là nội dung của bảng kiểm viên thuốc tránh thai kết hợp: TT Nội dung Có Không Ghi chú Đang bị chậm kinh hoặc nghĩ là mình 1 có thể đang có thai không? Đang cho trẻ dưới sáu tháng tuổi bú 2 không? 3 Có bị bệnh tim không? 4 Có bị tăng huyết áp? Đã bao giờ thấy mạch máu ở chân nổi 5 to? 6 Đã 35 tuổi và có hút thuốc lá không? Có hay đau đầu dữ dội kèm theo nhìn mờ 7 không? 8 Có u cục hay bất thường ở vú không? 9 Đã từng bao giờ bị bệnh gan chưa? 10 Có bị tiểu đường không? 11 Có bị bệnh luput ban đỏ? Có đang dùng thuốc để điều trị bệnh lao, 12 bệnh nấm, thuốc an thần chống co giật không? Có bị ra máu âm đạo bất thường giữa các 13 chu kì kinh không? 1.4.1.2. Cách sử dụng bảng kiểm Với 13 câu hỏi này tự bản thân khách hàng cũng có thể trả lời được, tuy nhiên, với chuyên môn được đào tạo, các cộng tác viên dân số hỏi khách hàng để có thể nhận được câu trả lời chính xác. Nếu khách hàng trả lời “Không” tất cả các câu hỏi thì khách hàng có thể lựa chọn biện pháp viên thuốc tránh thai kết hợp.
- 10 Nếu khách hàng trả lời “Có” cho bất kì câu nào thì chưa chắc chắn có thể sử dụng được biện pháp viên thuốc tránh thai kết hợp, hãy khuyên khách hàng nên chọn một biện pháp tránh thai khác phù hợp hơn hoặc gặp nhân viên y tế để được tư vấn tiếp. 1.4.2. Quy trình thực hiện 1.4.2.1. Tư vấn - Quá trình tư vấn được bắt đầu ngay từ bước 4.1. Theo đó, cộng tác viên dân số tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về viên thuốc tránh thai kết hợp để xác định khách hàng có thể sử dụng được viên thuốc tránh thai kết hợp không. - Cung cấp thông tin về hiệu quả, ưu điểm, nhược điểm, những thuận lợi, khó khăn, tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc. Lưu ý biện pháp này không có tác dụng phòng, tránh NKĐSS, NKLTQĐTD. - Giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng trên vỉ thuốc. - Khách hàng cần thông tin với cộng tác viên dân số để nhận được tư vấn bất cứ lúc nào nếu thấy có dấu hiệu khác thường (sẽ nói rõ ở phần sau). - Trong 3 tháng đầu uống thuốc cần lưu ý theo dõi sức khỏe thường xuyên, trường hợp có bất thường cần đến cơ sở y tế để kiểm tra. Trong khoảng thời gian 6 tháng đến 1 năm thì cần đi khám sản phụ khoa để xác định có thể tiếp tục sử dụng viên thuốc tránh thai. - Việc tư vấn giúp khách hàng yên tâm với lựa chọn sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp. 1.4.2.2 Thời điểm thực hiện Khách hàng hiện đang không sử dụng BPTT sẽ bắt đầu uống thuốc - Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (ngày đầu tiên thấy kinh là ngày đầu tiên của chu kỳ kinh) hoặc trong vòng 7 ngày sau phá thai/sẩy thai. - Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ (như tránh giao hợp hoặc sử dụng bao cao su…) trong 7 ngày kế tiếp nếu: bắt đầu sau 5 ngày đầu của chu kỳ kinh, hoặc không có kinh, hoặc bắt đầu từ tuần thứ 4 sau sinh nếu không cho con bú và chưa có kinh trở lại. Khách hàng đang sử dụng BPTT nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc. Ngay lập tức nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai hoặc ở thời điểm lặp lại mũi tiêm. (BPTT nội tiết gồm những BPTT: Thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai, miếng dán tránh thai, vòng âm đạo, viên thuốc tránh thai…).
- 11 Khách hàng đang sử dụng BPTT không nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc - Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh. Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở thời điểm này. - Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Nếu bắt đầu uống thuốc sau có kinh hơn 5 ngày, khách hàng cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp. Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở chu kỳ kinh sau. (BPTT không nội tiết gồm những BPTT: Bao cao su, màng ngăn âm đạo, DCTC tránh thai có đồng…). 1.4.2.3. Hướng dẫn cách sử dụng thuốc - Uống mỗi ngày 1 viên, nên vào giờ nhất định để dễ nhớ, theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc (vỉ thuốc nên dán ngày để tránh quên). - Khi hết vỉ thuốc, phải uống viên đầu tiên của vỉ tiếp theo vào ngày hôm sau dù đang còn kinh (với vỉ 28 viên) hoặc nghỉ 7 ngày rồi dùng tiếp vỉ sau, dù đang còn kinh (với vỉ 21 viên). 1.5. Những vấn đề cần lưu ý khi uống thuốc và cách xử trí 1.5.1. Quên uống thuốc Quên uống thuốc sẽ làm tăng nguy cơ mang thai, đặc biệt nếu quên uống thuốc trong tuần lễ đầu hoặc tuần lễ thứ ba của tháng (tính từ khi bắt đầu uống viên thuốc đầu tiên). Cách xử trí như sau: - Quên uống viên thuốc có nội tiết (từ viên thứ nhất đến viên thứ 21): + Nếu quên 1 hoặc 2 viên (đối với loại thuốc có nồng độ estrogen 30-35 mcg) hoặc quên 1 viên (đối với loại thuốc có nồng độ estrogen ≤ 20 mcg) hoặc bắt đầu vỉ thuốc chậm từ 1-2 ngày: cần uống một viên ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ. + Nếu quên từ 3 viên trở lên (đối với loại thuốc có nồng độ estrogen 30-35 mcg) hoặc quên từ 2 viên trở lên (đối với loại thuốc có nồng độ estrogen ≤ 20 mcg) hoặc bắt đầu vỉ thuốc chậm từ 3 ngày trở lên: cần uống ngay một viên ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ. Khách hàng cần thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp. Cụ thể: Nếu xảy ra ở tuần lễ thứ nhất (bắt đầu vỉ thuốc) và có giao hợp không bảo vệ trong vòng 5 ngày vừa qua, khách hàng cần sử dụng thêm BPTT khẩn cấp. Nếu xảy ra ở tuần lễ thứ ba, khách hàng cần uống tiếp những viên thuốc có nội tiết, bỏ các viên thuốc nhắc và tiếp tục ngay vào vỉ thuốc mới. - Quên uống viên thuốc nhắc (từ viên thứ 22 đến viên thứ 28 - không chứa nội tiết): Bỏ viên thuốc quên, uống tiếp viên thuốc kế.
- 12 1.5.2. Nôn trong vòng 2 giờ sau uống thuốc Uống lại một viên thuốc khác. 1.5.3. Nôn nhiều và tiêu chảy sau uống thuốc - Nếu xảy ra trong vòng 24 giờ, cần tiếp tục uống thuốc theo đúng lịch. - Nếu xảy ra liên tục từ 2 ngày trở lên, sẽ thực hiện giống như trường hợp quên uống thuốc. 1.5.4. Rối loạn kinh nguyệt 1.5.4.1. Kinh nguyệt không đều. - Trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai cũng có tình trạng kinh nguyệt không đều, tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc. - Hỏi khách hàng các nguyên nhân có thể gây ra tình trạng này, bao gồm: + Quên thuốc + Uống thuốc vào những thời điểm khác nhau mỗi ngày + Nôn hoặc tiêu chảy + Bắt đầu uống thuốc chống co giật hoặc rifampicin - Xử trí tình trạng rối loạn kinh nguyệt: Hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. 1.5.4.2. Mất kinh - Trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai cũng bị mất kinh. - Hỏi khách hàng xem có uống thuốc đều mỗi ngày không? Nếu có uống đều thì khuyên khách hàng tiếp tục uống thuốc; nếu không chắc chắn uống thuốc đều thì nên thử thai. - Hỏi xem khách hàng có bỏ không uống 7 viên thuốc nhắc (vỉ 28 viên) hoặc không chờ 7 ngày sau khi uống xong vỉ thuốc (vỉ 21 viên) không? Nếu có thì giải thích nguyên nhân không có kinh và khuyên khách hàng tiếp tục uống. - Hỏi xem khách hàng có quên uống thuốc hoặc bắt đầu uống vỉ thuốc mới trễ không? Nếu có thì xử trí như phần “Quên thuốc”. 1.5.4.3. Ra máu hoặc ra máu quá nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài (từ 8 ngày trở lên): Hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý.
- 13 1.5.5. Một số vấn đề khác - Nhức đầu: Hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. - Buồn nôn hoặc chóng mặt: Khuyên khách hàng uống thuốc trước khi ngủ hoặc uống thuốc trong khi ăn. - Căng ngực: Khuyên khách hàng thử chườm ngực bằng khăn lạnh hoặc ấm. Nếu tình trạng căng ngực không giảm cần hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. - Mụn: Nếu khách hàng đã uống thuốc tránh thai nhiều tháng và tình trạng mụn vẫn không giảm hoặc gia tăng: Đề nghị khách hàng uống loại thuốc tránh thai khác ít nhất trong 3 tháng. - Khách hàng xuất hiện các dấu hiệu của bệnh lý nội khoa (như bệnh tim, gan, tăng huyết áp hoặc tắc mạch…) hoặc bắt đầu sử dụng các thuốc điều trị các bệnh khác (các thuốc này có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai): Hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. - Trường hợp khách hàng phải nằm bất động một thời gian (từ một vài tuần trở lên) thì: + Nhắc khách hàng báo cho bác sĩ phẫu thuật (nếu phải phẫu thuật) là mình đang uống thuốc tránh thai. + Yêu cầu khách hàng ngưng thuốc tránh thai và sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ khác trong thời gian này. + Bắt đầu sử dụng lại thuốc tránh thai 2 tuần sau khi khách hàng đi lại được. - Nghi ngờ có thai: Cần giúp khách hàng xác định tình trạng thai. Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc nếu chắc chắn có thai. Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai trong lúc mang thai. 1.6. Đối với khách hàng HIV (+) - Khách hàng HIV(+) hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp. - Yêu cầu sử dụng bao cao su kèm theo khi sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD. (Xem thêm bài 1 ở tài liệu “Tập huấn viên thuốc tránh thai và bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho cộng tác viên dân số”) 2. Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin
- 14 2.1. Giới thiệu viên thuốc tránh thai chỉ có progestin Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin là BPTT tạm thời, chứa một lượng nhỏ progestin, không có estrogen. Sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có progestin đòi hỏi khách hàng phải uống thuốc đều đặn và đúng giờ. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng viên thuốc chỉ có progestin nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS. Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin còn được có tên gọi khác là viên thuốc tránh thai đơn thuần. Cơ chế tránh thai: Ức chế phóng noãn, làm chất nhầy cổ tử cung đặc quánh, ngăn cản tinh trùng di chuyển vào buồng tử cung, nêm mạc tử cung không phát triển, trứng khó làm tổ. 2.2. Chỉ định và chống chỉ định 2.2.1. Chỉ định Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT tạm thời có hiệu quả, đặc biệt thích hợp cho phụ nữ đang cho con bú hoặc có chống chỉ định thuốc tránh thai kết hợp. 2.2.2. Chống chỉ định - Có thai. - Đang hoặc đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại. - Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu/thuyên tắc phổi. - Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng. - Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt-benign focal nodular hyperplasia). - Đang sử dụng một số loại thuốc như rifampicin/rifabutin, thuốc kháng virus nhóm ức chế protease Ritonavir-booster (Ritonavir-booster protease inhibitor) và một số thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin, barbiturat, primidon, topiramat, oxcarbazepin. 2.3. Ưu điểm, nhược điểm 2.3.1. Ưu điểm - Hiệu quả tránh thai cao (99%) nếu uống đều đặn và đúng giờ; - Không ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng sữa; - Không có tác dụng phụ của estrogen, không tăng nguy cơ tim mạch hoặc đột quỵ;
- 15 - Ít tác dụng phụ của progestin như mụn trứng cá và tăng cân; - Không làm gián đoạn giao hợp. 2.3.2. Nhược điểm - Cần thiết phải uống thuốc thật đúng giờ mỗi ngày vì uống muộn vài giờ hay quên uống 2 ngày trở lên làm tăng nguy cơ có thai; - Có thể gặp tác dụng phụ trong vài tháng đầu sử dụng; - Không có tác dụng phòng các NKĐSS và các bệnh LTQĐTD/HIV/AIDS. 2.4. Bảng kiểm và quy trình thực hiện 2.4.1. Bảng kiểm viên thuốc tránh thai chỉ có progestin 2.4.1.1. Nội dung bảng kiểm Bảng kiểm viên thuốc tránh thai được sử dụng nhằm mục đích đánh giá khách hàng có thể sử dụng được viên thuốc tránh thai chỉ có progestin hay không. Bảng kiểm viên thuốc tránh thai chỉ có progestin được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng với câu trả lời “Có” hay “Không”. Dưới đây là nội dung của bảng kiểm: TT Nội dung Có Không Ghi chú Đang bị chậm kinh hoặc nghĩ là mình có 1 thể đang có thai không? 2 Có u cục hay bất thường ở vú? 3 Có bị bệnh tim và phải điều trị không? 4 Đã bao giờ thấy mạch máu ở chân nổi to? Đã từng bao giờ bị bệnh gan và phải điều 5 trị? 6 Có bị bệnh luput ban đỏ? Có đang dùng thuốc để điều trị bệnh lao, 7 bệnh nấm, thuốc an thần chống co giật không? Có hay đau đầu dữ dội kèm theo nhìn mờ 8 không? Có bị ra máu âm đạo bất thường giữa các 9 chu kì kinh không?
- 16 2.4.1.2. Cách sử dụng bảng kiểm Với 9 câu hỏi này tự bản thân khách hàng cũng có thể trả lời được, tuy nhiên, với chuyên môn được đào tạo, cộng tác viên dân số có thể hỏi khách hàng để có thể nhận được câu trả lời chính xác. Nếu khách hàng trả lời “Không” tất cả các câu hỏi thì khách hàng có thể lựa chọn biện pháp viên thuốc tránh thai chỉ có progestin. Nếu khách hàng trả lời “Có” cho bất kì câu nào thì chưa chắc chắn có thể sử dụng được biện pháp viên thuốc tránh thai chỉ có progestin. Khi đó, nên khuyên khách hàng chọn một biện pháp tránh thai khác phù hợp hơn. Nếu khách hàng vẫn muốn sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có progestin, thì cần khuyên khách hàng tham khảo ý kiến nhân viên y tế. 2.4.2. Quy trình thực hiện 2.4.2.1. Tư vấn - Quá trình tư vấn được bắt đầu ngay từ bước 4.1. Theo đó, cộng tác viên dân số tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về viên thuốc tránh thai chỉ có progestin để xác định khách hàng có thể sử dụng được viên thuốc tránh thai chỉ có progestin không. - Thích hợp cho những khách hàng đang cho con bú hoặc không thể sử dụng thuốc viên tránh thai kết hợp. - Cung cấp thông tin về hiệu quả, những thuận lợi, khó khăn, tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc. Lưu ý: viên thuốc chỉ có progestin thường hay gây rối loạn kinh nguyệt hơn (đặc biệt với phụ nữ sau sinh không cho con bú). - Không có tác dụng phòng, tránh NKĐSS, NKLTQĐTD - Giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng trên vỉ thuốc. Những khách hàng không thể uống thuốc đúng giờ nên tư vấn chọn BPTT khác. - Khách hàng cần thông tin với cộng tác viên dân số để nhận được tư vấn bất cứ lúc nào nếu thấy có dấu hiệu khác thường. - Trong 3 tháng đầu uống thuốc cần lưu ý theo dõi sức khỏe thường xuyên, trường hợp có bất thường cần đến cơ sở y tế để kiểm tra. Trong khoảng thời gian 6 tháng đến 1 năm thì cần đi khám sản phụ khoa để xác định có thể tiếp tục sử dụng viên thuốc tránh thai. - Việc tư vấn giúp khách hàng yên tâm với lựa chọn sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có progestin.
- 17 2.4.2.2. Thời điểm thực hiện Khách hàng chưa sử dụng BPTT sẽ bắt đầu uống thuốc - Sau sinh: ngay khi có sữa. - Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (kể cả những trường hợp sau sinh đã có kinh lại) hoặc trong vòng 6 tuần đầu sau sinh hoặc trong vòng 7 ngày sau phá thai. - Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ (như tránh giao hợp hoặc sử dụng bao cao su…) trong 2 ngày kế tiếp nếu: (i) bắt đầu sau 5 ngày đầu của chu kỳ kinh, hoặc (ii) không có kinh (kể cả bắt đầu từ tuần thứ 4 sau sinh và không cho con bú). Khách hàng đang sử dụng BPTT nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc - Ngay lập tức nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai hoặc ở thời điểm lặp lại mũi tiêm. Khách hàng đang sử dụng BPTT không nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc - Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh. Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở thời điểm này. - Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Nếu bắt đầu uống thuốc sau có kinh > 5 ngày, khách hàng cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 2 ngày kế tiếp. Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở chu kỳ kinh sau. 2.4.2.3. Cách sử dụng - Uống mỗi ngày 1 viên, phải uống vào một giờ nhất định, theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc. Uống thuốc trễ 3 giờ trở lên phải được xử trí như quên thuốc. - Dùng vỉ kế tiếp ngay sau khi hết vỉ trước, không ngừng giữa hai vỉ. 2.5. Những vấn đề cần lưu ý khi uống thuốc và cách xử trí 2.5.1. Quên uống thuốc (một viên hoặc nhiều hơn) hoặc uống trễ 3 giờ trở lên - Khách hàng đã có kinh (kể cả đang cho con bú): + Uống một viên ngay khi nhớ và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ. + Cần sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 2 ngày tiếp theo. Có thể cân nhắc sử dụng thêm BPTT khẩn cấp nếu có nguy cơ cao. - Khách hàng chưa có kinh và đang cho con bú: + Uống một viên ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ.
- 18 + Cần sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 2 ngày, nếu sau 6 tháng hậu sản. 2.5.2. Nôn trong vòng 2 giờ sau uống thuốc Uống lại một viên thuốc khác. 2.5.3. Nôn nhiều và tiêu chảy sau uống thuốc - Nếu xảy ra trong vòng 24 giờ: cần tiếp tục uống thuốc theo đúng lịch. - Nếu xảy ra liên tục từ 2 ngày trở lên: thực hiện giống như trường hợp quên uống thuốc. 2.5.4. Rối loạn kinh nguyệt - Vô kinh: + Nếu đang cho con bú: trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ đang cho con bú sử dụng thuốc tránh thai cũng bị mất kinh và điều này không nguy hiểm. + Hướng dẫn khách hàng thử thai nếu khách hàng không chắc chắn uống thuốc đều. - Kinh nguyệt không đều hoặc ra máu thấm giọt: - Trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai cũng bị tình trạng kinh nguyệt không đều, tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc. Đặc biệt là bản thân nhiều phụ nữ đang cho con bú cũng có kinh nguyệt không đều. - Hỏi khách hàng các nguyên nhân có thể gây ra tình trạng kinh nguyệt không đều bao gồm: nôn hoặc tiêu chảy; hoặc bắt đầu uống thuốc chống co giật hoặc rifampicin. - Nếu tình trạng rối loạn kinh nguyệt xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời gian vô kinh hoặc tiếp tục không hết hoặc nghi ngờ có nguyên nhân bệnh lý khác: Hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. - Ra máu hoặc ra máu quá nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài (từ 8 ngày trở lên): + Trấn an khách hàng rằng tình trạng này đôi khi cũng xảy ra ở nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai, tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc. + Nếu tình trạng ra máu nhiều xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời gian vô kinh, hoặc tiếp tục không hết, hoặc nghi ngờ có nguyên nhân bệnh lý khác: Hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý.
- 19 - Lưu ý: Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng: + Bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim + Đau nửa đầu có kèm mờ mắt 2.5.5. Một số vấn đề khác - Nhức đầu: Hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. - Căng ngực: + Nếu đang cho con bú: Hướng dẫn và xử trí căng ngực do căng sữa, tắc ống dẫn sữa, nứt núm vú. Khuyên khách hàng vẫn tiếp tục uống thuốc và theo dõi. + Nếu khách hàng không cho con bú: Khuyên khách hàng thử chườm ngực bằng khăn lạnh hoặc ấm. + Nếu các biện pháp xử lý trên không làm giảm căng ngực thì hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. - Đau nặng bụng dưới : Cần hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. - Buồn nôn hoặc chóng mặt: Khuyên khách hàng uống thuốc trước khi ngủ hoặc uống trong khi ăn. - Khách hàng xuất hiện các dấu hiệu của bệnh lý nội khoa hoặc sử dụng các thuốc để điểu trị các bệnh khác (các thuốc này có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai): Cần hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn xử lý. - Nghi ngờ có thai: + Xác định tình trạng thai hoặc hướng dẫn khách hàng đến trạm y tế (hoặc cơ sở y tế) để được nhân viên y tế tư vấn. + Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc tránh thai nếu chắc chắn có thai. Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai trong lúc mang thai. 2.6. Đối với khách hàng HIV (+) - Khách hàng HIV (+) hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có progestin. - Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo khi sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có (Xem thêm bài 2 ở tài liệu “Tập huấn viên thuốc tránh thai và bảng kiểm viên thuốc tránh thai dành cho cộng tác viên dân số”)

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
