Chiết xuất tinh dầu trái màng tang (Litsea cubeba) bằng phương pp hơi nước quá nhit và thủy cng cất 1,*12Nguyễn Lê Vũ, Nguyễn Thị Tuyết Trinh và Phạm Hữu Thiện1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh2Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamTÓM TTTinh du trái màng tang (Litsea cubeba) là nguyên liu có hàm lưng citral cao, mt tin cht đtng hp vitamin A, ngoài ra tinh dầu này cũng đưc sdng làm cht thơm trong mỹ phm, nưc hoa và gn đây đã nhiu nghiên cu vkhnăng kháng khun ca tinh du trái màng tang ng dng trong nông nghip và thc phm. Trong nghiên cu này, hiu sut và thành phn hóa hc ca các mu tinh du trái màng tang đưc so sánh khi chiết xut bng hai phương pháp: Chưng ct bng hơi nưc quá nhit (SWE) và chưng ct với nưc (HYD). Các nghim thc ở các nhit độ và áp sut khác nhau tri o2rng trong khong (107-149 C, 0.3-3.6 kg/cm) thu đưc c mu: MT2, MT3, MT4, MT5. Cht lưng tinh dầu đưc đánh giá thông qua các chsố hóa lý như: tỉ trng, chỉ skhúc xạ, thành phn hóa hc oca tinh du nhng điu kin nhit độ, áp sut khác nhau. Kết qucho thy c mu (MT4: 128 C, 1.6 2o2kg/cm, MT5: 149 C, 3.6 kg/cm) chiết xut bng (SWE) có thành phn hóa hc và đtinh khiết tương o2đương với mu MT1 chiết bng phương pháp (HYD); Mu (MT3: 114 C, 0.6 kg/cm) có hàm lưng citral tổng cao hơn các mu khác ở c2 phương pháp. Hiu sut ca phương pháp (SWE) cao hơn t15%-25% so vi phương pháp (HYD) ở tt cả các mu. Từ kết quả ca nghiên cu này đã mở ra mt hưng mi cho ngành công nghệ chưng ct tinh du bng phương pháp (SWE) tnhng sinh khi thc vật khó chiết tách.Tkhóa: tinh dầu, màng tang, chưng cất, hơi quá nhiệtTác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Lê VũEmail: nguyenlevu@umb.edu.vn1. ĐẶT VẤN ĐỀCây màng tang (Litsea cubeba), một loi cây tn gỗ thuc họ Long não (Lauraceae), là loài thực vật mọc tự nhiên tng được tìm thấy ở vùng núi, rừng và sườn đồi Tây Bắc Vit Nam [1, 2]. Từ lâu, c bphận ca cây như rễ lá đã được sdụng trong dân gian đđiều trc bệnh đau bụng, ktiêu, nhức đầu hay rắn cắn [3]. Bên cạnh đó, trái màng tang còn được biết đến ngun tinh du dồi dào với các đc tính hóa học và sinh hc đặc biệt, đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Các hp chất nneral geranial nguồn gốc ttinh dầu Litsea cubeba đã đưc chng minh khng ngăn chặn các yếu tgây vm cytokine trong đi thực bào, cho thấy tim năng ng dụng trong điều hòa phản ng vm trong cơ thể [4]. Ngoài ra, tinh dầu này còn có khả năng gây đc trên ng tế bào ung thư phổi gan dn đến qtrình chết tế bào, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển liệu pháp điều trkiểm st ung t[4]. Bên cạnh đó, tinh du ng tang cũng đã cho thấy hiu quchống lại các li n tng gây hại nC. chinensis, L. serricorne, L. bostrychophila với giá trị LC thấp 50cho thấy tiềm năng ca như một loại thuốc tru tnhiên [3, 4]. Gần đây các nghn cứu vhot nh sinh học ca tinh dầu ti ng tang cũng đang được đẩy mnh nhằm mrộng tiềm năng ứng dụng trong các lĩnh vực khác như thực phẩm, chăn nuôi…[5-7].Trong những năm gần đầy, vấn đphát triển thiết 23Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 23-32DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.32.2024.694
24Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 23-32bng nghphương pháp cng cất tinh dầu quy công nghiệp đtạo ra c sản phẩm tinh dầu chất ng cao, đáp ng được nhu cầu làm ngun liệu đa nnh đang đưc quan tâm. Đặc biệt, Việt Nam một nước hệ thc vật c liệu chứa tinh dầu rất đa dạng phong phú. Hiện nay, các pơng pp chiết xuất tinh dầu tthực vật rất đa dng, tkthuật truyền thống như lôi cuốn hơi c, ép lạnh đến các phương pp hiện đại như s dụng hơi quá nhit, sóng siêu âm, tm trích, CO siêu ti 2hạn[1, 2]. Trong đó, ch chiết bằng i qnhit đang trở thành một phương pp tiềm năng đối với các loại tinh dầu khó chiết sut bng phương pháp i cuốn hơi c truyền thống (như ghoặc dược liệu có ít tinh du hoc tinh dầu). Ưu điểm của phương pháp này là hiệu suất cao, rút ngắn thi gian, thân thin với môi trường ít tiêu tốn năng lượng [8, 9].oSử dụng i nước qnhiệt ở 200 C trong điu kiện áp suất thấp cải thiện đáng kể hiệu suất ch chiết tinh dầu. Cụ thể, 80% cinnamaldehyde thu đưc tvỏ và 98% eugenol tcây quế thu nhận được khi chưng cất bằng hơi qnhiệt, so với 86% eugenol khi cng cất bng hơi nước cđiển. Chiết xuất bằng hơi quá nhiệt tinh dầu hoa Môi (Origanum onites) tại điều kiện áp suất 60 obar, 150 C cho thấy hiệu suất cao hơn so với chưng cất truyền thống bng hơi nước là 4.11% [10]. Bên cạnh đó, quy trình ch chiết bng pơng pp hơi q nhiệt ng được hn thành chtrong 30 phút, nhanh hơn đáng kể so với cng cất hơi nước (180 phút) mà không làm thay đổi đáng kể tnh phn cnh của sản phẩm tinh dầu từ hthực vật Cinnamomum zeylanicum [11]. Các nghn cứu cho thấy, việc lựa chọn phương pháp chưng cất phợp cho từng loại tinh dầu là vô ng quan trọng để đm bảo hiệu suất cũng như chất ng của sản phm tinh dầu. Ngoài ra, việc xác định được mối quan hệ giữa thành phần hóa hc ca tinh du được chiết xuất bi c pơng pháp kc nhau ứng dụng tn từng đi ng cthể ng được nghn cứu rộng i [9,12]. Mặc dù pơng pháp cng cất hơi nước quá nhit đưc chứng minh là một phương pháp hiệu quả đchiết xuất tinh dầu [4,5], hin nay tn thực tế ti ng tang chyếu vẫn được chưng cất theo phương pháp truyền thống là cng cất vi nước (hydrodistillation) n các phương pp khác như CO, phương pháp siêu 2âm hoặc hơi nước (steam distillation) thì khó trin khai do giá tnh cao ng như an tn trong vận hành hệ thng… việc áp dụng phương pp này trên đi tưng ti màng tang và đánh giá sâu hơn vhiu suất cng cất, thành phn a học ca tinh dầu thu được vẫn còn hn chế. Do đó, nghn cu này đưc thực hiện với mc tiêu chiết xuất tinh du ttrái màng tang bng phương pháp hơi nưc qnhit c điu kiện nhit đvà áp suất kc nhau. Bên cạnh đó, phân tích thành phn hóa học của tinh dầu cũng đưc thc hiện nhm đánh giá chất lưng sau chiết ch. Qua đó, đề xuất quy trình chiết xuất tối ưu đthu đưc tinh dầu với hiệu suất đtinh khiết cao, tạo nn tng cho việc ng dụng quy công nghip. 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Ngun liệuTrái màng tang đưc thu hái vào gia tháng 7, năm 2023 ti huyn Hoàng Su Phì, tnh Hà Giang, Vit Nam. Nguyên liu ti màng tang đưc xlý sơ bsau đó phơi ráo đđm bo không bnm mc. Trưc khi chiết tinh du, ht đưc xay nhuyn vi kích thưc nm trong khong 2-4 mm.Địa điểm nghiên cu: ng sản xuất của Công ty TNHH Tinh du thiên nhiên Mekong, thị trấn Tm Vu, huyện Cu Thành, tỉnh Long An.2.2. Phương pháp nghiên cu hiệu sut2.2.1. Cng cất với nước (HYD)Trong mỗi thc nghiệm nghn cu này đều dùng 2000 (g) trái màng tang sau khi xay nhuyễn đưc nạp trực tiếp o nồi cng cất thể tích 20 lít, cùng 4.5 lít o nồi chưng cất (nước ngập qua ngun liệu 5cm và toàn bngun liệu không t quá 2/3 thể tích nồi chưng cất). Tinh dầu thu đưc qua hệ thống sinh hàn và blắng tách tinh du (Hình 1). Thi gian chưng cất 3 giờ, được xác định tkhi xuất hiện giọt dịch lỏng đu
25Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 23-32(1) : Nước được gia nhiệt; (2) : Nhiệt kế; (3) : Hệ thống tách và thu thinh dầuHình 1. Hệ thống chưng cất với nước(1) Van ết lưu; (2) Van điều chỉnh nhiệt tự động; (3) Rờ le điều ết nhiệt vào sinh hàn; (4) Hệ thống tách và thu nh dầu và (5) Cửa nạp nguyên liệu.Hình 2. Hệ thống chưng cất nh dầu bằng hơi nước quá nhiệttn cho đến khi trong dch lng kng n tinh dầu. Hỗn hp sau ngưng tụ đưc loi nước, làm khan với NaSO lc để thu tinh dầu ngun 24chất (mẫu MT1).2.2.2. Cng cất bng hệ thống i qnhiệt (SWE)Tương tự ở phương pháp này cũng dùng 2000 (g) nguyên liệu được nạp vào hệ bồn chưng cất nằm ngang có thể tích là 20 lit, có trục đảo nguyên liệu được bao bằng một lớp lưới mỏng. Hơi quá nhiệt được cấp vào bồn chưng cất thông qua hệ thống hơi với các hệ thống van điều chỉnh (Hình 2). Hỗn hợp sau ngưng tụ cũng được xử như việc thu mẫu MT1 từ đó được các mẫu: MT2, MT3, MT4, MT5.
26Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 23-32Các mẫu thu được từ những điều kiện nhiệt độ, áp suất khác nhau được trình bày trong Bảng 1Bảng 1. Các điều kiện áp suất và nhiệt độ ở các nghiệm thức khác nhauMẫu Hệ thống chưng cất bằng hơi quá nhiệt Nhiệt độ qua sinh hàn (oC) Hệ thống chưng cất Nhiêt độ (oC) Áp suất (kg/cm2) MT1 100 1.0 99 HYD MT2 107 0.3 102 SWE MT3 114 0.6 105 SWE MT4 128 1.6 120 SWE MT5 149 3.6 135 SWE 2.2.3. Hiệu suất cng cất (H)Hiệu suất thu hồi tinh dầu trong mỗi nghiệm thức được tính trên 2000 (g) nguyên liệu trái màng tang đã chuẩn bị mẫu và thu hồi tinh dầu như đã tnh bày ở trên (2.2.1) cho mỗi lần cng cất và được nh theo công thức (1).2.2.4. Xác định tính chất vật thành phần a họcThành phn hóa hc, tính cht vật lý bao gồm tỷ trọng chskhúc xạ ca tinh du sau chưng cất được phân tích ti Trung m Thiết bKhoa học và Phân tích Sinh Hóa Lý - Vin Khoa học Vt liu ng dng.2.2.4.1. Tỷ trọngTtrọng của tinh dầu được xác định bằng phương pháp đã quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8444:2010 (ISO 279:1998) như sau:2.2.4.2. Chỉ số khúc xạChsố khúc xạ của tinh dầu được xác định theo tiêu chun quc gia TCVN 8445:2010 (ISO 280:1998) như sau:2.2.4.3. Tnh phần hóa họcTinh dầu ng tang sau chưng cất được phân tích bằng sắc khí kết hợp khối phổ (Shimadzu GC-MS - QP2020NX), cột mao quản RTX5SILMS kích thước 30 m x 0.25 mm x 0.25 μm.Chương trình nhiệt độ được thiết lập như sau: khởi động 50°C giữ trong 2 phút, tăng dần lên 80 °C với tốc độ 2 °C/phút, tiếp tục tăng 5°C/phút đến 150°C, tăng 10°C/phút đến 200 °C, cuối cùng tăng 20 °C/phút lên 300°C giữ trong 5 phút. Khí mang helium 5.0 với lưu lượng 1 mL/phút được sử dụng.Mẫu tinh dầu (1 μL) được pha lng trong n-hexan 10% tiêm vào hệ thống với nhiệt độ tiêm mẫu 280 °C, tỷ lệ phân chia dòng là 50:1. Dữ liệu khối phổ điện tva chạm (EI-MS; 70 eV) được thu thập ở chế độ quét toàn phần trong khoảng khối ợng 35 - 550 m/z. Nhiệt đnguồn ion a được cài đặt 230 °C.3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1. Tính chất vật lýTính cht vt lý ca tinh du đưc xác đnh bi ttrọng và chỉ số khúc xạ. Tỷ trng cũng là một đi lưng đưc sdng đkim tra đtinh khiết và cht lưng ca tinh du ti màng tang. Nếu mu tinh du có tỷ trọng khác vi giá trị chun [1, 2], thcht đó cha tp cht hoc không đt tiêu chun Chskhúc xgiúp kim tra cht lưng và .đánh giá sơ bmc đtinh khiết ca mu tinh du màng tang. Chskhúc xphthuc vào thành phn hóa hc ca tinh du, do đó nó cũng đưc sdng đxác đnh hoc kim tra thành phn ca các hp cht trong mu Tính cht vật .lý ca các mu tinh du thu đưc bng hai phương pháp chiết xut khác nhau đưc thhin trong Bng 2.Tkết quthực nghiệm cho thấy c chshóa gtrị phợp với giá trtiêu chuẩn các nghiên cứu khác [2, 4], tỷ trọng đối với tinh dầu 0nhn ớc 20 C gtrị trong khoảng (0.8400 g/mL-0.9600 g/mL) chsố kc xạ gtrtừ (1,450-1,560), cho biết một cách định tính về chất ợng của tinh dầu màng tang thu được tất cả c mẫu là phù hợp không sai kc nhiều với nhau. Tuy nhiên, mẫu MT2 sự khác biệt về cả 2 chsnày trong ng một nhóm 5 mẫu đã thực nghiệm.(1)
27Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 32 - 11/2024: 23-32Mẫu nh dầu Tỷ trọng (g/mL) Chỉ số khúc xạ (n20, D) MT1 0.8486 1.4788 MT2 0.8936 1.4665 MT3 0.8689 1.4827 MT4 0.8611 1.4818 MT5 0.8634 1.4798 Mẫu Phương pháp; điều kiện (0C, kg/cm3 ) Thời gian (h) Khối lượng mẫu (g) Lượng nh dầu (g) Hiệu suất (%) MT1 HYD; - 3.0 2000 24.2 1.2 MT2 SWE; (107 ; 0.3) 2.0 2000 28.2 1.4 MT3 SWE; (114 ; 0.6) 2.0 2000 30.6 1.5 MT4 SWE; (128 ; 1.6) 1.5 2000 31.0 1.5 MT5 SWE; (149 ; 3.6) 1.5 2000 28.0 1.4 oBảng 2. Tỷ trọng và chỉ số khúc xạ (ở 20 C) của các mẫu nh dầu màng tangBảng 3. Hiệu suất thu hồi nh dầu ở 2 phương pháp với các điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau3.2. Hiệu suất chưng cấtHiệu suất chiết xuất tinh dầu trái màng tang bằng 2 phương pháp SWE và HYD được tính theo công thức (1) kết quc mẫu được liệt trong Bảng 3.Kết quthc nghim Bảng 3 cho thấy hiệu suất ca 2 phương pháp là có khác biệt rất rõ ràng vclưng tinh du thu đưc cũng như thi gian chiết xuất. phương pháp hơi nước quá nhiệt (SWE) cho hiệu suất cao hơn khoảng 15%-25% so với phương pháp cng cất với nước (HYD). Về thi gian cho một quá trình chưng cất thì phương pháp SWE rút ngắn được thi gian từ 25% đến 50% tùy vào điu kiện và nhiệt độ, áp suất. Kết qutrên cũng cho thấy hiệu qucủa việc sdng phương pháp SWE đối vi ti màng tang so với phương pháp HYD. Tuy nhiên ở mẫu MT5 li cho kết quhiệu suất thp hơn dù là kng lớn nng kết qunày cũng có thể thấy đưc vđộ ổn định ca các hoạt chất trong tinh du ti màng tang khi cng cất ở nhit độ cao cũng như điều kin tổng thđđạt được hiệu suất tối đa chất lượng tinh dầu như mong mun cũng cần được khảo sát thêm.3.3. Thành phần hóa hc của các mẫu tinh dầuTrong nghiên cứu này, ảnh hưởng của áp sut nhiệt độ trong quy trình chưng cất bằng hơi nước quá nhiệt, tnh phn hóa hc tinh du ti màng tang so với chưng ct vi nưc đưc phân tích và đánh giá. Kết quđưc tnh bày trong Bng 4.Thành phần cnh trong tinh du ti màng tang chyếu là Citral (neral geranial) chiếm t55%-75%, các tnh phn có hàm lưng đáng kể kc là citronella, lianlool, limonen, camphor, metilheptenon…[1, 8]. Trong nghiên cu này các hp cht chính như Citral, D-Limonene, Sulcatone,β-Linalool, β-Citronella đu đưc m thấy c2 pơng pp chưng cất. Citral (3,7-dimethyl-2,6-octadienal), một hot cht chính trong tinh du ti màng tang, bên cạnh nhng ng dng làm mùi tm trong hóa mphm c sản phm đui n trùng thì citral cũng là mt tin chất để tng hp vitamin