Môn học
LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VÀ CÁC HỌC THUYẾT QUẢN LÝ
Thời lượng: 4 (tín chỉ)
Giảng viên:
1. Nguyễn Thanh Huyền
2. Nguyễn Thị Linh
CHƯƠNG 1
NHẬP MÔN LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: LSTT và các học thuyết quản lý, PTS Nguyễn
Thị Doan, Nbx CTQG.
2. Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, GS.TS Đỗ Văn Vĩnh,
Nxb CTQG.
3. Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hoá Thông tin
4. Hàn Phi, Nguyễn Hiến Lê – Giản Chi, Nxb Văn hoá Thông
tin.
4. Đạo của Quản lý, GS. Lê Hồng Lôi, Nbx CTQG.
5. Giáo trình Triết học Mac – lênin, Nxb CTQG.
Yêu cầu
1. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của LSTTQL
2. Đặc điểm của khoa học về LSTTQL
3. Phương pháp nghiên cứu của LSTTQL
4. Phân kỳ LSTTQL
5. Ý nghĩa của LSTTQL
1.1.Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tư tưởng, học thuyết quản lý nhằm tìm
ra tính lôgic và tính quy luật của quá trình hình thành và phát
triển của các tư tưởng và học thuyết quản lý trong lịch sử.
Tính lôgic được thể hiện trên 2 phương diện:
+ Thứ nhất, lôgic trong quan điểm, tư tưởng của một học
giả ( lôgic nội tại).
+ Thứ hai, lôgic của các quan điểm, tư tưởng của các học
giả khác nhau trong tiến trình phát triển của lịch sử.
1.1.Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Tìm hiểu nội dung quan điểm, tư tưởng của học giả .
2. Chỉ ra lôgic nội tại giữa các tư tưởng, quan điểm (tính hệ thống nếu
có của các tư tưởng).
- Các tư tưởng, quan điểm đó phản ánh thực tiễn kinh tế xã
hội, thực tiễn quản lý ở góc độ nào (địa văn hóa, địa chính trị, giai cấp,
tầng lớp…).
- Các tư tưởng, quan điểm đó kế thừa những tư tưởng nào đã
có và tại sao.
- Dự báo được các xu hướng vận động phát triển của các tư
tưởng, học thuyết đó.
1.2 Đặc điểm của khoa học về lịch sử tư tưởng quản lý
trường phái quản lý trong lịch sử bằng cách chỉ ra sự tác động
của điều kiện kinh tế xã hội lên các tư tưởng, trường phái đó
trong từng giai đoạn nhất định, phản ánh đúng mối quan hệ
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Phản ánh sự vận động khách quan của các tư tưởng,
1.2 Đặc điểm của khoa học về lịch sử tư tưởng quản lý
- Lịch sử tư tưởng quản lý là một khoa học mang tính
liên ngành, sử dụng hệ thống tri thức của nhiều ngành khoa học
khác nhau (chính trị, kinh tế, triết học, tôn giáo…).
- Lịch sử tư tưởng quản lý đặc biệt quan tâm tới con
người trong các thời đại khác nhau, nhằm phát huy tính hiệu quả
của con người.
1.2 Đặc điểm của khoa học về lịch sử tư tưởng quản lý
- Lịch sử tư tưởng quản lý không đi vào mô tả sự kiện
mà khái quát những nội dung quản lý để chỉ ra tính lôgic
cũng như xu hướng vận động của các tư tưởng quản lý trong
một thời đại nhất định.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp lịch sử lôgic
- Phương pháp lịch sử cụ thể
- Phương pháp trìu tượng cụ thể
1.4. Phân kỳ lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý
nhân loại thành 3 nền văn minh: văn minh nông nghiệp; văn
minh công nghiệp; văn minh tin học, người ta chia LSTTQL
thành 3 thời kỳ tương ứng.
- Theo cách phân kỳ thứ nhất: dựa trên sự phân chia lịch sử
+ Thời kỳ các tư tưởng quản lý
+ Thời kỳ các học thuyết quản lý mảnh đoạn
+ Thời kỳ của các học thuyết quản lý tổng hợp
1.4. Phân kỳ lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý
kinh tế xã hội của K.Marx, lịch sử tư tưởng và các học thuyết
- Theo cách phân kỳ thứ hai: dựa trên học thuyết hình thái
quản lý được chia thành 4 thời kỳ:
+ Cổ đại
+ Trung đại
+ Cận đại
+ Hiện đại
1.4. Phân kỳ lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý
- Theo cách phân kỳ thứ ba:
+ Thời kỳ tiền cổ điển: từ thời cổ đại, qua trung cổ đến công trường
thủ công: TT tự do cạnh tranh của Adamsmith.
+ Thời kỳ cổ điển: từ sau công trường thủ công đến những năm 20
của thế kỷ XX: học thuyết QL theo khoa học của W. Taylor.
+ Thời kỳ các học thuyết quản lý tài nguyên con người: từ năm 1930
– 1950: trường phái tâm lý xã hội, quản lý theo văn hoá..
+ Thời kỳ các học thuyết quản lý tổng hợp và thích nghi: từ năm
1960 -> nay: thuyết quản lý tổng hợp và thích nghi của P. Drucker.
1.4. Phân kỳ lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý
- Theo cách phân kỳ thứ tư: dựa vào trình độ phát triển KTXH.
1. Tư tưởng quản lý thời kỳ cổ đại gồm:
- Trung Hoa cổ đại:
+ Nho gia: Khổng Tử ; Mạnh Tử ; Tuân Tử
+ Pháp gia: Hàn Phi Tử
+ Đạo gia: Lão Tử
- Ấn Độ cổ đại
- Hy – La cổ đại: Platông ; Aristôt ; Đêmôcrit
2. Trung cổ Tây Âu: Augustant ; T.Đacanh
3. Tây Âu cận đại: Adam smith ; Vônte ; R.Oen
4. Hiện đại: Học thuyết quản lý theo khoa học ; quản lý văn hoá ; trường phái
tâm lý xã hội ; quản lý tổng hợp thích nghi…
1.5 Ý nghĩa
a) Về tư tưởng:
- LSTT và các học thuyết quản lý giúp chúng ta có điều kiện tìm
hiểu, đánh giá các quan điểm, tư tưởng quản lý của các học giả và
trường phái khác nhau trong LS để có những hiểu biết chung nhất
về các tư tưởng, học thuyết quản lý.
b) Về thực tiễn:
- Nghiên cứu về Lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý giúp
cho các nhà quản lý có thể dựa vào bài học lịch sử của những
người đi trước mà cải tạo hiện thực quản lý “ôn cố nhi tri tân”.
Chương 2
TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ
TRUNG HOA CỔ TRUNG ĐẠI
Yêu cầu
1. Tìm hiểu tiền đề lý luận và thực tiễn dẫn tới sự ra đời của
các tư tưởng quản lý thời kỳ Trung Hoa cổ trung đại.
2. Nội dung tư tưởng quản lý của một số tác giả và trường
phái tiêu biểu thời kỳ Trung Hoa cổ trung đại.
- Nho gia: Khổng Tử; Mạnh Tử; Tuân Tử
- Đạo gia: Lão Tử
- Mặc gia: Mặc Tử
- Pháp gia: Quản Trọng; Thận Đáo; Thân Bất Hại,
Thương Ưởng, Hàn Phi Tử.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. GS.TS Hồ Văn Vĩnh, Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, Nxb Quốc gia, Hà Nội 2003, trang 20 - 49.
2. Nguyễn Hiến Lê, Khổng Tử, Nxb Văn hóa Thông tin
4. Nguyến Hiến Lê - Giản Chi, Hàn Phi Tử, Nxb Văn hóa
Thông tin.
2.1.Tình hình KTXH thời kỳ Trung Hoa cổ trung đại
2.1.1 Từ thế kỷ XVII TCN – XI TCN
2.1.2. Từ thế kỷ XI TCN – VIII TCN
2.1.3.Từ thế kỷ VIII TCN – III TCN
2.1.1 Từ thế kỷ XVII TCN – XI TCN
Về phương thức sản xuất: sản xuất nông nghiệp lạc hậu, công cụ
sản xuất bằng sắt chưa xuất hiện năng suất lao động thấp.
Xã hội: chưa xuất hiện hình thức sở hữu đối với TLSX xã hội
chưa có sự phân hoá giai cấp.
Tri thức khoa học: Người Ân phát minh ra Lịch mặt Trăng ứng
dụng vào SXNN.
Đời sống chính trị, tư tưởng: Vượt qua thời kỳ tín ngưỡng Tô tem
bước vào giai đoạn có tôn giáo tổ tiên. Tôn sùng, đề cao vai trò
của tộc trưởng.
22..11..22. . TừTừ thếthế kỷkỷ XI TCN
VIII TCN XI TCN –– VIII TCN
Về phương thức sản xuất: nền nông nghiệp tương đối phát triển.
Xã hội: Nhà Chu thực hiện chính sách quốc hữu hoá đối với
ruộng đất; Những thành thị đại quy mô ra đời tạo nên sự phận
biệt giữa thành thị và nông thôn.
Đời sống chính trị, tư tưởng:Ngoài việc tiếp tục truyền thống đế
tế tổ tiên vương của người Ân, người Chu còn có thêm tư tưởng
“kính trời”, “vâng mệnh trời”. Tư tưởng “nhận dân” và “hưởng
dân”.
2.1.3. Từ thế kỷ VIII TCN – III TCN
Kinh tế: Đồ sắt xuất hiện phổ biến thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển. Sản xuất TTCN và thương nghiệp ra đời.
Chính trị: giai cấp quý tộc Chu mất đất, mất dân địa vị kinh tế
sa sút. Vị thế nhà Chu suy giảm các nước chư hầu tự xưng
vương không phục tùng nhà Chu.
Xã hội: hình thức tư hữu ra đời cơ cấu giai tầng trong xã hội
biến đổi mạnh mẽ mâu thuẫn xã hội diễn ra gay gắt.
2.1.3. Từ thế kỷ VIII TCN – III TCN
Mâu thuẫn giữa tầng lớp mới lên, có tài sản nhưng không
nắm chính quyền với giai cấp quý tộc, thị tộc của nhà Chu đang
nắm chính quyền.
Mâu thuẫn trong bản thân giai cấp quý tộc, thị tộc Chu, giữa
phái bảo thủ và phái cải cách.
Mâu thuẫn giữa tầng lớp tiểu quý tộc, thị tộc với tầng lớp
mới lên và tầng lớp đại quý tộc cũ.
Mâu thuẫn giữa nông dân công xã thuộc các tộc người bị
Chu nô dịch với nhà Chu và tầng lớp mới lên.
2.1.3. Từ thế kỷ VIII TCN – III TCN
“Thiên hạ cùng vì một điều mà trăm cách nghĩ, cùng vì
một đích mà trăm đường đi. Các nhà Âm, Dương, Nho,Mặc,
Danh, Pháp, Đạo đức tuy lập ngôn khác nhau nhưng cùng vì
một mục đích là cai quản quốc gia”. (Tư Mã Đàm).
2.2 Một số tác giả và trường phái tiêu biểu
2.2.1. Khổng Tử
2.2.2.Mạnh Tử
2.2.3. Lão Tử
2.2.4. Mặc Tử
2.2.5. Quản Trọng, Thận Đáo, Thân Bất Hại, Thương Ưởng,
Hàn Phi Tử.
2.2.1 Khổng Tử (551 TCN – 479 TCN)
2.2.1 Khổng Tử (551 TCN – 479 TCN)
- Khổng Tử được sinh ra trong một gia đình nghèo thuộc dòng dõi quý tộc ở nước Lỗ.
- KT là một người được tiếp xúc và bị ảnh hưởng bởi tư tưởng của một số vị vua của nhà Chu. KT là người có tư tưởng tòng Chu.
- KT là người có tư tưởng cấp tiến: mở trường tư dạy học đào tạo tầng lớp sĩ trong xã hội.
2.2.1 Khổng Tử (551 TCN – 479 TCN)
* Quan niệm về bản chất con người
- Con người sinh ra đã có bản chất người (đức nhân).
Vậy: Nhân là gì ?
2.1.2.Tư tưởng quản lý của Khổng Tử
* Quan niệm về bản chất con người
- Bản chất của nhân là yêu người, là giúp người khác
thành công lòng nhân được bao trùm bởi lòng yêu thương
con người.
“Mình muốn thành công thì giúp người khác thành
công. Biết từ bụng ta suy ra bụng người, đó là phương pháp
thực hành của người nhân” (Luận Ngữ)
* Quan niệm về bản chất con người
+ Lòng nhân được thể hiện ở lòng hiếu thảo, sự kính trọng của
con cái đối với cha mẹ.
“ Đời nay hễ thấy ai nuôi được cha mẹ thì người con đó là người có hiếu, nhưng những thú như chó, ngựa người ta cũng nuôi được vậy, cho nên nuôi cha mẹ mà không kính trọng thì cũng khác gì nuôi chó ngựa đâu” (Luận Ngữ VI.7).
“Làm con thờ cha mẹ như thấy cha mẹ lỗi lầm thì nên can dán
một cách dịu ngọt. Như thấy ý tứ của cha mẹ chẳng thuận theo lời
khuyên của mình, thì mình vẫn một lòng cung kính và chẳng trái
nghịch. Như cha mẹ giận mà khiến mình làm việc cực khổ thì cũng chớ
mang dạ oán hờn” (IV.18 Luận ngữ).
+ Lòng nhân còn được thể hiện ở sự trung thành của bề tôi với
vua và tổ quốc.
* Quan niệm về bản chất con người
- Nhân của Khổng Tử khác kiêm ái (yêu tất cả mọi người)
của Mặc Tử ở 2 điểm.
bản thân mình rồi mới khuyếch tán tới người khác, từ những
người thân cho tới sơ, từ gần cho tới xa, chỉ yêu người tốt
ghét kẻ xấu. Kiêm ái yêu tất cả mọi người.
+ Người nhân chú trọng tới sự xúc tiến đạo đức của
người khác, còn người kiêm ái thì chú trong tới sự cứu giúp
vật chất nhiều hơn
+ Yêu người nhưng tình yêu đó được xuất phát từ chính
* Quan niệm về bản chất con người
- Người Nhân trong quan niệm của KT khác xa với
thánh của Lão Tử và tình bác ái của Ki tô giáo vì không “dĩ
đức báo oán”, không yêu kẻ thù như bạn. KT chủ trương yêu
người tốt, ghét kẻ xấu, không khuyến khích kẻ ác, ông chú
trọng tới việc thiết lập một trật tự xã hội.
* Quan niệm về bản chất con người
- Nhân cũng khác đạo từ bi của Phật. Lòng từ bi của
Phật thể hiện ở tình thương đối với con người và vạn vật mang
một nỗi buồn vô hạn, tìm cách giải thoát sinh linh ra khỏi vòng
sinh – lão – bệnh – tử ở chốn Niết bàn.
- KT yêu người mà hăng hái, tìm cách giúp con người
sống một cuộc đời vui vẻ hơn, có nghĩa lý hơn, xây dựng hạnh
phúc ngay trên trần thế.
* Quan niệm về bản chất con người
- Trái với có nhân là bất nhân
quyệt, hay làm hại tới người khác “những kẻ xảo ngôn,
lệch sắc tiến hĩ nhân” (nói khéo mà không thật lòng, nói
dối, sửa mặt và hình dáng bề ngoài là có ít nhân vậy).
(Luận Ngữ).
+ Người bất nhân thì: thất trung, khôn ngoan, quỷ
* Phương pháp quản lý
- Khổng Tử chủ trương dùng đạo đức để cai trị xã hội:
“Nếu nhà cầm quyền chuyên dùng pháp chế, cấm lệnh mà
dẫn dắt dân chúng; chuyên dùng hình phạt mà trị dân thì dân
sợ mà chẳng phạm phép đó thôi. Chứ họ chẳng biết hổ người.
Vậy muốn dẫn dắt dân chúng, nhà cầm quyền phải dùng đức
hạnh, muốn trị dân nhà cầm quyền phải dùng lễ tiết, thì chẳng
những dân biết hổ người, họ lại còn cảm hoá mà trở nên tốt
lành”. (Luận Ngữ)
* Phương pháp quản lý
- Giáo hoá:“Dân được giáo hoá thì dễ sai bảo, dễ trị,
công việc chính hình sẽ nhẹ đi nhiều. Nếu kết quả của sự giáo
hoá cực tốt thì nhà cầm quyền chẳng phải làm gì mà nước
cũng trị”. (Luận Ngữ)
- Nêu gương: “Người quản lý cần phải tự mình đi
trước trăm họ, sau đó mới có thể khiến cho trăm họ cần mẫn,
hơn nữa người quản lý phải luôn lấy bản thân mình làm mẫu
mực, không thể lười nhác”. ( Luận Ngữ)
* Phương pháp quản lý Nêu gương:
- Người quản lý muốn nêu gương thì phải tu thân: “làm việc
chính trị không có gì khó nếu biết giữ thân mình cho đoan chính, trái lại
nếu không biết giữ thân mình cho đoan chính thì không làm sao sửa thân
mình cho đoan chính được”.(Luận Ngữ)
- Muốn tu thân thì phải học: “ muốn nhân mà không muốn học
thì bị cái che lấp là ngu, muốn trí mà không muốn học thì bị cái che lấp
là phóng đãng, ham đức tín mà không ham học thì bị che lấp là tổn hại,
ham đức ngay thẳng mà không ham học thì bị che lấp là gắt gao”. (Luận
Ngữ)
Nêu gương
* Cần tránh 4 điều xấu
- Không giáo hoá dân để dân phạm tội rồi giết như vậy
là tàn ngược;
- Không cắt đặt, răn bảo trước mà muốn có thành tích
như vậy là hung bạo;
- Khi ra lệnh thì không bảo là cấp bách rồi đột nhiên bắt dân phải làm cho xong trong một thời hạn gấp như vậy là hại dân;
- Khi cho dân cái gì mà so đo, bủn xỉn với dân như vậy
là có thói nhỏ nhen của một viên chức cấp thấp.
Nêu gương
+ Ban ân huệ cho dân mà không tốn;
+ Khiến dân làm việc khó nhọc mà dân không
oán;
+ Có lòng muốn mà không tham;
+ Thư thái mà không kiêu căng;
+ Uy nghiêm mà không dữ tợn.
* Cần làm được 5 điều tốt
Phương pháp quản lý
- Chính sách dưỡng dân:
1. Làm sao cho dân no đủ, giầu có, túc thực rồi mới túc binh.
2.Đánh thuế nhẹ dân, vua phải biết “tiết dụng nhi ái nhân”.
Không lãng phí, cái gì không có lợi cho dân thì đừng tiêu.
3. Khiến dân làm việc phải hợp thời, bắt dân làm sâu khi
rảnh việc.
4. Phân phối bình quân
* Công cụ quản lý - Thuyết Lễ trị:
- Lễ ở thời kỳ Trung Hoa cổ đại được hiểu là chuẩn
mực chính trị mang tính hình thức, quy định quy cách ứng xử
của con người trong các mối quan hệ xã hội.
- KT coi trọng Lễ vì:
+ Lễ quy định danh phận, thứ bậc trong xã hội.
+ Lễ có tác dụng điều chỉnh hành vi con người.
+ Lễ giúp con người hình thành thói quen đạo đức.
* Công cụ quản lý
- Chính Thuyết Chính danh: Mọi sự vật cần phải hợp với cái danh
nó mang, mỗi cái danh lại bao hàm một số trách nhiệm.
danh là xác định đúng trật tự cai trị, thứ bậc, trách nhiệm xã hội.
“Danh không chính xác thì lời nói không thuận lý, lời nói không
thuận lý thì sự việc không thành; sự việc không thành thì chế độ
không kiến lập được; lễ nhạc không kiến lập được thì hình phạt
không trúng; hình phạt không trúng thì không sửa được dân”.
* Phẩm chất người quân tử
- Nhân: yêu người
- Lễ: quy tắc xử xự, Lễ là hình thức biểu hiện của nhân
- Nghĩa: làm theo lẽ phải
- Trí: hiểu biết
- Dũng: gan dạ, quả cảm
Tư cách và thái độ người quân tử
- Chỉ cầu ở mình không cầu ở người
- Giữ vững tư cách khi gặp hoạn nạn
- Lo không đạt được đạo chứ không lo nghèo.
- Không lo, không sợ, vì tự xét mình không có điều gì đáng xấu
hổ, nghĩ vậy mà lúc nào cũng thản nhiên, vui vẻ.
- Thân với mọi người mà không kết bè kết đảng, hoà hợp với
mọi người mà không a dua.
- Có lỗi mà không ngại sửa.
Hành vi ngôn ngữ của người quân tử
- Thận trọng về lời nói, mau mắn về việc làm
- Làm trước điều mình muốn rồi hãy nói sau
- Thẹn rằng nói nhiều mà làm ít
-Xét người thì không vì lời nói của một người mà đề cử người đó; không vì phẩm hạnh xấu của một người mà không đề cử người ta. - Thờ vua phải cung kính, nuôi dân phải ân huệ, sai khiến dân phải hợp thời.
* Xã hội lý tưởng trong quan niệm của Khổng Tử
- Xã hội lý tưởng trong quan niệm của Khổng Tử là xã
hội phong kiến theo điển chế của nhà Chu,
+ Có tôn ti trật tự từ thiên tử cho tới các chư hầu lớn
nhỏ,
+ Quý tộc, bình dân có quyền lợi và nghĩa vụ sống hoà
hảo với nhau, giúp đỡ nhau, giữ chữ tín với nhau, không xâm
phạm lẫn nhau,
+ Người quản lý có bổn phận giáo dân bằng đạo đức, bất
đắc dĩ mới phải dùng tới hình pháp.
* Đánh giá tư tưởng quản lý của Khổng Tử
- Ưu điểm:
- TTQL của Khổng Tử mang đậm tính nhân văn sâu sắc.
+ Chủ trương dùng đạo đức để cai trị xã hội;
+ Trọng dân
+ Chủ thể QL phải là người có đủ đức đủ tài.
+ Chính sách sắp xếp và tuyển dụng nhân tài
- Hạn chế:
+ Ít nhiều mang tính ảo tưởng và khó thực hiện trong một xã
hội đầy loạn lạc.
2.2.2.Mạnh Tử (372 TCN– 289 TCN)
- Tiểu sử + Mạnh Tử tên Kha, người là người có tài nước Lỗ, hùng biện. + Là học trò của Khổng Cấp (cháu nội Khổng Tử). Chịu hưởng TTQL của ảnh Khổng Tử. + Sách Mạnh Tử là tác tiếng của ông phẩm nổi trong Bộ kinh điển Tứ Thư (Trung Dung; Đại Học; Luận Ngữ; Mạnh Tử).
Tư tưởng quản lý của Mạnh Tử
- Quan niệm về bản chất con người
- Mạnh Tử cho rằng bản chất của con người là thiện
“nhân tri sơ, tính bản thiện” (con người ta sinh ra đã có
lòng thiện).
Tư tưởng quản lý của Mạnh Tử
- Quan niệm về quyền lực chính trị
trị mang tính chất duy tâm thần bí với ba yếu tố là:
ý trời, lòng dân, nhân đức. Ba yếu tố này có quan
hệ mật thiết với nhau.
+ Mạnh Tử lý giải nguồn gốc quyền lực chính
Tư tưởng quản lý của Mạnh Tử
hạ. Tiêu chuẩn của ngôi thiên tử là được lòng dân, mà không
nhất thiết theo dòng họ. Ai đủ tiêu chuẩn thì được trời trao.
“Vua Nghiêu nhường ngôi cho vua Thuấn (Thuấn là con rể của
vua Nghiêu), Thuấn lại nhường ngôi cho Vũ ( một vị đại thần),
Vũ lại nhường ngôi cho con là Khải. Họ là người hiền, trời
đồng ý nên “quốc thái dân an”. (Ly lâu hạ - Mạnh Tử)
- Vua: Mạnh Tử coi ngôi thiên tử là của chung thiên
Tư tưởng quản lý của Mạnh Tử
- Dân:“dân vi quý xã tắc thứ chi quân vi khinh” (dân
quý nhất, xã tắc thứ hai, vua là cuối cùng).
- Mối quan hệ giữa vua - dân:
“Vua coi bề tôi như chân tay, bề tôi coi vua như bụng
dạ, vua coi bề tôi như chó ngựa, bề tôi coi vua như
người dưng; vua coi bề tôi như cỏ rác, bề tôi coi vua
như kẻ thù” (Ly lâu hạ - Mạnh Tử ).
Chương 2
TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ
TRUNG HOA CỔ TRUNG ĐẠI
( Tiếp)
Yêu cầu
1. Tìm hiểu tư tưởng QL của Lão Tử (580 TCN – 500 TCN)
2. Tìm hiểu tư tưởng QL của Mặc Tử (478 TCN – 392 TCN)
3.3 Lão Tử (580 TCN – 500 TCN)
- Lão Tử là người sáng
lập phái Đạo gia. Ông là người
nước Sở. Từng làm quan sử giữ
kho sách cho nhà Chu.
- Lão Tử là nhà triết học
có những đóng góp quan trọng
cho tư tưởng quản lý Trung
Quốc thời kỳ cổ đại.
- Tác phẩm Đạo Đức
Kinh của ông còn lưu hành tới
ngày nay.
* Quan niệm về Đạo
* Quan niệm về Đạo
- Thứ nhất: đạo là bản nguyên của trời đất. Có thể quan niệm ở
hai phương diện:
+ Vô: đạo là nguyên lý vô hình, là gốc của đất trời
+ Hữu: đạo là hữu hình, là mẹ của vạn vật.
- Thứ hai: đạo là quy luật biến hoá tự thân của vạn vật. Quy
luật ấy gọi là đức. Đạo sinh ra vạn vật, đức bao bọc và nuôi
dưỡng vạn vật. Mỗi vật đều có đức, mà đức sinh ra từ đạo.
* Phương pháp cai trị
- Lão Tử nêu ra 4 hình thức cai trị sử dụng phương pháp
khác nhau.
1.Dùng vô vi: Dân sống tự nhiên, yên ổn, cai trị đơn giản
2. Dùng đức: Giáo hóa dân, dân nghe theo mà ca ngợi
3. Dùng pháp: Dân theo nhưng vì sợ mà theo
4. Dùng mưu lừa gạt: Dân theo vì bị lừa, khi biết sẽ phản
đối
* Phương pháp cai trị
Lão Tử chủ trương cai trị bằng phương pháp vô vi
nhi trị.
“Vô vi nhi trị” để cho xã hội phát triển tự nhiên như quy luật tự nhiên vốn có, không thể can thiệp bằng bất cứ cách nào.
+ Không dùng pháp luật, mưu mẹo vào việc cai trị xã
hội.
+ Không làm gì gây phiền hà cho dân
* Xã hội lý tưởng
- Khổng Tử: XH lý tưởng là XH phong kiến theo điển chế
của nhà Chu, rất có tôn ti trật tự từ thiên tử cho tới các chư hầu
lớn nhỏ, quý tộc bình dân, ai có phận nấy, có quyền lợi và nghĩa
vụ sống hoà hảo với nhau, giúp đỡ nhau, giữ chữ tín với nhau,
không xâm phạm lẫn nhau, ai cũng phải tu thân nhất là hạng vua
chúa.
- Lão Tử: Nhà nước lý tưởng là nhà nước dân ít, nước nhỏ,
dân sống đơn sơ, ăn mặc giản dị, không dùng binh khí, xe thuyền,
không cần quan hệ với nước ngoài.
3.4 Mặc Tử (478- 392 TCN)
- Mặc Tử hay Mặc Địch là người nước Lỗ, đứng đầu học phái
Mặc Gia.
- Hệ tư tưởng của Mặc Gia phản ánh nguyện vọng của tầng lớp
thị dân, nông dân nghèo điêu đứng vì chanh chấp, áp bức, bất
công trong xã hội.
Tư tưởng quản lý của Mặc Tử
* Về thể chế quản lý
- Mặc Tử chủ trương kiến lập một hệ thống quản lý tập quyền thống nhất từ
trên xuống dưới.
“lựa chọn người hiền lương, thông minh, sáng suốt làm thiên tử để thống
nhất ý kiến của thiên hạ, sức một mình thiên tử không đủ thì lại chọn thêm
bậc tướng tài để trợ giúp, bậc tướng tài lại chọn ra các chư hầu lại chọn ra
hương trưởng, lý trưởng để trợ giúp. Như vậy hình thành nên sợi dây chỉ huy
xuyên suốt từ trên xuống dưới, thành một hệ thống tổ chức chặt chẽ. Trong
hệ thống ấy, người trên sai bảo người dưới, kẻ dưới nghe lời bề trên cho tới
vị lãnh đạo tối cao là thiên tử thì phục tùng thiên ý”.
Tư tưởng quản lý của Mặc Tử
* Nguyên tắc nhân sự trong quản lý
- Thực hiện nguyên tắc “thượng hiền sử năng” – làm cho
người hiền nhiều lên.
+ Đặc điểm của “thương hiền sử năng”:
•Thứ nhất, không câu nệ bởi cái gì khác ngoài tài năng, dùng người
bất luận xuất thân.
•Thứ hai, đãi ngộ xứng đáng, sử dụng rộng rãi, cần trao tước vị cho
những người có tài năng thực sự.
•Thứ ba sử dụng chính sách thưởng – phạt. Với những người được
giao việc quản lý thì dựa vào thành tích của họ mà thưởng, phạt họ,
thăng tiến hoặc bãi bỏ họ.
Tư tưởng quản lý của Mặc Tử
* Quan niệm về phương pháp cai trị (quản lý)
- Mặc Tử chủ trương lấy thuyết “kiêm ái”, kiêm tương ái,
“Đã coi nhà của người như nhà của mình thì không ai ăn
trộm. Đã coi thân mình như thân người thì không ai ăn
cướp...đã coi nước ngoài như nước mình thì không ai đánh
nhau, cho nên cái nạn đại phu làm loạn nhà nhau, chư hầu
đánh lẫn nhau sẽ không còn nữa. Cho nên vua – tôi; cha –
con đều hiền thì thiên hạ “trị”.
giao tương lợi làm nguyên tắc của phương pháp cai trị.
Tư tưởng quản lý của Mặc Tử
- Mặc Tử quan niệm nguồn gốc của quyền lực khi mới hình
thành mang tính tự nhiên, xuất phát từ nhu cầu giữ gìn trật tự
an ninh xã hội việc lựa chọn người đứng đầu là do nhân
dân.
- Tiêu chuẩn để lựa chọn người đứng đầu là phải có tài và là
người hiền: người có tài năng, không kết bè cánh, không thiên
vị.
• Quan niệm về quyền lực chính trị trong quản lý
Chương 2
TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ TRUNG
HOA CỔ TRUNG ĐẠI
(tiếp)
Yêu cầu
- Một vài nét cơ bản về các pháp gia trước Hàn Phi
+ Quản Trọng (725 TCN – 645 TCN)
+ Thận Đáo (370 TCN - 290 TCN)
+ Thân Bất Hại (410 TCN - 377 TCN)
+ Thương Ưởng ( ? – 338 TCN)
- Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử (280 TCN – 233 TCN)
3.5 Pháp gia 3.5.1. Một vài nét cơ bản về các pháp gia trước Hàn Phi Tử
a) Quản Trọng (725 TCN – 645 TCN)
- Quản Trọng (Quản Di Ngôn) sống cuối thế kỷ VI -
TCN, ông được coi là đại biểu đầu tiên mở đường cho phái
Pháp gia.
- Xuất thân từ tầng lớp bình dân trong xã hội, là người
ham học hỏi, Quản Trọng từng làm tướng quốc nước Tề, giúp
vua Tề Hoàn Công trở thành bá chủ đầu tiên của Trung Quốc.
a) Quản Trọng (725 TCN – 645 TCN)
- Mục đích của việc trị quốc: làm cho “phú quốc binh cường”.
+ Về kinh tế: khuyến khích phát triển CN, TN
+ Về quân sự: thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”
gửi việc binh vào nhà nông.
- Công cụ quản lý: lấy pháp luật làm công cụ quản lý
+ Lập pháp (làm pháp luật): vua là người ban hành pháp
luật, ban hành pháp luật phải lấy tính nhân và phép trời làm tiêu
chuẩn.
+ Hành pháp (thực hiện pháp luật): công bố pháp luật phải
rõ ràng, thi hành phải nghiêm chỉnh.
a) Quản Trọng (725 TCN – 645 TCN)
- Về thể chế:
+ Ông lập ra quốc chế và tổ chức nghiêm ngặt: 5 nhà thành một
quý, 10 quý thành một lý, 4 lý thành một hương, 10 hương thành
một liên, mỗi liên gồm 2000 người. Ông cho (sĩ, nông, công,
thương) ở trong những khu riêng. Bọn sĩ ở những khu yên tĩnh,
công nhân ở những quan nha dinh thự, thương nhân ở những
vùng thị tứ, nông dân quy tụ ở điền dã.
- Tư tưởng tôn quân:
+ Trọng vua với tư cách vua là đại biểu của quốc gia.
- Dân: “dân muốn gì thì cấp cho cái đó, không muốn gì thì trừ cái
đó”.
b) Thận Đáo (370 - 290 TCN)
- Thận Đáo là người nước Triệu, ông không làm quản lý mà
là một nhà tư tưởng gia thuần túy.
- Ông là người trọng Thế (quyền lực do địa vị mang lại).
“Người hiền mà chịu khuất kẻ bất tiếu là vì quyền (thế) nhẹ, địa vị
thấp. Kẻ bất tiếu mà phục được người hiền là vì quyền trọng vị
cao. Nghiêu hồi còn là dân thường thì không trị nổi ba người, mà
Kiệt khi làm thiên tử thì có thể làm loạn cả thiên hạ. Do đó tôi biết
rằng quyền thế và địa vị thì đủ nhờ cậy được mà bậc hiền trí không
đủ cho ta hâm mộ... Do đó hiền và trí không đủ cho đám đông
phục tùng mà quyền thế và địa vị đủ khuất phục được người hiền”.
C) Thân Bất Hại (410 - 377 TCN)
- Thân Bất Hại từng làm Thượng Thư của nước Hàn.
- Chủ trương dùng Thuật (phương thuật, mưu thuật) để trị nước.
Thuật chính trị của người cầm quyền là sự vận dụng pháp
vào trong sự vật, sự việc, là phải làm cho mù mờ, dấu kín, khiến
cho kẻ bị trị hoặc đối tác không sao nắm bắt được. Phương pháp cụ
thể để nắm lấy Thuật mà trị thiên hạ là “nhờ vật để trị vật, nhờ
người để biết người”.
d) Thương Ưởng ( ? – 338 TCN)
- Thương Ưởng (Vệ Ưởng) người nước Vệ. Làm tới chức tể
tướng của nước Tần.
- Là người có tư tưởng trọng Pháp (pháp luật)
+ Cai trị thì phải dùng pháp luật
+ Thời thế thay đổi thì pháp luật cũng phải thay đổi
+ Dùng pháp luật là phải làm cho dân tin
+ Ban hành pháp luật thì phải thi hành
Mục tiêu
3.5.2. Tìm hiểu tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Cuộc đời
- Lý luận pháp trị của Hàn Phi Tử
+ Quan niệm về bản chất con người
+ Quan niệm về vua – quốc gia
+ Quan niệm về Thế, Pháp, Thuật và việc vận dụng Thế, Pháp,
Thuật trong hoạt động quản lý xã hội.
Rút ra một vài nhận xét, đánh giá về TTQL của Hàn Phi Tử.
Tài liệu tham khảo
1. PTS. Nguyễn Thị Doan, Lịch sử các học thuyết quản lý, Nxb CTQG Hà Nội 1997. (tr 56 – tr 82).
2. GS. Lê Hồng Lôi, Đạo của quản lý, Nxb CTQG Hà Nội
2002. (tr 106 – tr 108).
3. Nguyến Hiến Lê - Giản Chi, Hàn Phi Tử, Nxb Văn hóa
Thông tin. ( tr 247 – tr 320).
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
Một vài nét cơ bản về cuộc đời
- Là công tử nước Hàn, có tài, ham học hỏi.
- HP thích đạo Nho, đạo Lão nhưng thích nhất học thuyết của
phái Pháp gia và có tư tưởng mới về pháp trị
- Là người có lòng yêu nước. Lý luận cai trị sắc bén, duy lý.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
* Quan niệm về bản chất con người
-Tư lợi:
+ Mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái
“cha mẹ không săn sóc con kỹ khi nó còn nhỏ thì khi lớn lên nó
oán mình. Con được nuôi cho thành người rồi mà cung dưỡng
cha mẹ không được hậu thì cha mẹ oán trách nó. Cha con là tình
chí thân mà có khi còn trách nhau, oán nhau là do muốn cho
người khác phải vì mình (cha muốn con phải vì cha, con muốn
cha phải vì con), chứ không muốn cho mọi người phải vì bản
thân người đó thôi”.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
* Quan niệm về bản chất con người
-Tư lợi:
+ Mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái
“Cha mẹ đối với con sinh con trai thì mừng, sinh con gái thì
giết. Trai gái đều trong lòng mẹ ra mà sinh con thì mừng, con
gái thì giết là do nghĩ đến sau này đứa nào có lợi cho mình
hơn. Vậy cha mẹ đối với con mà còn đem lòng tính toán lợi
hại, huống hồ là những người không có tình cha con với
nhau”.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
* Quan niệm về bản chất con người
- Tư lợi:
+ Tình chồng – vợ
“Chúa có vạn cỗ xe, vua có ngàn cỗ xe thì hoàng hậu, thứ phi, phu
nhân, đích tử (thế nào cũng có người muốn cho vua chết sớm). Làm
sao biết được như vậy? Là vì vợ không có tình cốt nhục với chồng, hễ
yêu thì thân, không yêu thì sơ...Đàn ông năm chục tuổi vẫn còn hiếu
sắc mà đàn bà ba chục tuổi sắc đã tàn. Vợ sắc đã tàn mà thờ ông
chồng hiếu sắc thì tất ngại mình bị hắt hủi, con tất ngờ sẽ không nối
được ngôi. Đó là lẽ tại sao hoàng hậu, thứ phi mong cho vua chết
sớm”.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người
-Tư lợi:
+ Mối quan hệ giữa chủ và thợ
“mướn người gieo mạ, cày ruộng cho mình thì người chủ không ngại
phí tổn mà cho họ ăn ngon, mà còn lựa tiền, vỉa tốt mà trả công cho
họ, như vậy không phải vì yêu thương họ đâu mà nghĩ có vậy họ mới
cày sâu, cào cỏ mới kỹ chi mình. Người làm công đó hết sức cày và
cào cỏ, sửa sang bờ ruộng không phải vì yêu chủ mà vì nghĩ có vậy
chủ mới cho ăn ngon mà tiền, vải mới tốt. Như vậy một bên cung
dưỡng hậu hĩ còn một bên gắng sức làm việc là để mưu cái lợi cho
mình cả”.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người
-Tư lợi:
“Giữa vua và tôi đã không có tình cốt nhục mà cái lợi hại con
khác nhau. Bề tôi muốn không có công mà được thưởng , vua
thì muốn bề tôi phải hy sinh cho mình mà đừng kể công. Đã ở
cái thế muốn không có công mà được thưởng , còn vua thì muốn
bề tôi bó buộc, không thể không thờ mình thì bề tôi tất luôn luôn
dò xét vua không một lúc nào ngưng”.
+ Mối quan hệ giữa vua và tôi
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người
-Tư lợi:
+ Mối quan hệ nào cũng mang tư lợi cả
“Thày lang khéo mút vết thương, ngậm máu bệnh nhân đâu phải vì
tình cốt nhục mà chỉ vì lợi. Thợ đóng xe mong cho nhiều người
giầu sang, thợ đóng quan tài mong cho nhiều người chết yểu
không phải vì thợ đóng xe có lòng nhân mà thợ đóng quan tài thì
tàn nhẫn. Chỉ vì người ta không giầu thì không mua xe, người ta
không chết thì quan tài không bán được. Thợ đóng quan tài không
phải ghét người, nhưng có người chết thì chú ta mới có lợi”. (Bị
Nội).
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người
-Biếng làm
“Đa số các học giả ngày nay nói tới công việc trị nước đều bảo: “cấp đất
cho người nghèo, cho người không có tài sản”. Nay có người cũng như
những người khác, không trúng mùa, không có nguồn lợi nào khác mà riêng
được dư ăn, thì nếu không phải là nhờ siêng năng, tất là nhờ tiết kiệm. Lại
có người cũng như người khác, không gặp năm đói kém, không bị tật bệnh,
tỗi lỗi gì mà riêng cùng khốn, thì nếu không phải là do xa xỉ tất là do biếng
nhác. Xa xỉ và biếng nhác thì nghèo, siêng năng và tiết kiệm thì giầu. Nay
bậc vua chúa thu thuế của người giầu bố thí cho dân nghèo có nghĩa là đã
cướp của người siêng năng, tiết kiệm phân phát cho kẻ xa xỉ và biếng
nhác”.(Bị Nội)
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người
-Phục tùng quyền lực
“mẹ yêu con gấp bội cha yêu con, mà cha ra lệnh thì con tuân
lệnh gấp mười mẹ ra lệnh. Quan lại không yêu gì dân mà được
dân tuân gấp vạn lần cha mẹ; cha mẹ tích lũy lòng yêu con mà
lệnh không được theo, quan lại dùng oai nghiêm mà dân tuân
lệnh. Vậy dùng oai nghiêm hay dùng lòng yêu, cách nào nên
theo là điều dễ quyết định rồi”. (Bị Nội)
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người
-Phục tùng quyền lực
“Nay có đứa con hư, cha mẹ giận la ó nó, nó không sửa tính, người
trong làng trách nó, nó cứ trơ trơ, thày dạy nó, nó cũng không chừa.
Lòng yêu của cha mẹ, hành động của người trong làng, và lời sáng
suốt của thạy dạy, có đủ 3 cái đẹp đẽ đó mà nó không nghe, chung
quy bộ đem binh tới thi hành phép nước, lùng bắt kẻ gian, lúc đó mới
hoảng sợ mà thay đổi tính khí. Vậy lòng yêu của cha mẹ không đủ để
dạy con, phải đợi có nghiêm hình của châu bộ mới được, vì dân vốn
được yêu thì nhờn, phải dùng uy lực mới chịu nghe”. (Ngũ Đố).
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
* Vua:
- Vua phải chí công, vô tư, phải bỏ tư lợi, tà tâm mà theo phép công
thì nước mới thịnh.
“không nước nào luôn mạnh, không nước nào luôn yếu. Người thi
hành pháp luật (vua) mà cương cường thì nước mạnh, người thi hành
pháp luật mà nhu nhược thì nước yếu...cho nên ở vào thời này, nhà
cầm quyền nào biết từ bỏ tư lợi, tà tâm mà theo phép công thì dân sẽ
yên, nước sẽ trị. Biết bỏ hành động riêng tư mà theo phép công, thì
binh sẽ mạnh, địch sẽ yếu”(Hữu Độ)
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Vua không được thương dân, không cần được lòng dân.
“Một đứa trẻ đau ở đầu, không cạo đầu thì nó lại đau, không
nặn mụn nhọt cho nó thì mụn nhọt ngày càng tấy lên. Muốn
cạo đầu nặn mụn nhọt thì một người phải ghì nó để mẹ hiền
của nó làm những việc ấy. Như vậy mà nó còn gào khóc
không ngừng vì nó không biết phải chịu đau một chút rồi mới
được cái lợi lớn (là hết bệnh)... Sở dĩ vua chúa cầu bậc thánh
trí là vì dân trí không đủ cho mình theo được”
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
-Vua không được tỏ tính thương ghét, cũng không được giả vờ
thương hay ghét, vì nếu giả thương rồi thì không thể trở lại ghét
được nữa, giả ghét rồi thì không thể trở lại thương được nữa.
“Vua phải lầm lì, bí mật chẳng những đối với bề tôi mà còn phải
đối với vợ con nữa, vì theo ông dù là vợ con cũng không thể tin
tưởng được, vợ con cũng có thể vì tư lợi mà mong muốn cho vua
chết. Đặc biệt khi mưu tính những việc quan trọng thì càng phải
kín tiếng đề phòng cả trong giấc ngủ, phải ngủ một mình vì sợ ngủ
mê nói ra mà người khác biết được. Cách ăn mặc, lối sống, cách
cư xử của vua cũng phải hoàn toàn khác người”.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
-Theo chế độ quân chủ chuyên chế: vua có uy thế tuyệt cao,
nắm hết quyền hành, đích thân chế ngự quần thần.
-Theo chủ nghĩa pháp trị
-Thống nhất về tư tưởng, không dung nạp “tư học”
-Trọng nông, ức thương
- Trọng vũ lực theo chủ nghĩa quốc dân
* Quốc gia
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
Trong một quốc gia như vậy không có 5 hạng mọt này:
1.Bọn học giả khen đạo tiên vương, trau chuốt dung mạo, y phục và
lời ăn tiếng nói để làm loạn pháp độ hoặc mê hoặc lòng vua chúa.
2.Bọn du sĩ dùng thuyết gian trá, mượn thế lực của nước ngoài để
được tư lợi, làm thiệt hại cho quốc gia
3.Bọn đeo gươm tập hợp đàn em, lập tiết tháo để nổi danh mà phạm
cấm lệnh.
4.Bọn thị thần nịnh bợ, tích tụ tài sản, ăn hối lộ
5.Bọn thương gia và công nhân
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
Còn 6 hạng sĩ có hại cho nước mà được người đời khen thì
cũng phải diệt
1.Hạng sĩ tham sống sợ chết
2. Hạng sĩ văn học, lập nên học thuyết làm trái pháp luật
3.Hạng sĩ tài năng ở không ăn bám
4.Hạng sĩ biện trí, nói quanh co, bậy bạ
5.Hạng sĩ dũng cảm, hung bạo, giỏi đâm chém
6.Hạng sĩ hào hiệp, cứu sống giặc, giấu diếm kẻ gian
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
Thế: (quyền uy, quyền thế do địa vị mang lại).
- Nho gia đặt hiền trí lên trên địa vị. Pháp gia đặt địa vị, quyền thế
lên trên tài đức.
“hiền và trí không đủ cho đám đông phục tùng mà quyền thế
và địa vị đủ khuất phục được người hiền. Chẳng hạn vua Nghiêu
(bậc hiền trí) hồi còn là dân thường không trị được 3 người, mà
Kiệt khi làm thiên tử thì có thể làm loạn cả thiên hạ”. (Nạn Thế).
Vua chỉ cần có tài đức trung bình mà có quyền thế là trị dân
được rồi.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Trong Thế trọng sự cưỡng chế.
1.Quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp tập trung cả vào một người là
vua.
2. Vua phải được tôn kính và phục tùng triệt để, dân không được
quyền làm cách mạng, không được làm trái ý vua, vua bắt chết thì
phải chết.
3. Sử dụng chính sách thưởng phạt làm công cụ cưỡng chế
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Chính sách thưởng, phạt: Hàn Phi cho rằng loài người còn nhiều
tật xấu vì vậy phải dùng thưởng, phạt làm chính sách cưỡng
chế:
“Ông Thuấn sửa khuyết điểm cho dân, một năm mới sửa được một
tật, ba năm sửa được ba tật. Tuổi của ông có hạn mà tật thì vô
cùng, lấy cái hữu hạn mà trừ cái vô cùng thì trừ được bao nhiêu
đâu? nếu dùng sự thưởng bắt dân thi hành mà ra lệnh rằng: “hễ
làm đúng phép thì được thưởng, trái phép thì bị phạt” thì sáng ban
lệnh chiều sự tình đã thay đổi. Chiều ban lệnh thì sáng hôm sau sự
tình đã thay đổi, chỉ trong mười ngày là khắp cả nước đã thay đổi.
đâu phải đợi đến một năm? (Nạn Thất)
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Nguyên tắc thưởng, phạt:
+ Thưởng phái tín (chính xác); phạt phải tất (cương quyết).
+ Không được mâu thuẫn trong việc thưởng, phạt.
+ Thưởng phải trọng hậu, phạt phải nặng
+ Thưởng, phạt phải được thực hiện theo đúng phép nước, chí
công, vô tư.
+ Vua phải nắm quyền thưởng phạt.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
*Pháp: - Nho gia nói pháp (nhấn mạnh phép tắc mang tính chất lễ nghĩa).
các công sở, thưởng hay phạt đều được nhân dân tin chắc là
thi hành, thưởng người cẩn thận giữ pháp luật, phạt kẻ
phạm pháp, như vậy bề tôi sẽ theo pháp”. ( Pháp Định)
- Pháp gia nói pháp (pháp luật): “pháp là hiến lệnh công bố ở
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
* Pháp:
loạn, đời đã thay đổi mà cấm lệnh không biến thì nước bị chia
cắt.(Nạn Thất)
- Pháp luật phải soạn cho dân dễ hiểu, dễ biết, dễ thi hành: “cái gì mà
kẻ sĩ có óc tinh tế mới biết được thì không nên ban làm lệnh, vì dân
không phải người nào cũng có có tinh tế cả. Cái gì mà bậc hiền mới
làm được thì không nên dùng làm phép tắc vì không phải người dân
nào cũng hiền cả”.(Nạn Thất).
- Pháp luật phải hợp thời:Thời thay mà pháp luật không đổi thì nước
2.3.5. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Pháp luật phải công bằng và bênh vực kẻ yếu “đặt ra hình phạt
nghiêm khắc để cứu loạn cho quần chúng, trừ hoạ cho thiên hạ,
khiến cho kẻ mạnh không lấn áp kẻ yếu, số đông không hiếp đáp số
ít, người già được hưởng hết tuổi trời, bọn trẻ côi được nuôi lớn,
biên giới không bị xâm phạm, vua tôi thân nhau, cha con bảo vệ
nhau, không lo bị giết hay bị giặc cầm tù, đó cũng là cái công cực
lớn vậy”.(Nạn Thất).
- Pháp luật phải có tính phổ biến để không một người dân nào có
thể viện cớ rằng không biết pháp luật mà phạm luật
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
* Thuật: - Kỹ thuật: phương pháp tuyển người, xem xét khả năng của
quan lại.
+ Giấu điều mình biết rồi mà hỏi để biết thêm những điều
khác
+ Nói ngược lại điều mình muốn nói để xét gian tình của
người
+ Ngầm hại những bề tôi mình không thể cảm hóa được.
- Tâm thuật: mưu mô để chế ngự quần thần. + Làm bộ như ra lệnh và như ra lệnh giả
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Thuật trừ gian:
-Không cho họ mưu tính việc của mình, nếu là việc quan trọng thì
vua phải ngủ riêng, để có nằm ngủ mà nói mơ cũng không ai biết
được.
-Không để họ tự ý hành động, việc gì cũng phải hỏi mình trước
-Bắt họ phải theo đúng pháp luật mà làm.
-Xem xét hành động của họ có phù hợp với lời nói của họ không
-Không cho họ lấy tiền bạc trong kho, lúa trong lẫm để chi riêng cho
dân
-Khi họ khen ai, chê ai, thì phải xét xem người họ khen thực có tài
năng
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
* Hạng người không nên dùng
- Hạng người khinh tước lộc, dễ dàng bỏ chức vụ mà
đi tìm vua khác.
-Hạng người đặt lời giả dối trái pháp luật
-Hạng người lánh đời ở ẩn chê bai vua
-Hạng người thi ân để thu phục kẻ dưới
-Hạng người vì tư lợi mà giao thiệp với chư hầu.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Thuật dùng người:
- Thính ngôn: phương pháp nghe
- Tham nghiệm: khảo sát nhiều mặt để biết lòng bề tôi
- Giao chức: giao việc cho họ
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Thính ngôn:
1. Khi nghe bề tôi thì nhà vua phải trầm mặc, lầm lì, không khen,
không chê, không để lộ ý nghĩ cùng tình cảm của mình.
2.Phải bắt bề tôi nói, không được làm thinh, nói phải có đầu đuôi,
có chứng cứ.
3. Lời nói của bề tôi không được trước sau mâu thuẫn với nhau.
4. Bề tôi phải đưa ra ý kiến rõ rệt, không được mập mờ, ba phải để trốn tránh trách nhiệm.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Tham nghiệm:
“khảo sát việc đã qua để biết rõ lời nói trước kia có đúng
không; đặt bề tôi ở gần mình để xét nội tình của họ, đưa họ ra
xa để xét tình hình ở ngoài của họ; dùng những điều mình biết
rồi để tra hỏi về những điều mình chưa biết; (...) có thái độ
khiêm nhường để thấy kẻ nào cương trực, kẻ nào a dua, tiết lộ
những ý kiến khác nhau để dễ biết ý kiến của kẻ dưới”.
3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử
- Giao chức: 1.Lúc đầu nên giao cho họ những công việc nhỏ. 2. Không cho kiêm nhiệm: thực hiện phân công rõ ràng.
3. Đã giao trách nhiệm cho một người nào đó rồi thì không
dùng người khác để can thiệp vào những việc người đó
làm.
Ví dụ: vận dụng vào việc giao việc cho nhân sự mới
trong Xí nghiệp.
Đánh giá TTQL của Hàn Phi Tử
Ưu điểm:
-Hàn Phi là nhà tập đại thành của phái Pháp gia, ông đã điều chỉnh,
bổ túc, khai triển, xây dựng được một lịch sử quan tiến bộ, một xã
hội quan thiên lệch nhưng độc đáo.
Hạn chế:
- Dùng uy quá nhiều; không hợp tình; coi con người như loài vật;
quá trọng nông nghiệp và võ bị, ghìm công và thương mà không
một nước nào chỉ trông cậy vào nông nghiệp,võ bị mà lại giầu có
được nhất là bỏ cả giáo dục, chỉ cho dân học luật pháp.
2.3 Đặc điểm TTQL thời kỳ Trung Hoa cổ trung đại
- Tư tưởng quản lý thời kỳ Trung Hoa cổ đại được trình bày trong các học thuyết triết học,
chính trị - xã hội vì vậy bị ảnh hưởng bởi các các phương pháp tư duy và trình bày của triết
học.
- Mỗi một tư tưởng thời kỳ này phản ánh lợi ích và nguyện vọng của các tầng lớp khác
nhau trong xã hội.
- Các tư tưởng quản lý thời kỳ này chủ yếu nghiên cứu quản lý ở tầm vĩ mô, đồng nhất
quản lý với cai trị xã hội mà ít có các tư tưởng quản lý ở tầm vi mô nhất là về kinh tế.
- Các tư tưởng của những người đi sau chỉ nhằm mục đích bảo vệ, làm rõ thêm, cho những
tư tưởng chính thống trước đó.
- Quá trình phát triển của các tư tưởng quản lý xã hội Trung Hoa cổ đại đã hình thành nên hai xu hướng cơ bản: + Chủ trương trọng đạo đức: Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử + Chủ trương trọng pháp: Quản Trọng; Tử Sản; Thận Đáo; Thân Bất Hại; Hàn Phi.