intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 12 Hệ thống thanh toán điện tử

Chia sẻ: Tô Ngọc Khương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

359
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thanh toán điện tử (e-payment): là sự thanh toán được thực hiện trực tuyến · Đa số các mua bán trên web được thực hiện với thẻ tín dụng · Điều này có thể thay đổi trong tương lai Hình thức thanh toán điện tử đã phổ biến tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, hình thức này chưa thực sự phát triển và chỉ được ứng dụng hạn chế trong một số giao dịch ngoại thương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 12 Hệ thống thanh toán điện tử

  1. Chương 12 Chương 12 Hệ thống thanh toán điện tử I. MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Hiểu được sự thay đổi đang xảy ra về việc không chi trả bằng ti ền mặt và thanh toán trực tuyến 2. Thảo luận về các bên tham gia và các quá trình có liên quan đ ến s ử dụng thẻ tín dụng trực tuyến 3. Thảo luận về các loại khác nhau và tiềm năng của việc sử dụng th ẻ thông minh 4. Thảo luận về các lựa chọn thay th ế trực tuyến khác nhau đ ến thanh toán bằng thẻ tín dụng và xác định dưới những hoàn cảnh họ đang sử dụng tốt nhất 5. Mô tả các quá trình và các bên tham gia vào séc điện tử 6. Mô tả phương thức thanh toán B2B EC, bao gồm cả các khoản thanh toán cho thương mại toàn cầu 7. Thảo luận về hóa đơn điện tử và sự biển thị và thanh toán 8. Hiểu được ý nghĩa thuế bán hàng của thanh toán điện tử II. CUỘC CÁCH MẠNG THANH TOÁN 1. Các yếu tố quan trọng Sau khi điện tử trở nên phổ biến hơn, các thẻ thanh toán ra đời gần như • trở thành tâm điểm. Vì nó các đặc tính nổi bật sau đây: Độc lập ( Mỗi người sử dụng một thẻ cá nhân riêng cho mình) - Tính tương tác và tính di động ( các thẻ này nhỏ, gọn nên dễ đem theo, - tương tác nhanh chóng với hệ thống khi cho thẻ vào đầu đọc để thực hiện các giao dịch mong muốn của bạn) - Bảo mật: ( an toàn khi sử dụng) - Ẩn danh: ( mọi thông tin cá nhân của khách hàng đều được bảo đảm) - Dễ sử dụng - Phí giao dịch: thấp - Quy định 2. Thanh toán điện tử 1
  2. Chương 12 - Thanh toán điện tử (e-payment): là sự thanh toán được thực hiện trực tuyến • Đa số các mua bán trên web được thực hiện với thẻ tín dụng • Điều này có thể thay đổi trong tương lai Hình thức thanh toán điện tử đã phổ biến tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, hình thức này chưa thực sự phát triển và chỉ được ứng dụng hạn chế trong một số giao dịch ngoại thương. -Ưu và nhược điểm của thanh toán điện tử: +Ưu điểm: Tính an toàn cao, đặc biệt khi mua sắm sản phẩm có giá trị lớn o Tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa quá trình thanh toán o Tiện lợi: Các doanh nghiệp có thể bán các sản phẩm dịch vụ bất o cứ khi nào khách hàng có nhu cầu mà không phụ thuộc vào thời gian, khoảng cách địa lý Mất thẻ nhưng vẫn còn tiền o +Nhược điểm: An ninh thanh toán của các ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện o nên còn tiềm ẩn ủi ro cho người sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử Khó kiểm soát chi tiêu. o 3. Sử dụng thẻ thanh toán 2
  3. Chương 12 + Thẻ thanh toán : thẻ điện tử có chứa thông tin có thể được sử dụng cho các mục đích thanh toán. Đây là một phương tiện thanh toán tiền khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Thẻ thanh toán có ba loại được phân theo tính chất thanh toán của thẻ:  Thẻ tín dụng: là một loại thẻ thanh toán cho phép chủ thẻ sử dụng một khoản tiền để thanh toán với giới hạn nhất định do công ty cấp thẻ đưa ra và thường yêu cầu một tỷ suất lợi nhuận khá cao đối với những khoản thanh toán không được trả đúng hạn. Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này. Thẻ trả phí: Là loại thẻ tương tự thẻ tín dụng nhưng  khác ở chỗ số dư của nó luôn phải được thanh toán toàn bộ hằng tháng. Thẻ ghi nợ: một loại thẻ thanh toán cho phép chủ thẻ rút tiền trực tiếp từ tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng. Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền mặt tự động. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: - Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ. - Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. - Ví dụ: Thẻ sinh viên chúng ta đang sử dụng cũng là 1 một loại thẻ thanh toán. 4. Các quá trình của thẻ trực tuyến 3
  4. Chương 12 Xác thực (authorization): là quá trình kiểm tra để xác định xem thông • tin về thẻ có chính xác không và số dư tiền trên th ẻ có đ ủ đ ể thanh toán cho giao dịch hay không (Khách hàng “xuất trình” th ẻ và ng ười bán kiểm tra tính xác thực của thẻ thanh toán.) Thanh toán (settlement): là quá trình chuyển tiền từ tài khoản của • người mua sang tài khoản của người bán (Người bán thông qua ngân hàng phát hành thẻ, kiểm tra số tiền trong tài khoản của khách hàng đ ể đảm bảo về khả năng thanh toán và thực hiện các khoản thủ tục đ ể nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng. Một vài ngày sau, giao dịch thanh toán thực tế sẽ xãy ra.) Quy trình thanh toán thẻ tín dụng qua Planet Payment Quá trình giao dịch Giao dịch được chuyển từ • website của người bán tới máy chủ của Planet Payment. 4
  5. Chương 12 Planet Payment chuyển giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng • quốc tế. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu • phát hành thẻ tín dụng. Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển • kết quả / mã số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch • sang cho Planet Payment. Máy chủ Planet Payment luu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách • hàng/ người bán. Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây. Quá trình thanh toán thẻ tín dụng Máy chủ Planet • Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Trung tâm thanh • toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành thẻ tín dụng. Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền • sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình • giao dịch và tiền sang Planet Payment. Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền • tới tài khoản ngân hàng của người bán. Chúng tôi đã thiết lập sẵn đường liên kết tới Planet Payment, ở đó bạn có thể đưa các thông tin về doanh nghiệp của bạn. Ba cấu hình cơ bản để xử lý thanh toán trực tuyến. Doanh 5. nghiệp (đây là những cơ sở chấp nhận thẻ) có thể: - Sở hữu phần mềm thanh toán.( Payment gateway: là một phần mềm dùng để xử lý việc thanh toán trực tuyến bao gồm việc xác nhận thông tin của thẻ là có thật và hợp lệ, thực hiện các lệnh chuyển tiền. Đảm bảo giảm thiểu gian lận, tính bảo mật cho khách hàng khi tham gia giao dịch) 5
  6. Chương 12 Sử dụng hệ thống điểm bán hàng (POS tức là hệ thống máy móc phần - cứng và phần mềm trang bị hỗ trợ cho việc thực hiện các giao dịch bán lẻ: quầy tính tiền siêu thị, khách sản, shop…) hoạt động bằng một ngân hàng thanh toán. Hệ thống này được kết nối và hoạt động thông qua ngân hàng. - Sử dụng POS được vận hành bởi một nhà cung cấp dịch vụ thanh toán: hệ thống này hoạt động thông qua các nhà cung cấp dịch vụ. - Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán (PSP): Một dịch vụ của bên thứ ba kết nối hệ thống doanh nghiệp EC đến nhà thu mua thích hợp. PSPs phải đăng ký với các hiệp hội thẻ khác nhau mà họ hỗ trợ. (Ví dụ như Yaga: Là nhà cung cấp dịch vụ thanh toán dành cho các tờ báo và tạp chí muốn bán nội dung qua mạng, mục đích c ủa Yaga là một giải pháp thanh toán hoàn hảo.) Các phần chính tham gia trong xử lý thẻ thanh toán tr ực 6. tuyến bao gồm: - Ngân hàng thanh toán ( các ngân hàng chấp nhận thanh toán) - Hiệp hội thẻ tín dụng ( tổ chức đưa ra các quy định, quản lý rủi ro, điều hành hoạt động của thẻ thanh toán) - Khách hàng - Ngân hàng phát hành - Doanh nghiệp - Dịch vụ xử lý thanh toán - Bộ xử lý 7. Gian lận giao dịch thẻ -Vấn đề gian lận trong giao dịch qua thẻ là một vấn đề rất đáng được lưu tâm bởi đây là điều gây ảnh hưởng tiêu cực nhất đến tâm lí khách hàng khi họ muốn lựa chọn hình thức thanh toán bằng thẻ trực tuyến. Vấn đề này có thể được hiểu là những rủi ro mà những đối tượng tham gia trong quá trình thanh toán phải đối mặt do những đối tượng còn lại trong hệ thống gây ra. Thông thường thì cơ sở chấp nhận thẻ là đối tượng phải chịu nhiều rủi ro nhất bởi họ là trung gian giữa khách hàng và ngân hàng phát hành thẻ, cụ thể là khi họ bị ngân hàng phát hành từ chối thanh toán toàn bộ số tiền hàng hóa hoặc dịch vụ đã cung ứng. Những vấn đề mà cơ sở chấp nhận thẻ phải đối mặt là:  Trong thế giới trực tuyến, cơ sở chấp nhận thẻ phải chịu trách nhiệm cho các giao dịch gian lận  Cơ sở chấp nhận thẻ có thể phải trả lệ phí và có các hình phạt bổ sung đối với các hiệp hội thẻ 6
  7. Chương 12  Đóng góp chi phí liên quan đến việc đấu tranh chống các giao dịch lừa đảo cũng là trách nhiệm của cơ sở chấp nhận thẻ -Ngoài ra, còn có các rủi ro khác đối với ngân hàng phát hành và chủ thẻ. 8. Những công cụ quan trọng được sử dụng trong cuộc chiến chống gian lận: Hệ thống xác minh địa chỉ (AVS-Address Verification  System ): Phát hiện gian lận bằng cách so sánh địa chỉ nhập vào một trang web với các thông tin địa chỉ lưu tại ngân hàng phát hành của chủ thẻ. * AVS Quy trình: -Xác minh AVS thường được xử lý cùng với các yêu cầu ủy quyền giao dịch . Quá trình này đi qua các giai đoạn sau đây: Khách hàng cung cấp thẻ tín dụng thông tin tài khoản ở trong séc để 1. thanh toán . Thương gia này bao gồm các địa chỉ thanh toán được cung cấp vào các 2. yêu cầu ủy quyền, cùng với thông tin giao dịch khác. Cả hai yêu cầu được chuyển đến các ngân hàng xử lý và từ đó, thương hiệu thẻ (Visa, MasterCard, Discover, American Express ). Các thương hiệu thẻ sau đó các tuyến đường yêu cầu tổ chức phát 3. hành thẻ. Người phát hành phù hợp với địa chỉ thanh toán nhận được có trong hồ sơ cho chủ thẻ của nó. Người phát hành trở về uỷ quyền và các câu trả lời của AVS thương 4. gia thông qua cùng một kênh. Các phản ứng AVS bao gồm một mã duy nhất chữ số. -Quá trình AVS chỉ mất một vài giây.  Xem xét thủ công  Màn hình gian lận và các mô hình quyết định tự động  Số xác minh thẻ (CVN): Số xác minh thẻ, hoặc CVN, là một số gồm ba hoặc bốn chữ số xuất hiện trên mặt sau của tín dụng hay thẻ ghi nợ. Nó thường xuất hiện sau các chữ số của số thẻ tín dụng của bạn. Số phát minh thẻ phát hiện gian lận bằng cách so sánh số xác minh được in trên dải chữ ký trên mặt sau của thẻ với các thông tin lưu tại với ngân hàng phát hành của chủ thẻ.  Dịch vụ thẻ liên kết xác thực bên trả tiền  Các tập tin tiêu cực: 7
  8. Chương 12 -Để tự bảo vệ mình từ nạn nhân của nhóm tội phạm hình sự, bạn nên xây dựng và duy trì một tập tin tiêu cực. Nếu được quản lý một cách chính xác, nó sẽ trở thành một trong những công cụ tốt nhất để chống gian lận mà bạn có theo ý của bạn. Hơn nữa, thông tin được lưu trữ trong tập tin tiêu cực của bạn có thể tiết lộ mô hình trong các giao dịch gian lận có thể được kiểm tra và được sử dụng trong quá trình kiểm tra gian lận. -Bạn nên cẩn thận, tuy nhiên, để đảm bảo rằng, khi xây dựng các tập tin tiêu cực nội bộ của bạn, chỉ có dữ liệu từ các giao dịch lừa đảo được lưu trữ và ghi lại . Thông tin liên quan đến tranh chấp của khách hàng hoặc chargebacks nên được để lại của các tập tin tiêu cực. Tranh chấp khách hàng và chargebacks không kém phần quan trọng để đối phó với, tuy nhiên họ yêu cầu khắc phục hậu quả chiến lược khác nhau và trộn chúng với các giao dịch gian lận sẽ được phản tác dụng và khó hiểu. 9. Thẻ tín dụng ảo: -Là số thẻ tín dụng một lần có hiệu lực trong một thời gian giới hạn. Thẻ tín dụng ảo thường được sử dụng dưới dạng thẻ tín dụng thay thế khi thực hiện thanh toán trực tuyến. -Google AdWords chấp nhận thẻ tín dụng ảo như một hình thức thanh toán miễn là thẻ có biểu tượng Visa hoặc MasterCard. Và nó sẽ tính phí thẻ cho số tiền mà bạn chỉ định. II/Thẻ thông minh: -Là loại thẻ có kích thước đút được trong ví, thường có kích thước của thẻ tín dụng, được gắn một bộ mạch tích hợp có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin. Nghĩa là nó có thể nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp, và đưa ra kết quả. Có hai loại thẻ thông minh chính. Các thẻ nhớ (Memory card) chỉ chứa các thành phần bộ nhớ non- • volatile, và có thể có một số chức năng bảo mật cụ thể. Thẻ vi xử lý chứa bộ nhớ volatile và các thành phần vi xử lý. Thẻ làm • bằng nhựa, thường là PVC, đôi khi ABS. Thẻ có thể chứa một ảnh 3 chiều (hologram) để tránh các vụ lừa đảo. -Thẻ thông minh cũng có một số đặc trưng như sau: 8
  9. Chương 12 Thông thường có kích thước cỡ một thẻ tín dụng. Chuẩn ID-1 của • ISO/IEC 7810 qui định là 85,60 × 53,98 mm. Một kích thước khác cũng khá thông dụng là ID-000 tức cỡ 25 x 15 mm. Cả hai kích thước này đều có bề dày là 0,76 mm. • Chứa một hệ thống an ninh có các tính chất nhằm chống giả mạo (chẳng hạn, một vi xử lý chuyên dụng dùng cho bảo mật, một hệ thống an ninh quản lý file, các dấu hiệu có thể kiểm tra bằng mắt người) và có khả năng cung cấp các dịch vụ an ninh (chẳng hạn, bảo mật thông tin trong bộ nhớ). • Tài nguyên trên thẻ được quản lý bởi một hệ thống quản trị trung tâm mà cho phép trao đổi thông tin và cấu hình cài đặt với thẻ thông qua hệ thống an ninh nói trên • Dữ liệu trên thẻ được truyền đến hệ thống quản trị trung tâm nhờ vào các thiết bị đọc thẻ, chẳng hạn máy đọc vé, ATM v.v. II.1/Thẻ thông minh có 2 loại: Thẻ thông minh có tiếp xúc: Một thẻ thông minh có chứa • một đĩa vàng nhỏ trên mặt, bao gồm một số tiếp điểm mạ vàng, và có diện tích khoảng 1cm vuông khi được đưa vào trong một đầu đọc, thẻ thông minh tiếp xúc và chuyển dữ liệu từ chip nhúng. Thẻ không có pin; năng lượng làm việc sẽ được cấp từ máy đọc thẻ. Các chuẩn ISO/IEC 7816 và ISO/IEC 7810 qui định:  hình dạng và kích thước vật lý  vị trí và hình dạng của các tiếp điểm điện tử  các đặc tính điện 9
  10. Chương 12 các giao thức thông tin, bao gồm định dạng của các lệnh gởi đến thẻ và  các đáp ứng từ thẻ.  độ tin cậy của thẻ  chức năng Mô tả các đặc tính điện Một sơ đồ sắp xếp các điểm tiếp xúc VCC : Đầu vào cung cấp nguồn   RST : Hoặc là tín hiệu reset cung cấp từ máy đọc hoặc dùng tổ hợp với mạch điều khiển reset bên trong (tùy theo loại thẻ).  CLK : Tín hiệu xung đồng hồ hay định thì (tùy chọn theo loại thẻ). GND : Đất.   VPP : Đầu vào điện áp lập trình (dùng hay không cũng tùy loại thẻ).  I/O : Dữ liệu ra hay vào của chip nằm bên trong thẻ. – Việc dùng hai điểm tiếp xúc còn lại sẽ được xác định dựa vào chuẩn ứng dụng thích hợp. Thẻ thông minh không tiếp xúc: • Một thẻ thông minh với một ăng-ten nhúng, dữ liệu và các ứng dụng – được truyền đến và đi từ một đơn vị đầu đọc thẻ hoặc thiết bị khác mà không cần tiếp xúc giữa thẻ và đầu đọc thẻ. Đây là loại thẻ mà chip trên nó liên lạc với máy đọc thẻ thông qua công nghệ cảm ứng RFID (với tốc độ dữ liệu từ 106 đến 848 kbit/s). Những thẻ này chỉ cần đặt gần một anten để thực hiện quá trình truyền và nhận dữ 10
  11. Chương 12 liệu. Chúng thường được dùng trong các tình huống truyền nhận dữ liệu thật nhanh hay khi người chủ thẻ cần rảnh tay, chẳng hạn ở các hệ thống giao thông công cộng mà có thể sử dụng không cần rút thẻ ra khỏi ví. Chuẩn thông tin cho thẻ thông minh không tiếp xúc là ISO/IEC 14443, – phát hành năm 2001. Giống như thẻ thông minh có tiếp xúc, thẻ không tiếp xúc không có – pin. Bên trong thẻ có một cuộn cảm mà có khả năng dò một số tín hiệu vô tuyến, chỉnh lưu tín hiệu, và rồi dùng nó để cung cấp năng lượng cho chip trên thẻ. Có loại thẻ gồm cả hai loại giao tiếp mà cho phép truy xuất bằng cách – tiếp xúc và không tiếp xúc trên cùng một thẻ. Ví dụ như thẻ giao thông nhiều ứng dụng của Porto, gọi là Andante, mà dùng một chip cho cả tiếp xúc và không tiếp xúc. Một số ví dụ của việc dùng thẻ thông minh không tiếp xúc: – Thẻ Mifare là loại thẻ thông minh không tiếp xúc, có khả năng lưu trữ dữ liệu 10 năm và cho phép đọc, ghi tới 100,000 lần. Mỗi chip của thẻ Mifare đều được ghi mã số và không thể thay đổi được, mã số này là duy nhất cho mỗi thẻ. Thẻ Mifare được sử dụng như thẻ ID, thẻ VIP, thẻ kiểm soát vào ra, thẻ ATM, Thẻ VISA, thẻ SIM, thẻ trả trước ...thẻ đa năng trong tòa nhà. - Thẻ Mifare hoạt động tại tần số 13.56 MHz, có 2 loại: thẻ Mifare bộ nhớ 1k và thẻ Mifare 4k, là những thẻ hiện nay được sử dụng khá rộng rãi trong các hệ thống bãi giữ xe của các tòa nhà, khách sạn... 11
  12. Chương 12 II.2/Đầu đọc thẻ thông minh: -Kích hoạt và đọc nội dung của các chip trên một thẻ thông minh, thường là đi qua các thông tin trên một hệ thống máy chủ Máy đọc thẻ thông minh tiếp xúc: Máy đọc thẻ thông minh có tiếp xúc đóng vai trò trung gian liên kết giữa thẻ thông minh với một máy chủ, chẳng hạn, đó là một máy vi tính, một đầu cuối ở một điểm bán, hay một điện thoại di động. 12
  13. Chương 12 Ví các chip trên thẻ thông minh dùng trong giao dịch tài chính cũng giống như các chip dùng trên SIM của điện thoại di động, chỉ khác cách lập trình và cách ghép vào miếng PVC có hình dạng khác nhau. Mặt khác, hiện nhu cầu dùng thẻ thông minh làm SIM là rất lớn cho nên các nhà sản xuất chip hiện đang tập trung vào việc sản xuất chip các chuẩn của điện thoại di động GSM/G3. Vì thế, mặc dầu EMV cho phép chip trên thẻ có thể gây tiêu hao một dòng khoảng 50mA từ máy đọc, hiện nay các chip đều chỉ tiêu hao chưa tới 6mA theo chuẩn của công nghiệp điện thoại. Điều này cho phép các máy đọc thẻ dùng trong giao dịch tài chính ngày càng nhỏ hơn và rẻ hơn, và tiến đến có thể trang bị cho mọi máy PC ở nhà một máy đọc thẻ cũng như phần mềm để bạn có thể mua sắm trên internet một cách dễ dàng và an ninh hơn. Đầu đọc thẻ thông minh không tiếp xúc: là chủng loại đầu đọc dành riêng cho việc giao tiếp với thẻ thông minh không tiếp xúc (Smartcard Contactless), điện năng và tín hiệu dữ liệu được truyền và cấp qua công nghệ RFID (sóng Radio).Chuẩn ISO14443 A và B, được thiết kế để dễ dàng tích hợp vào các hệ thống khác nhau như thiết bị đầu cuối có thể di chuyển được, máy bán vé, máy bán hàng tự động hay quản lí truy cập. Sản phẩm được phát triển dựa trên công nghệ thẻ thông minh không tiếp xúc 13.56MHz, hỗ trợ Mifare®, ISO 14443 A. Khoảng cách hoạt động lên tới 5 cm, tùy vào thẻ không tiếp xúc sử dụng. Có 2 dạng cổng kết nối là USB & COM 13
  14. Chương 12 Hình ảnh: ACR120 *ACR120 là đầu đọc thẻ thông minh không tiếp xúc đầy đủ chặt chẽ, mang lại hiệu quả về chi phí, là loại đầu đọc hỗ trợ cho thẻ Mifare, thẻ chuẩn ISO 14443 A và B. Nó có thể dễ dàng tích hợp vào các ứng dụng tập hợp dữ liệu hiện tại như thiết bị đầu cuối di động, bán vé, máy bán hàng tự động, kiểm soát truy cập. II.3/Hệ thống điều hành thẻ thông minh -Hệ thống đặc biệt xử lý quản lý tập tin, an ninh, đầu vào / đầu ra (I / O), và thực hiện lệnh cũng như cung cấp một giao diện lập trình ứng dụng (API) cho một thẻ thông minh *Hệ thống khóa khách sạn dùng thẻ thông minh IC & RFID 14
  15. Chương 12 II.4/Các ứng dụng của thẻ thông minh:  An ninh cho máy tính: Trình duyệt web Mozilla Firefox có thể dùng thẻ thông minh để lưu trữ chứng nhận dùng cho việc duyệt web một cách an ninh. Một vài hệ thống mã hóa đĩa, chẳng hạn như FreeOTFE, có thể dùng thẻ thông minh để giữ các khóa mã một cách an ninh, và cũng để thêm một lớp nữa cho việc mã hóa các phần quan trọng nhất của đĩa cần bảo mật. Thẻ thông minh cũng được dùng cho việc xác nhận và cho phép truy cập đến các máy tính mà không cần phải sử dụng thêm một phương tiện nào khác như mật khẩu,…  Tài chính: Các ứng dụng của thẻ thông minh trong lĩnh vực tài chánh bao gồm : thẻ tín dụng hay thẻ ATM, thẻ đổ xăng, SIM cho điện thoại di động, thẻ truyền hình cho các kênh phải trả tiền, các thẻ dùng cho điện thoại công cộng hoặc giao thông công cộng.  Thẻ thông minh cũng có thể dùng như ví điện tử. Chip trên thẻ thông minh có thể được nạp sẵn một số tiền mà có thể dùng tiêu xài tại các trạm đỗ xe và các máy bán hàng tự động. Một số ví dụ như Proton, Geldkarte, Chipknip và Mon€o. Thẻ Geldkarte của Đức cũng có thêm tính năng kiểm tra tuổi của người mua để cho phép mua thuốc lá tại các máy bán hàng tự động hay không.  Dùng cho thẻ chứng minh hoặc các thẻ tương tự. Một ứng dụng đang ngày càng phát triển rất nhanh đó là dùng trong các thẻ chứng minh nhân dân kỹ thuật số. Trong ứng dụng này, thẻ thông minh được dùng như một bằng chứng để xác minh. Một ví dụ thường gặp nhất là sử dụng thẻ thông minh cùng với một PKI. Thẻ thông minh sẽ lưu trữ một chứng nhận số đã mã hóa từ PKI cùng với các thông tin liên quan và cần thiết về người chủ thẻ. Các hệ thống hiện có như thẻ ra vào dùng chung (CAC) của 15
  16. Chương 12 Bộ quốc phòng Mỹ, và hệ thống chứng minh nhân dân tại nhiều nước áp dụng cho toàn thể công dân của họ. Khi dùng chung với các đặc trưng sinh trắc học, thẻ thông minh có độ tin cậy và an ninh tăng gấp hai đến ba lần.  Hệ thống giấy phép lái xe dùng thẻ thông minh đầu tiên trên thế giới được giới thiệu vào năm 1995 tại Mendoza, một tỉnh của Argentina. Mendoza là nơi có tỉ lệ tai nạn giao thông cao, số người vi phạm giao thông nhiều và tỉ lệ đóng phạt lại thấp. Giấy phép lái xe dùng thẻ thông minh sẽ lưu trữ và cập nhật thông tin vi phạm và số tiền phạt chưa đóng của tài xế. Nó cũng lưu thông tin cá nhân, loại và số giấy phép cũng như hình chụp của người chủ thẻ. Ngoài ra các thông tin cần thiết cho cấp cứu như nhóm máu, dị ứng, và sinh trắc học (dấu tay) cũng được lưu vào trong chip nếu người chủ thẻ yêu cầu. Chính phủ Argentina cho biết hệ thống mới này đã giúp họ thu hồi hơn 10 triệu USD tiền phạt trên một  Thẻ thông minh đã và đang được quảng cáo như một phương tiện phù hợp cho các nhiệm vụ xác minh cá nhân, bởi chúng được thiết kế và chế tạo nhằm tránh giả mạo. Chip được nhúng trên thẻ thông minh thường được cài thêm một số thuật toán bảo mật. Thông tin về giải thuật bên trong chỉ có thể biết được nếu biết chính xác thời gian và dòng điện tiêu thụ của việc mã hóa và giải mã. Một số nghiên cứu cũng đã đưa ra tính khả thi của việc tấn công lấy cắp thông tin trên thẻ và cũng đã đưa ra nhiều biện pháp đối phó.  Bắt đầu từ năm 2009 toàn bộ dân số của Tây Ban Nha và Bỉ đã có thẻ chứng minh nhân dân số. Các thẻ này có hai chức năng: xác minh và chữ ký điện tử. Chữ ký này được công nhận hợp pháp. Ngày càng có nhiều quốc gia sử dụng thẻ chứng minh nhân dân số như là bằng chứng hợp pháp cho nhiều dịch vụ khác nhau.  Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang vừa triển khai ứng dụng “thẻ thông minh” trong việc quản lý, theo dõi bệnh nhân: việc ứng dụng “thẻ thông minh” đã giảm nhiều thời gian và giải phóng cho người thầy thuốc khỏi những sự vụ lặt vặt, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân.Mỗi “thẻ thông minh” giá chỉ có 25 nghìn đồng, hầu hết người bệnh có thể mua được để phục vụ tốt hơn cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của bản thân mình. “Thẻ thông minh” giúp thực hiện việc kiểm tra và xác nhận chặt chẽ mà không phải dùng thêm các công cụ khác như mật khẩu  Các ứng dụng khác II.5/ Tính bảo mật của thẻ thông minh: 16
  17. Chương 12 -Các thẻ thông minh là an toàn hơn so với thẻ thanh toán thông thường bởi thẻ thông minh giúp chúng ta thực hiện việc kiểm tra và xác nhận chặt chẽ mà không phải dùng thêm các công cụ khác như mật khẩu…Chính vì thế, có thể thực hiện hệ thống dùng cho việc đăng nhập sử dụng máy tính, máy tính xách tay, dữ liệu bảo mật hoặc các môi trường kế hoạch sử dụng tài nguyên của công ty như SAP, v.v..với thẻ thông minh là phương tiện kiểm tra và xác nhận duy nhất. III/Giá trị lưu trữ của thẻ: 1. Giá trị lưu trữ của thẻ được hiểu là giá trị tiền được nạp vào thẻ và có thể được sạc lại 2. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Giá trị lưu giữ của thẻ cho phép thực hiện các giao dịch thông qua cổng thanh toán trực tuyến 3. Bất cứ ai cũng có thể có một thẻ lưu trữ giá trị, mỗi thẻ có một hạn mức tín dụng (giá trị tín dụng tối đa mà chủ thẻ được ngân hàng cho phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng, không phụ thuộc vào tài sản ký quỹ hay là số tiền mà ngân hàng cam kết ứng trước cho các giao dịch của bạn) ví dụ hình thức thanh toán của thẻ tín dụng dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. - Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng (tiền mặt ứng trước) nếu muốn. - Chủ thẻ được rút và dùng tiền mặt trước trong hạn mức tín dụng được quy định cho mỗi thẻ. 17
  18. Chương 12 - Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. 4. Hiện nay thị trường lưu giữ giá trị thẻ đang phát triển nhanh chóng: Với sự tiện lợi và linh hoạt với người tiêu dùng, cổng thanh toán điện tử ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Đặc biệt một nước như Việt Nam, quy mô dân số trẻ không ngừng mở rộng cùng với sự phát triển của công nghệ và xu hướng thương mại điện tử ngày càng thịnh hành là những yếu tố cơ bản khiến thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam, cả thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (debit card), phát triển nhanh trong vài năm trở lại đây. Việt Nam là thị trường thẻ thanh toán năng động hàng đầu thế giới với mức tăng trưởng khoảng 18,5% trong giai đoạn từ nay đến năm 2014 ( theo chuyên gia thuộc Công ty Nghiên cứu thị trường hàng đầu của Mỹ Research and Markets) IV/Vi thanh toán: 1) Theo mô hình lí tưởng trong kinh doanh điện tử thì tất cả các thanh toán được thực hiện bằng thẻ. Tuy nhiên đối với các món hàng nhỏ, giá trị thấp như dowload một bản nhạc, các bài báo,...thì không được khả dụng lắm bởi chi phí cho mỗi giao dịch này sẽ chiếm hết lợi nhuận của món hàng đó. -Chuyên gia c ủa Gaterner Avivat cho bi ết: “n ếu bán m ột món hàng dưới 10$ phí giao dịch mà bạn trả cho các công ty tín d ụng còn l ớn hơn cả lợi nhuận” -Vì vậy, một cách để thanh toán cho nh ững món hàng lặt vặt đó là thanh toán siêu nhỏ. Các nhà cung cấp d ịch v ụ vi thanh toán cho phép người dùng thanh toán nhỏ bằng cách trừ dần vào một tài kho ản tr ả trước. Như thế thì một khách hàng có tài khoản từ 10-20$ có th ể mua các món hàng có giá từ 0,01$ trở lên tại các trang web h ọ mu ốn và các trang web này vẫn có lợi nhuận đối với các giao dịch nhỏ của họ 2)Năm thị trường vi thanh toán cơ bản: Tập hợp Thanh toán trực tiếp Lưu giữ giá trị Theo dõi Asla carte V/Séc điện tử: 1/Séc điện tử 18
  19. Chương 12 -Là một phiên bản điện tử có giá trị pháp lí thay cho sec giấy -Để chấp nhận thanh toán bằng “séc trực tuyến” bạn có hai cách: a) Phương pháp “Print & Pay” -“Print & Pay” có nghĩa là “in và thanh toán”. Sở dĩ phương pháp này được gọi là “in và thanh toán” bởi vì bạn cần phải mua một phần mềm cho phép bạn in những tấm séc ra (Bạn có thể mua của nhà cung cấp CheckMan), và chuyển séc đó đến ngân hàng của bạn để nhận tiền. -Quá trình xử lý séc trực tuyến cũng giống như séc thông thường, chính vì vậy bạn cần phải đợi đến khi séc được chuyển đến ngân hàng và phải được chứng nhận chắc chắn rằng những tấm séc đó có giá trị. -Việc áp dụng phương pháp này sẽ giúp bạn giảm được tiền phí giao dịch nhưng nó lại tốn kém về mặt nhân công và thời gian. b) Trung tâm giao dịch -Đối với người mua, việc sử dụng trung tâm giao dịch cũng giống như việc áp dụng phương pháp “print and pay”, bởi vì trong cả hai phương pháp, họ đều phải nhập tất cả các thông tin trên séc vào form trực tuyến. Những thông tin đó sẽ được mã hoá và chuyển trực tiếp tới ngân hàng và sẽ được xử lý trong vòng 48 giờ. -Sau đó, toàn bộ số tiền của giao dịch sẽ được chuyển từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán. Kèm theo đó, là một “báo có” trực tuyến vào tài khoản của người bán và một “báo nợ” được gửi bằng email cho người mua. -Phương pháp này tất yếu sẽ nhanh hơn phương pháp “print & pay” bởi vì tất cả các thông tin cần thiết của khách hàng sẽ được nhập trực tiếp trên mạng ngay khi giao dịch đang được thực hiện, và những tấm séc đó luôn được đảm bảo có giá trị. -Ngoài việc cho phép bạn chấp nhận thanh toán trực tuyến, cả hai phương pháp trên còn cho phép bạn thanh toán qua điện thoại hoặc fax, vì bạn đều có thể kiểm tra các thông tin của người mua và bạn có thể tự nhập thông tin đó vào. -Tuy nhiên, riêng đối với phương pháp “Print &Pay”, trước khi bạn quyết định sử dụng phương pháp này, bạn cần phải chắc chắn rằng ngân hàng của bạn sẽ chấp nhận loại séc này và hãy tìm kiếm nếu như bạn cần mua bất kỳ một loại giấy đặc biệt nào để in séc. 19
  20. Chương 12 2/Sơ đồ quy trình thanh toán với séc bằng trung tâm giao dịch *Người mua và người bán thực hiện giao dịch trên internet. Khi ng ười mua muốn mua một món hàng nào đó bằng thẻ họ cần nhập đầy đủ thông tin như số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên ch ủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website. Các thông tin này sẽ được phần mềm thanh toán xác nhận thông tin của thẻ có thật hay không. Sau khi đ ược xác nh ận, nh ững thông tin này sẽ được gửi đến ngân hàng trung gian. Thông qua ngân hàng h ối đoái tự động đến với ngân hàng của khách hàng kiểm tra tính khả dụng của thẻ. Nếu thông tin phù hợp thì ngân hàng này sẽ gửi ngược thông tin trở l ại phần mềm thanh toán. thông tin được giải mã và việc thanh toán được thực hiện. Bên tài khoản của người bán sẽ ghi có còn bên mua sẽ ghi nợ -Ngân hàng hối đoái tự động (ACH): Theo định hướng hàng loạt máy chuyển tiền điện tử trên toàn quốc sẽ cung cấp cho các thanh khoản bù trừ liên ngân hàng trong thị trường chuyển nhượng. Tức là vi ệc sử dụng d ịch vụ của bên thứ ba khiến người mua phải chịu một khoản phí giao dịch 3/Lợi ích của sec điện tử: a. Giảm chi phí hành chính -Sec giấy là phương pháp thanh toán được lựa chọn nhiều nhất đối với nhiều người ở xa thế nhưng chi phi cho hình thức thanh toán này trung bình khoản 0,79 USD gấp đôi chi phí cho một dịch vụ ACH b. Cải thiện hiệu quả của quá trình tiền gửi vào các tổ chức tàichính c. Quá trình thanh toán nhanh hơn cho người tiêu dùng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1