Công cụ của thị trường vốn
Công cụ thị trường vốn là công cnợ và cổ phần vi kỳ hạn thanh tn trên
1 năm. Chúng có dao động giá rộng hơn nhiều so với công cụ thị trường tin
tệ và được coi là những đầu tư thực sự có rủi ro.
Cổ phiếu: Cổ phiếu là trái phiếu về vốn đối với thu nhập ròng và tài sản của
một công ty. Giá tr của chúng trên 4 ngàn tỉ đôla vào cui năm 1990 vượt
quá giá tr của bất kỳ kiu chứng khn nào trong th trường vn. Tổng số
phát hành cphiếu mới trong bất kỳ năm vừa qua cũng rất nhỏ, nhỏ hơn 1%
giá trị tổng số tồn dư của những cổ phần. Các cá nhân giữ trên 60% giá tr
của các cổ phiếu, phần còn lại do các quỹ trợ cấp, quỹ tương trợ và những
công ty bảo hiểm nắm.
Vay thế chấp. Vay thế chấp là những món tiền cho các cá nhân hoặc các
ng ty kinh doanh vay để mua nhà, đất, hoặc những công trình kiến trúc
thực khác, trong đó các công trình kiến trúc và đất được dùng m vt thế
chấp cho món vay. Thị trường vay thế chấp là thị trường nợ lớn nhất ở M,
với tổng số dư cảu các món nợ thế chấp nhà (dùng để mua nhà ở) gấp hơn
3 lần tổng số dư của các món vay thế chấp thương mại và thế chấp nông trại.
Những công ty tiết kiệm và cho vay và những ngân hàng tiết kiệm tương trợ
đã là nhng người cho vayng đầu trong thị trường cho vay thế chấp nhà
ở, tuy rằng các ngân hàng thương mi cũng đã bắt đàu đi vào thị trường này
một các mạnh mhơn. Đa số những món cho vay thế chấp thương mại và
nông tri do các ngân hàng thương mại và các công ty bảo him thực hiện.
Chính ph liên bang đã đóng góp vai trò tích cực trong thị trường vay thế
chấp thông qua 3 cơ quan chính ph (FNMA - Hiệp hội vay thế chấp quốc
gia liên bang, GNMA - Hip hội vay thế chấp quốc gia ca chính phủ,
FHLMC - Công ty vay thế chấp vay mua nhà của liên bang) những tổ chức
này cung cp vn cho thị trường vay thế chấp bằng cách bán trái khoán và
dùng tin thu được để mua những món thế chấp.
Trái phiếu công ty. Đây là loại trái phiếu dài hn do các công ty phát hành
với mức tín dụng rất mạnh. Ti phiếu công ty đin hình mang lại cho người
ginó một khoản thanh toán lãi 2 lần mỗi m và thanh toán hết mệnh giá
khi ti phiếu đến kỳ hạn thanh tn. Một số trái phiếu công ty được gọi là
trái phiếu có khả năng chuyển đổi, có đặc đim phụ thêm là cho phép người
ginó chuyển đổi nó thành một số cổ phn vào bất cứ c nào cho tới lúc
đến kỳ hạn thanh toán. Đặc điểm này kiến các trái phiếu chuyển đổi được
thêm hấp dẫn đối với những người mua tương lai hơn là những trái phiếu
không có khnăng chuyển đổi, và cho phép công ty giảm tin lãi thanh toán
c trái phiếu này có thể tăng thêm giá trị nếu giá trị cổ phiếu tăng lên một
cách đầy đủ. Do tổng số dư ca cả trái phiếu chuyển đổi và không chuyn
đổi đối vi một công ty xác định nào đó nhỏ, chúng gần như kng lỏng
bằng các chứng khoán khác, ví dụ các trái phiếu chính phủ Mỹ.
Tuy rng tầm cỡ của thị trường trái phiếu công ty nhỏ hơn nhiều so với thị
trường cổ phiếu với tổng số dư của trái phiếu công ty ít hơn 1/4 số dư cầu cổ
phiếu, nhưng tng giá trị của những trái phiếu mới được phát hành mỗi năm
ln hơn nhiều so với tổng giá trị các cổ phiếu mới được phát hành. Như vậy
diễn biến của thị trường trái phiếu công ty có thể quan trọng hơn nhiều đối
với các quyết định về tài chính ca một công ty so vi diễn biến của thị
trường cổ phiếu. Những người mua quan trọng đối với các trái phiếu công ty
là các hãng bảo him sinh mạng, các quỹ trợ cấp và các hộ gia đình những
người cầm giữ tài sn lớn khác.
Chng khoán chính phủ M. Những công cụ nợ dài hạn này do Kho bạc
Mỹ phát hành để cấp tiền cho những thiếu hụt của ngân sách chính phủ liên
bang. Do chúng là những trái phiếu được mua rộng rãi nhất ở M (tổng số
giao dịch tính trung bình vượt quá 100 tỉ mỗi ngày), chúng là chứng khoán
lng nhất được mua bán trong thị trường vốn. Chúng được giữ ở: Dự trữ
Liên bang, các ngân hàng, các hgia đình và người nước ngoài.
Chng khoán các cơ quan thuộc chính phủ M. Đây là những trái phiếu
dài hn do nhiều cơ quan thuộc chính phủ M phát hành. Nhng chứng
khoán được chính phủ Mỹ bảo đảm và do vậy chúng tác dụng rất giống như
các trái phiếu chính phủ Mỹ, và cũng do các thành phần tương tự nắm giữ.
Trái phiếu chính quyền bang và chính quyn địa phương. Trái phiếu này
còn được gọi là trái phiếu thành phố, là nhng công cụ tài chính i hạn do
chính quyền liên bang và chính quyn địa phương phát hành để cấp tin chi
phí trường học, đường sá v.v...Một đặc điểm nổi bật của loại trái phiếu này
là tiền thanh toán lãi của chúng không phải đóng thuế thu nhập liên bang và
cả thuế thu nhạp tại bang phát hành. Các ngân hàng thương mại, với mức
thuế thu nhập cao, là nhng người mua quan trọng nhất đối vi các chứng
khoán này, shữu trên một nửa tổng số dư. Nhóm nm giữ ln thứ hai là các
nhân giàu có đang chịu mức thuế thu nhập cao, và sau nữa là đến các
công ty bảo hiểm.
Nhng món vay thương mại ngân hàng cấp và vay tiêu dùng. Đây
những món vay dành cho người tiêu dùng và những công ty kinh doanh và
chủ yếu do ngân hàng cho vay, những trường hợp các món vay của người
tiêu dùng, cũng còn do nhữngng ty tài chính vay. Thường không có thị
trường cấp hai cho những món vay này và do vậy chúng là kém lng nhất
trong các công cụ thị trường vốn liệt kê.
Tham khảo: The Economics of Money, Banking, and Financial Markets -
Frederic S.Mishkin, 3rd - 1992.