Ngày nhận bài: 21-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 11-04-2025 / Ngày đăng bài: 17-04-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thu Tịnh. Bộ môn Nhi, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-
mail: tinhnguyen@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
118 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(4):118-124
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.15
Đc điểm và din tiến hình nh siêu âm phổi ti giưng
ca bnh màng trong tr sơ sinh non tháng
Trần Tuyết Mai1,2, Nguyễn Thu Tịnh2,3,*, Nguyễn Hữu C4
1Khoa Sơ Sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Nhi, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Khoa Hồi Sức Sơ Sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
4Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh, Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mc tu: Bệnh ng trong là ngun nhân phổ biến gây suy hô hấp nhóm tr sinh non tháng. Chẩn đoán và điều trị
sớm bằng liệu pháp surfactant có thể gp cải thiện kết cục. Siêu âm phổi ngàyng đưc ứng dụng rộng rãi trong bệnh
màng trong. Nghiên cứu này nhm đánh giá đặc điểm và diễn tiến hình ảnh siêu âm phổi của bệnhng trong ở trẻ
sinh non tháng.
Đối tượng phương pp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca theo i tiến cứu.
Kết qu: 34 trẻ sơ sinh non tháng mắc bệnh màng trong được siêu âm phổi, trong đó 27 ca đưc su âm 2 thời điểm
tớcm surfactant sau m surfactant 6 giờ. Trướcm surfactant, có tới 81,5% trẻ sơ sinh có hình ảnh bất tờng
đưng màng phi, mất A – line và phổi trắng. Sau bơm surfactant, c hình ảnh bất thường này gim đáng kể (p <0,05).
Su âm phổi mt cắt sau ngực cho thy nhnh đông đặc phổi nhiều hơn so với hai mt cắt còn lại (p <0,05).
Kết luận: Su âm phi thể là công cụ hữu ích giúp theo dõi diễn tiến tổn thương phổi trong bệnh màng trong. Mặt cắt
sau ngực có thể đóng vai trò quan trọng hơn so vớic mặt cắt còn lại trong đánh giá tổn tơng phổi ở trẻ sơ sinh non
tng.
T khóa: non tháng; bệnh ng trong; siêu âm phổi
Abstract
CHARACTERISTICS AND PROGRESSION OF BEDSIDE LUNG ULTRASOUND
FINDINGS IN NEONATAL RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME IN
PRETERM NEONATES
Tran Le Tuyet Mai, Nguyen Thu Tinh, Nguyen Huu Chi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 119
Objective: Neonatal respiratory distress syndrome (NRDS) is a common cause of respiratory failure in preterm infants.
Early diagnosis and treatment with surfactant therapy can significantly improve the outcomes. Bedside lung ultrasound
is increasingly being utilized in the evaluation of NRDS. This study aimed to assess the characteristics and progression
of lung ultrasound findings in preterm infants with NRDS.
Methods: A prospective case series study.
Results: A total of 34 preterm neonates diagnosed with NRDS underwent lung ultrasound examinations. Of these, 27
cases were assessed at two points in time: before surfactant administration and six hours after therapy. Prior to
surfactant administration, up to 81.5% neonates exhibited abnormal pleural line patterns, absence of A-lines, and a
"white lung" appearance. Following surfactant therapy, these abnormal findings significantly decreased (p <0.05).
Additionally, posterior lung ultrasound scans revealed a higher incidence of pulmonary consolidation compared to the
other two scanning methods (p <0.05).
Conclusion: Lung ultrasound may be a valuable tool for monitoring disease progression in NRDS. The posterior lung
region may play a more critical role than other scanning views in assessing lung pathology in preterm infants.
Keywords: respiratory distress syndrome; lung ultrasound; surfactant
1. ĐT VẤN Đ
Bệnh màng trong (BMT) kết quả của tình trạng thiếu
hụt surfactant dẫn đếnnh trạng suy hô hấp xảy ra sớm trẻ
sơ sinh non tháng. Trẻ tuổi thai càng nhcàng nhcân
nặng lúc sinhng thấp thì t lệ mắc BMT càng cao [1]. Tỷ
lệ tử vong do BMT ở những quốc gia có thu nhp thp vẫn
n cao, chiếm tỷ l40 60% [2]. Hiện nay trên thế giới,
siêu âm phổi sinh ngày càng được ứng dụng rộng i với
c ưu điểm không tiếp c tia xạ, thể thực hiện tại giường,
không xâm lấn, an toàn, cung cấp hình ảnh trong thời gian
thực. Trong BMT, siêu âm phổi hiện đang được nghiên cứu
nhiều với vai trò chẩn đoán sớm BMT ng như dự đoán
m surfactant theo dõi din tiến sau bơm surfactant.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu y nhằm đánh giá đặc điểm
hình ảnh siêu âm phổi và diễn tiến hình ảnh siêu âm sau khi
m surfactant của nhóm trẻ mắc bệnhng trong.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ sơ sinh non tháng <32 tuần <1500 gram được
chẩn đoán bệnhng trong từ tháng 12/2023 đến hết tháng
06/2024 tại khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Trẻ sơ sinh non tháng <32 tuần tuổi thai và cân nặng lúc
sinh <1500 gram thỏa các điều kiện sau:
(1) Suy hấp khởi phát <6 giờ tuổi, với 1 trong các dấu
hiệu: th nhanh >60 lần/pt, co m ngực, phập phồng cánh
mũi, thrên, xanh tím, cơn ngưng thở.
(2) Thay đổi hình ảnh X quang ngực trong 24 giờ đầu
sau sinh: hình ảnh ới hạt đồng nhất, nh ảnh kiếng mờ, khí
phế quản đồ, thể tích phổi giảm (vòm hoành từ cung ờn số
8 trởn).
(3) Trẻ chưa được bơm surfactant.
(4) Cha mtrẻ đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
Có một trongc tu chí: Bất thường bẩm sinh đường hô
hp (thiểu sản phổi, phổi biệt trí, nang phế quản, bất thường
dạng tuyến phổi bẩm sinh) hoặc bất thường toàn thân ảnh
ởng đến đường hô hấp (tim bẩm sinh, thoát vị hoành,
vo cột sống, biến dạng lồng ngực,…); tình trạng huyết động
không ổn định cần xử t cấp cứu với hỗ trợ hô hấp, dịch,
vận mạch; hay cha mẹ trẻ không đồng ý tham gia.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu mô tả hàng loạt ca theoi tiến cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu
Lấy trọn mẫu thỏa tiêu chuẩn chọn o trong thời gian
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
120 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.15
nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp tiến hành
Tất cả tr sinh non tháng < 32 tuần và n nặng c sinh
< 1500 gram thỏa tiêu chuẩn chọn vào và không tiêu chí
loại trừ được chụp X quang ngực ghi nhận số liệu về
tình trạng sản khoa, nhân trắc, lâm sàng theo bảng thu thập
đã được thiết kế.
Sau khi trẻ đã được ổn định về mặt hô hấp, siêu âm phổi
s được tiến nh trong vòng 1 giờ sau khi chụp X – quang
ngc trước khi bơm surfactant. Ghi nhận nh ảnh siêu
âm phổi trước khi bơm surfactant trên ba mặt cắt trước ngực,
tnh n và sau ngực. Đối với những tờng hợp ch định
m surfactant dựa theo phác đồ điều trị của bệnh viện Nhi
Đồng 2, su âm phổi sẽ được lặp lại sau 6 gibơm surfactant.
Ghi nhận nh ảnh siêu âm phổi sau khi bơm surfactant 6 gi
tn ba mặt cắt trước ngực, thànhn sau ngực.y siêu
âm đưc sử dụng là loại máy Hitachi Aloka Noblus. Đầu
siêu âm được sử dụng Linear tần s7,5 10 MHz. Đầu
siêu âm sẽ được khkhuẩn trước và sau khi tiến hành siêu
âm bằng dung dịch chlorhexidine 1% hoặc 2%. Gel sdụng
siêu âm sẽ được làm ấm trước khi tiến hành siêu âm.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Định nghĩa các hình ảnh trên su âm phổi
Bt thường đường ng phổi: khi mt trong c dấu hiệu
đường màng phi mất ln tục/biến mất, dày màng phổi >0,5
mm, mất dấu tợt màng phổi.
* A line: Các đường cản âm đều nhau phía ới và song
song vi đường màng phổi.
* B line: là c đường phản âm ng echo trải i theo
chiều dọc từ đường màng phổio nhu mô phổi. Các đường
này xóa A line và di chuyển theo nhịp thở.
Phổi trắng: c đường B line nằm t nhau tạo nên hình
ảnh phổi trắng”, biểu hiện sự p nề trong hội chứng kẽ
phế nang.
Đông đặc phổi khu trú: vùng nhu phổi xẹp gi hình ảnh
nhu mô gan, với hình ảnh k dịch tạo thànhnh ảnh khí
phế quản đnằm khu t ới màng phổi.
Đông đặc phổi lan ta:ng nhu mô phổi xẹp giả hình ảnh
nhu mô gan, với hình ảnh khí và dịch tạo nh nh khí phế
quản đồ, hình ảnh lan tỏa trên siêu âm.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Xử phânch thống kê bằng SPSS 20.
Kết quả tnhy bằng bảng hoặc biểu đồ.
Biến định tính báo o dưới dạng tần số tỷ lệ phần trăm.
Biến định ợng báo o ới dạng trung bình độ lệch
chuẩn (nếu có phân phối chuẩn) hoặc dạng trung vị kèm giới
tphân v trên dưới (nếu không phân phối chuẩn).
Các biến định nh được so sánh bằng phép kiểm Chi bình
phương hoặc Fisher’s exact hoặc phép kiểm McNemar.
3. KẾT QUẢ
Có 34 trẻ BMT nhp khoa Hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi
Đồng 2 được đưa vào nghiên cứu trong thời gian từ ngày
01/12/2023 đến ngày 30/06/2024. Trong đó có 27 trẻ được
m surfactant.
Trẻ giới tính nam chiếm phần lớn trong dân số nghiên cứu
(64,7%). Đa phần các trẻ tuổi thai cực non, với tuổi thai
nhnht 24 tuần lớn nhất 30 tuần. Hầu hết các trcực nh
cân, với n nặng lúc sinh trung bình 898,5 gram. Trung vị
thời gian từ lúc sinh đến thi điểm siêu âm phổi là 4 giờ, thời
gian từ lúc sinh đếnc bơm surfactant 5 giờ (Bảng 1).
Bảng 1. Đc điểm dân số chung (N=34)
Đặc đim Kết quả
Giới nh nam 22 (64,7)
Tuổi thai (tun)
Nhỏ nhất
Lớn nhất
26,1 ± 1,8
24
30
Cân nặng lúc sinh (gram) 898,5 ± 232
Thời gian t lúc sinh đến c siêu âm (giờ) 4 (3 5)
Thời gian t lúc sinh đến c m surfactant
(gi) (N=27) 5 (4,5 7)
Bt thường đường màng phổi và nh ảnh phổi trắng chiếm
đa stn cả ba mặt cắt, với tỷ lcao hơn ng sau ngực.
Không s khác biệt về mặt hình ảnh siêu âm phổi trên ba
mặt ct trước ngc, thành bên và sau ngực (Bảng 2).
nhóm khôngm surfactant, không ghi nhận bất thường
đường màng phổi, phổi trắng hay đông đặc phổi. 100% c
tờng hợp không m surfactant còn nh ảnh A line. Trong
khi ở nm có bơm surfactant, tỷ lệ bất thường đường màng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
121
phổi, phổi trắng và đông đặc phổi chiếm t lcao kc biệt
có ý nga thống giữa 2 nhóm. Hình ảnh đông đặc phổi
s khác biệt ý nga thống kê mặt cắt sau ngực giữa 2
nhóm (Bảng 3).
Bảng 2. Tlcácnh ảnh su âm phổi theo các mặt cắt khác
nhau (N=34)
Mt ct
Hình ảnh
Trước
ngực
N (%)
Tnh
bên
N (%)
Sau
ngực
N (%)
p-
value
Bất tng đưng
màng phổi a 17 (50) 19
(55,9)
22
(64,7) 0,468
A line a 21
(61,8)
18
(52,9) 15 (44,1) 0,370
3 B line a 17 (50) 12
(35,3) 12 (35,3) 0,361
Phổi trắng a 16
(47,1)
18
(52,9) 21 (61,8) 0,510
Đông đc phổi b
Khu trú
Lan tỏa
3 (8,8)
4 (11,8)
2 (5,9)
5 (14,7)
7 (20,6)
8 (23,5)
0,174
a: Kiểm định Chi bình phương; b: Kiểm định Fisher’s exact test
Bảng 3. nh nh siêu âm phổi giữa 2 nhóm bơm không bơm
surfactant c nhập viện
Nm bơm
surfactant
(n=27)
Nm không
bơm surfactant
(n=7)
p-
value
Bất tng đưng
màng phổia
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
17 (63)
19 (70,4)
22 (81,5)
0
0
0
0,007
0,001
<0,001
A line a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
14 (51,9)
11 (40,7)
8 (29,6)
7 (100)
7 (100)
7 (100)
0,029
0,008
0,001
3 B-line a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
12 (44,4)
9 (33,3)
6 (22,2)
5 (71,4)
3 (42,9)
6 (85,7)
0,398
0,677
0,004
Phổi trắng a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
16 (59,3)
18 (66,7)
21 (70,4)
0 (0)
0 (0)
0 (0)
0,008
0,002
<0,001
Đông đc phổi a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
7 (25,9)
7 (25,9)
15 (55,6)
0 (0)
0(0)
0(0)
0,6
0,725
0,046
a: Fisher’s exact test
Bảng 4. Sự ln quan của tng k và hình ảnh siêu âm phổi
Tng
k xâm
lấn
(N=23)
Tng k
kng xâm
lấn/NCPAP
(N=11)
OR
(Khoảng tin
cậy 95%)
p -
value
Bất tng
đường
màng phổi
19
(82,6) 4 (36,4) 8,3
(1,6 42,6) 0,011
A line 11 (47,8)
10 (90,9) 0,1
(0 0,8) 0,03
3 B line 10
(43,5) 9 (81,8) 0,2 (0 1) 0,047
Phổi trắng 18
(78,3) 4 (36,4) 6,3
(1,3 30,5) 0,022
Đông đc
phổi
12
(52,2) 3 (27,3) 2,9
(0,6 13,8) 0,179
nhóm thông khí xâm lấn, khả năng bất thường
đường màng phổi, phổi trng và đông đặc phổi cao gấp 8,3
lần, 6,3 lần 2,9 lần so với nhóm thông khí không xâm
lấn (Bảng 4).
Bảng 5. Sự thay đổi nh nh trên siêu âm phổi 2 thời điểm
trước và sau bơm surfactant (N=27)
Trước bơm
surfactant
Sau bơm
surfactant
p-
value
Bất tng đưng
màng phổi a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
17 (63)
19 (70,4)
22 (81,5)
7 (25,9)
6 (22,2)
12 (44,4)
0,002
0,001
0,002
A line a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
14 (51,9)
11 (40,7)
8 (29,6)
24 (88,9)
22 (81,5)
19 (70,4)
0,006
0,003
<0,001
3 B-line a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
12 (44,4)
9 (33,3)
6 (22,2)
21 (77,8)
19 (70,4)
16 (59,2)
0,012
0,006
0,006
Phổi trắng a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
16 (59,3)
18 (66,7)
21 (77,8)
5 (18,5)
8 (29,6)
11 (40,7)
<0,001
0,006
0,002
Đông đc phổi khu trú a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
3 (11,1)
2 (7,4)
7 (25,9)
1 (3,7)
3 (11,1)
8 (29,6)
0,5
1
1
Đông đc phổi lan tỏa a
Trước ngực
Tnh bên
Sau ngực
4 (14,8)
5 (18,5)
8 (29,6)
3 (11,1)
1 (3,7)
2 (7,4)
1
0,125
0,07
a: kiểm định McNemar
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025
122 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.15
Sau m surfactant, có s cải thiện về mặt nh ảnh trên
siêu âm phổi: giảm bất thường đường màng phổi, tăng A line,
giảm hình ảnh phổi trắng, tăng nhnh ≥3 B line. nh nh
đông đc phổi không có scải thiện rõ rệt (Bảng 5).
4. N LUẬN
Trong thời gian từ 01/12/2023 đến 30/06/2024, chúngi
thu thập được 34 trường hợp trẻ sinh non <32 tuần tuổi thai
và cân nặng c sinh <1500 gram mắc bệnh màng trong,
chưa bơm surfactant. c trẻ nhập khoa sẽ được ổn định về
mặt hô hấp, huyết động, thân nhit. Thời điểm thực hiện siêu
âm ngực ngay sau khi trẻ được chụp X quang ngực. Trung
vthời gian từ lúc trẻ sinh ra đến c chúng tôi tiến nh siêu
âm phổi 4 giờ. Nghiên cứu của chúng tôi có 27 ca (79,4%)
cần được bơm surfactant.
Nghn cứu của chúng tôi sử dụng phân loại mặt cắt 6
ng phổi như của tác giRaimondi F, với mỗi ng phổi
được phân thành 3 vùng mặt cắt trước ngực, mặt cắt thành
n và mặt cắt sau ngực [3]. Hình ảnh siêu âm phổi ở cả ba
mặt cắt trước ngực, thành bên sau ngực đều cho thấy
không sự khác biệt ý nga thống . Điều này phù hợp
với bệnh sinh của bệnh màng trong là nh trạng thiếu hụt
surfactantnh hưởng c2 phổi thườngơng đồng nhau.
Khi đánh giá hình ảnh siêu âm phổi giữa 2 nhóm có ch
định bơm và không bơm surfactant, chúng i ghi nhận được
nhiều sự khác biệt về mặt hình ảnh siêu âm phổi gia 2 nhóm
này. Về hình ảnh bất thường đường màng phổi, chúng tôi ghi
nhận skhác biệt có ý nghĩa thống kê trên cả 3 mặt cắt,
với 17 ca (63%) trước ngực, 19 ca (70,4%) thành bên và 22
ca (81,5%) sau ngực dấu hiệu bất thường đường màng
phổi ở nhóm m surfactant, trong khi ở nhóm không bơm
surfactant trên cả 3 mặt cắt đều không ghi nhận dấu hiệu này.
Nghn cứu của tác giả Oktem A ghi nhận 37/40 ca (92,5%)
hình ảnh bất thường đường màng phổi [4]. Nghiên cứu
của tác giả Trịnh Thị Thuần cho thấy có 97,2% trường hợp
bất thường đường màng phổi [5]. Hình ảnh A line tn siêu
âm thấy được cả 7 ca (100%) không bơm surfactant. Trong
khi đó, nhóm bơm surfactant, số lượng A – line trên hình
ảnh siêu âm ghi nhận được ch khoảng 50%, với 14 ca
(51,9%) mặt cắt trước ngực, 11 ca (40,7%) mặt cắt thành
n và chỉ có 8 ca (29,6%) mặt cắt sau ngực. Sự khác biệt
v nh ảnh A line giữa 2 nhóm bơm không bơm
surfactant ý nga thống trên cả 3 mặt cắt. Nghiên cứu
của tác giả Oktem A ghi nhận kngtrường hợp nào còn
hình ảnh A line [4]. Nghiên cứu của tác giTrịnh Thị Thuần
ghi nhận chỉ16,7% bệnh nhân còn hình ảnh A – line [5].
nh ảnh ≥3 B line nhóm bơm surfactant thấp hơn nhóm
khôngm surfactant, nhưng chỉ sự khác biệt có ý nghĩa
thống mặt cắt sau ngực. Không có trường hợp nào
không bơm surfactant ghi nhận hìnhnh phổi trắng trên siêu
âm. Ngược lại, ở nhóm bơm surfactant, hình ảnh phổi trắng
chiếm đa số trên cả ba mặt cắt, với 16 ca (59,3%) ở mặt cắt
tớc ngực, 18 ca (66,7%) mặt cắt thành bên và 21 ca
(70,4%) mặt cắt sau ngực. Nghiên cứu của chúng tôi không
ghi nhận trường hợp o không bơm surfactant có hình ảnh
đông đặc phổi. Ở nhóm có chỉ định bơm surfactant, trên mặt
cắt trước ngực và thành bên, 7 ca (25,9%) có nh ảnh
đông đặc phổi, ở mặt cắt sau ngực 15 ca (55,6%) có hình
ảnh đông đặc phổi. thể thấy hình ảnh đông đặc phổi
ng sau ngực chiếm tỷ lệ nhiều nhất, và có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê của hình ảnhy ở mặt cắt sau ngực giữa 2
nhóm m và không bơm surfactant, với p <0,05. Kết qu
này cho thấy vic khảo sát hình ảnh ng phổi sau ngc
khả năng phát hiện hình ảnh đông đặc phổi cao hơn và có ý
nghĩa hơn so vi 2 vùng phổi trước ngực sau ngực.
Đối với nhóm thông kxâm lấn, khnăng có bất thường
đường màng phổi hình ảnh phổi trắng trên siêu âm cao
gp 8,3 lần 6,3 lần so với nhóm thông khí xâm lấn, với
p < 0,05. Ngược lại, khả năng ghi nhận hình ảnh Aline
≥3 B line ở nhóm thông khí xâm lấn thấp hơn so với nhóm
thông khí không m lấn 0,1 lần và 0,2 lần (p <0,05). Nhóm
thông kxâm lấn sớm là nhóm có mức độ bệnh màng trong
nặng hơn, tình trạng suy hô hấp xảy ra sớm và suy hô hấp
nặng cần đặt nội kquản, do đó khnăng ghi nhận hình ảnh
bất thường đường màng phổi và phổi trắng ở nhóm này cao
hơn so với nhóm thông khí không xâm lấn phù hợp.
Sau khi bơm surfactant, nh ảnh bất thường đường màng
phổi đều giảm cả ba mặt cắt, sthay đổi này ý nghĩa
thống (p <0,05). Ở mặt cắt trước ngực, bất thường đường
màng phổi trước bơm surfactant gặp 17 ca (63%) trước
m surfactant, giảm xuống còn 7 ca (25,9%) sau bơm. Kết
quở mặt cắt thành n sau ngực trước bơm surfactant
19 ca (70,4%) 22 ca (81,5%) lần lượt giảm xuống còn 6
ca (22,2%) 12 ca (44,4%) sau m surfactant. Nghiên cứu
của tác gi Trịnh Thị Thuần cho thấy thời điểm trước bơm
surfactant có 30 ca (83,3%) ghi nhận dấu hiệu bất thường