
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2017 - 2018
310 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
của đất tăng. Trung bình độ ẩm giảm 24% (giảm mạnh ở lớp đất có độ sâu từ 2 m đến 8
m), dung trọng tăng 13% và sức chống cắt không thoát nước từ kết quả cắt cánh hiện
trường tăng đến 90%. Lớp đất yếu trạng thái chảy, dẻo chảy trở thành dẻo mềm. Khi
nghiên cứu ở dự án đường cao tốc Bangkok - Chonburi (Thái Lan), Begado và cộng sự
(1990) rút ra rằng sức chống cắt không thoát nước dự tính theo phương pháp SHANSEP
phù hợp với kết quả thí nghiệm kiểm tra. Ở đây, sự gia tăng sức chống cắt không thoát
nước xảy ra đồng đều theo độ sâu trong phạm vi xử lý.
Chu J., Yan S.W. & Yang H. (2000) khi nghiên cứu nền được xử lý bấc thấm kết
hợp bơm hút chân không ở khu vực dự án bồn chứa dầu gần bờ biển Tianjin (Trung
Quốc) cũng rút ra các kết luận tương tự về sự gia tăng sức chống cắt không thoát nước
sau khi xử lý.
Chu J., Yan S.W (2005) ở dự án mở rộng cảng Tianjin nhận thấy rằng độ ẩm giảm
lên đến khoảng 20% ở độ sâu 0 – 13 m. Ở độ sâu lớn hơn 13 m độ ẩm thay đổi ít hơn.
Điều tương tự cũng được nêu trong nghiên cứu của Shang và cộng sự (1998), Jan và
Chu (2003) tại các dự án khác. Do đó, sự thay đổi độ ẩm không đồng nghĩa với sự gia
tăng sức chống cắt không thoát nước Su. Như vậy, các kết quả nghiên cứu này cho thấy
độ ẩm không phải là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả xử lý.
Các kết quả tổng hợp các trường hợp xử lý cho thấy các đặc trưng cơ lý của đất
thay đổi rõ rệt sau khi xử lý. Trong một số trường hợp, ở các độ sâu lớn, các đặc trưng
cơ lý của đất có thể thay đổi không đáng kể. Việc phân tích mức độ và phạm vi thay đổi
các đặc trưng cơ lý đất nền có thể cho phép rút ra các nhận định có ích về phạm vi cần
xử lý. Ngoài ra, các kết quả tổng hợp các đặc trưng cơ lý cho phép đánh giá khả năng ổn
định của nền sau khi xử lý.
2. SỰ THAY ĐỔI ĐẶC TRƯNG CƠ LÝ CỦA SÉT MỀM BÃO HÒA NƯỚC
THEO ĐỘ SÂU SAU KHI XỬ LÝ BẰNG BẤC THẤM KẾT HỢP GIA TẢI
TRƯỚC
Dữ liệu phục vụ phân tích đánh giá sự thay đổi đặc trưng cơ lý của sét mềm bão hòa
nước trước và sau khi xử lý bằng bấc thấm kết hợp gia tải trước được thu thập từ kết quả
khảo sát thí nghiệm trong phòng và hiện trường ở giai đoạn trước và sau khi xử lý ở Dự
án Nhà máy chế biến gỗ MDF Kiên Giang. Địa điểm xây dựng Nhà máy chế biến gỗ
MDF Kiên Giang ở khu công nghiệp Thạnh Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
2.1. Cấu tạo địa chất và quá trình xử lý nền đất yếu
Căn cứ kết quả khảo sát địa kỹ thuật giai đoạn thiết kế cơ sở thực hiện năm 2012
và báo cáo khảo sát địa chất công trình giai đoạn Thiết kế bảng vẽ thi công thực hiện
tháng 10 năm 2013, phân bố khắp khu vực là lớp sét xám đen mềm, rất mềm. Lớp đất
yếu này phân bố ngay bề mặt tự nhiên hoặc dưới lớp đất trồng trọt có bề dày thay đổi từ
9,5 m (góc phía Tây của dự án) đến trên 25 m (phần còn lại của dự án). Bên dưới là các
lớp sét, sét pha xám nâu, dẻo mềm, dẻo cứng. Tính chất cơ lý của lớp sét mềm được
tổng hợp trong Bảng 1.