intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc trưng và khả năng hấp phụ phốt phát của vật liệu FexOy/tro trấu

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

120
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, vật liệu FexOy/RHA (RHA-tro trấu đã hoạt hóa) được giới thiệu như một loại vật liệu hấp phụ mới và có tiềm năng ứng dụng trong việc loại bỏ phốt phát. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc trưng và khả năng hấp phụ phốt phát của vật liệu FexOy/tro trấu

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 61 – 69<br /> <br /> ĐẶC TRƯNG VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ PHỐT PHÁT CỦA VẬT LIỆU FexOy/TRO TRẤU<br /> Nguyễn Trung Thành1, Phan Phước Toàn1, Lê Trí Thích1, Lê Ngọc Hăng1<br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 19/10/2016<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 28/02/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 06/2017<br /> Title:<br /> Characteristics and phosphate<br /> adsorption capacity of<br /> FexOy/activated rice husk ash<br /> Keywords:<br /> Phosphate adsorption, iron<br /> oxide nanoparticles, rice<br /> husk ash<br /> Từ khóa:<br /> Hấp phụ phốt phát, nano<br /> oxit sắt, tro trấu<br /> <br /> ABSTRACT<br /> In this study, the FexOy/RHA (RHA-activated rice husk ash) was introduced as a<br /> novel adsorbent with high potential toward phosphate removal, regarding the<br /> aqueous solutions. The experimental results showed that FexOy/RHA had an<br /> immediate absorption balance and FexOy/RHA together with 5% iron by weight<br /> (5% (FeCl3)- FexOy/RHA) offered the highest phosphate absorption (∼ 62<br /> mgPO43- calculated per unit by weight of FeCl3 impregnated) and was at 1.6<br /> times that was higher than the absorption capacity of the 5% KL.%(FeCl3)FexOy/AC (AC-activated carbon). The cause may derive from the high specific<br /> surface of RHA (∼ 410 m2/g) and strong interaction between iron oxide<br /> particles and RHA support (particularly, within SiO2). It is clearly stated that<br /> rice husk ash (after being activated by HF acid) played an important role to<br /> enhance phosphate chemical absorption of iron oxide nanoparticles.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong nghiên cứu này, vật liệu FexOy/RHA (RHA-tro trấu đã hoạt hóa) được<br /> giới thiệu như một loại vật liệu hấp phụ mới và có tiềm năng ứng dụng trong<br /> việc loại bỏ phốt phát. Kết quả thực nghiệm cho thấy vật liệu FexOy/RHA có<br /> thời gian đạt cân bằng hấp phụ nhanh và vật liệu FexOy/RHA với hàm lượng sắt<br /> 5% theo khối lượng (5 KL.%(FeCl3)-FexOy/RHA) cho hiệu quả hấp phụ phốt<br /> phát cao nhất (∼ 62 mgPO43- tính trên một đơn vị khối lượng FeCl3 được tẩm)<br /> và cao hơn 1,6 lần so với khả năng hấp phụ của vật liệu 5 KL.%(FeCl3)FexOy/AC (AC-than hoạt tính). Nguyên nhân có thể là do diện tích bề mặt riêng<br /> của tro trấu sau hoạt hóa lớn (~ 410 m2/g) và lực tương tác mạnh giữa các hạt<br /> oxit sắt với chất mang (cụ thể là SiO2 có trong chất mang). Từ đó có thể nói<br /> rằng, chất mang tro trấu (sau hoạt hóa bằng axit HF) đóng vai trò quan trọng<br /> để nâng cao hiệu quả hấp phụ hóa học phốt phát của các hạt nano oxit sắt trên<br /> bề mặt của nó.<br /> <br /> đến nay có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện<br /> về vấn đề loại bỏ phốt phát từ nước và nước thải.<br /> Trong đó, phương pháp hấp phụ được đánh giá là<br /> một trong những phương pháp hiệu quả để xử lý<br /> phốt phát; bởi chi phí thực hiện thấp (bao gồm chi<br /> phí đầu tư và vận hành), chất hấp phụ có thể tái sử<br /> dụng nhiều lần và ít tạo ra chất độc hại sau quá<br /> trình xử lý (Addo Ntim & Mitra, 2011; Nguyễn<br /> Trung Thành và cs., 2014). Các vật liệu hấp phụ<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Trong nước thải, phốt pho thường có ở nồng độ<br /> thấp và hầu hết chỉ tồn tại dạng phốt phát; bao<br /> gồm phốt phát hữu cơ, phốt phát vô cơ (orthophốt phát) và poly-phốt phát (hạt phốt pho). Khi<br /> phốt phát được phóng thích vào nước mặt, một<br /> trong số các vấn đề quan trọng về môi trường cần<br /> được quan tâm đó là hiện tượng phú dưỡng<br /> (Conley và cs., 2009; Chislock và cs., 2013). Cho<br /> 61<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 61 – 69<br /> <br /> phốt phát thường có thành phần hóa học trên cơ<br /> bản là oxit nhôm và oxit sắt. Gần đây, việc sử<br /> dụng các chất thải công nghiệp hoặc các phế<br /> phẩm để loại bỏ phốt phát đã được chú ý với mục<br /> đích giảm chi phí xử lý; như: tro bay (Smedley và<br /> cs., 2002; Mondal và cs., 2006), xỉ lò cao<br /> (Chatterjee và cs., 1995), bùn đỏ (Dhar và cs.,<br /> 1997), bùn phèn nhôm đã qua sử dụng<br /> (Richardson, 2006) và cũng như các loại phế<br /> phẩm khác chứa hàm lượng nhôm và sắt cao<br /> (Navas Acien và cs., 2008), v.v... Tuy nhiên, hiệu<br /> quả xử lý của các vật liệu này vẫn còn nhiều hạn<br /> chế về dung lượng hấp phụ phốt phát tính trên<br /> một đơn vị khối lượng vật liệu (khi so sánh với<br /> các vật liệu tổng hợp có cùng thành phần là oxit<br /> sắt và oxit nhôm). Do đó, việc tìm kiếm vật liệu<br /> hấp phụ phốt phát đáp ứng yêu cầu về kinh tế và<br /> hiệu quả hấp phụ vẫn là một thách thức lớn.<br /> <br /> Merck) được sử dụng trong các phân tích đặc<br /> trưng phổ hồng ngoại của vật liệu rắn. Dung dịch<br /> chứa phốt phát: các mẫu nước và dung dịch chuẩn<br /> chứa PO43- được chế từ muối KH2PO4 (được cung<br /> cấp bởi Công ty Merck).<br /> 2.2 Tổng hợp vật liệu hấp phụ<br /> 2.2.1 Tổng hợp chất mang từ tro trấu<br /> Tro trấu thô (có màu đen) được thu nhận từ các lò<br /> đốt gạch tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Tro<br /> trấu tươi (nguyên liệu cho quá trình sản xuất chất<br /> mang) thu được bằng cách rửa tro trấu thô (vài lần<br /> với nước DI) và sấy khô ở nhiệt độ 110 oC qua<br /> đêm. Quá trình hoạt hóa tro trấu được thực hiện<br /> bằng phương pháp ăn mòn hóa học với dung dịch<br /> axit HF có nồng độ 10% theo thể tích. Cụ thể là<br /> một hỗn hợp gồm 20 gam tro trấu tươi và 800 mL<br /> dung dịch HF 10% thể tích được khuấy trộn liên<br /> tục ở nhiệt độ phòng. Sau 30 phút khuấy trộn,<br /> chất rắn được tách ra bằng cách lọc và rửa nhiều<br /> lần với nước DI. Tro trấu đã hoạt hóa thu được<br /> bằng cách sấy chất rắn này ở nhiệt độ 110 oC qua<br /> đêm.<br /> <br /> Gần đây, việc chế tạo vật liệu hấp phụ từ tro trấu<br /> bằng phương pháp ăn mòn hóa học với axit HF đã<br /> được nghiên cứu thành công và cho hiệu quả hấp<br /> phụ cao đối với metyl da cam ở điều kiện pH<br /> trung tính (Nguyễn Trung Thành và cs., 2010).<br /> Nhận thấy rằng tro trấu sau hoạt hóa có thể thỏa<br /> mãn các yêu cầu cần thiết của chất mang như diện<br /> tích bề mặt riêng lớn và có cấu trúc composite<br /> giữa cacbon và các oxit khác (trong đó có oxit<br /> silic). Do đó, trong nghiên cứu này, ngoài mục<br /> đích tìm kiếm vật liệu hấp phụ có hiệu quả cao đối<br /> với phốt phát để xử lý ô nhiễm môi trường, còn<br /> tận dụng nguồn tro trấu ở địa phương giúp nâng<br /> cao giá trị sử dụng của các phụ phẩm nông nghiệp<br /> và giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường do<br /> tro trấu gây ra.<br /> <br /> 2.2.2 Tổng hợp vật liệu FexOy/RHA hoặc<br /> FexOy/AC<br /> Các hạt nano oxit sắt được gắn lên bề mặt của<br /> RHA (hoặc AC) bằng phương pháp tẩm. Ở đây,<br /> FeCl3.6H2O được sử dụng làm nguyên liệu cho<br /> quá trình tổng hợp các hạt nano oxit sắt. Phương<br /> pháp có thể được mô tả cơ bản như sau: đối với<br /> mẫu có hàm lượng sắt được tẩm là 5% theo khối<br /> lượng (5 KL.% (FeCl3)-FexOy/RHA), 100 mL hỗn<br /> hợp huyền phù được tạo thành từ dung dịch<br /> (83,23 mg) FeCl3.6H2O và (~ 950 mg) RHA<br /> (hoặc AC), được khuấy trộn liên tục ở nhiệt độ 70<br /> o<br /> C. Sản phẩm rắn thu được ở cuối quá trình bốc<br /> hơi nước này. Tiếp theo, mẫu rắn này được sấy ở<br /> 110 oC qua đêm. Cuối cùng vật liệu FexOy/RHA<br /> (hoặc AC) thu được sau quá trình nung 4 giờ ở<br /> 450 oC. Các vật liệu FexOy/RHA (hoặc AC) được<br /> lưu giữ trong bình hút ẩm.<br /> <br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> 2.1 Hóa chất<br /> Axit sunfuric (H2SO4-98 vol.%), axit flohydric,<br /> NaOH có nguồn gốc Trung Quốc; FeCl3.6H2O<br /> được cung cấp bởi Công ty Merck; nước khử ion<br /> (Deionized-DI) được sử dụng trong quá trình tổng<br /> hợp chất hấp phụ. KBr (cung cấp bởi Công ty<br /> <br /> 2.3 Xác định hàm lượng sắt<br /> 62<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 61 – 69<br /> <br /> Hàm lượng sắt trong các mẫu FexOy/RHA và<br /> FexOy/AC được xác định bằng phương pháp phát<br /> xạ ngọn lửa với máy ICP (Industively Coupled<br /> Plasma; iCap-6000, Thermal). Các dung dịch sắt<br /> chuẩn được cung cấp từ Công ty Merck để xây<br /> dựng đường chuẩn của sắt phục vụ cho việc xác<br /> định hàm lượng sắt.<br /> <br /> tích của dung dịch phốt phát được sử dụng trong<br /> nghiên cứu hấp phụ (250 mL); m là khối lượng<br /> của vật liệu hấp phụ được sử dụng (50 mg).<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Các đặc trưng của vật liệu FexOy/RHA<br /> Tro trấu thô được thu gom từ các lò đốt trấu (sản<br /> xuất gạch) dùng làm nguyên liệu cho quá trình sản<br /> xuất chất mang. Ở đây chất mang được sản xuất<br /> bằng phương pháp ăn mòn hóa học dựa vào phản<br /> ứng cơ bản giữa HF và SiO2 như đã được trình<br /> bày trong nghiên cứu trước đây (Nguyễn Trung<br /> Thành và cs., 2010). Các đặc trưng cơ bản của<br /> chất mang – tro trấu sau khi hoạt hóa (RHA) đã<br /> được nghiên cứu và công bố trong công trình gần<br /> đây của Phan Phước Toàn và cs. (2016). Kết quả<br /> cho thấy, RHA có những đặc trưng rất tốt có thể<br /> đáp ứng các yêu cầu cần thiết của chất mang như<br /> diện tích bề mặt riêng lớn (~ 410 m2/g) và có thể<br /> tạo ra lực liên kết mạnh giữa chất mang và oxit sắt<br /> bởi thành phần oxit silic chứa trong tro trấu.<br /> Ngoài ra, ảnh chụp hiển vi điện tử quét (SEM)<br /> cũng cho thấy bề mặt của RHA có cấu tạo gồ ghề<br /> và tồn tại nhiều lỗ xốp hơn so với tro trấu ban đầu<br /> (Phan Phước Toàn và cs., 2016).<br /> <br /> 2.4 Phân tích đặc trưng của mẫu<br /> Các phổ nhiễu xạ tia X của các mẫu được thực<br /> hiện với máy D2 Phaser (model: XRD 300W,<br /> Đức), bước góc quay là 0,05o, bước thời gian 30 s<br /> sử dụng nguồn phát xạ là Cu Kα (λ= 1,5406 Å).<br /> Hình dạng và kích thước hạt của FexOy/RHA<br /> được chụp ảnh bằng kính hiển vi điện tử truyền<br /> qua (TEM). Đặc trưng thành phần hóa học bề mặt<br /> của các mẫu được thực hiện bằng phương pháp<br /> quang phổ hồng ngoại (FTIR) với máy Bruker<br /> (model: Alpha, Đức).<br /> 2.5 Thực nghiệm hấp phụ phốt phát<br /> Quá trình hấp phụ phốt phát được thực hiện ở<br /> điều kiện tĩnh với các thông số cố định như: 250<br /> mL dung dịch phốt phát có nồng độ 2 mg/L, 50<br /> mg vật liệu 5 KL.% (FeCl3) FexOy/RHA (trừ thí<br /> nghiệm khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng sắt),<br /> 60 phút tiếp xúc (đối với thí nghiệm khảo sát ảnh<br /> hưởng của pH), nhiệt độ môi trường hấp phụ là 30<br /> 0C và điều kiện pH phù hợp (được xác định trong<br /> thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của pH). Sau thời<br /> gian hấp phụ, dung dịch qua lọc được xác định<br /> hàm lượng phốt phát với phương pháp đo phổ<br /> dùng amoni molipdat được mô tả theo TCVN<br /> 6202:2008.<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, các hạt oxit sắt được gắn<br /> lên trên bề mặt của RHA bằng phương pháp tẩm.<br /> Hình ảnh của các mẫu vật liệu được thể hiện trong<br /> Hình 1. Từ Hình 1 cho thấy, màu sắc của các mẫu<br /> thay đổi từ màu đen đồng nhất của RHA (chưa<br /> tẩm sắt) sang màu nâu đỏ đến màu màu nâu có<br /> ánh đen khi hàm lượng FeCl3 tẩm thay đổi từ 5<br /> KL.%(FeCl3) đến 20 KL.%(FeCl3). Điều này có<br /> thể do sự khác nhau về sản phẩm sau quá trình<br /> oxit hóa đối với muối sắt. Kết quả phân tích xác<br /> định hàm lượng ion sắt thực tế trên bề mặt RHA<br /> không khác nhiều so với hàm lượng sắt được sử<br /> dụng trong quá trình tổng hợp mẫu FexOy/RHA<br /> tính trên cơ bản FeCl3. Lấy ví dụ đối với mẫu 5<br /> KL.%(FeCl3) FexOy/RHA; hàm lượng sắt được<br /> xác định là 0,017 g Fe/g vật liệu tương ứng là<br /> 0,05142 g FeCl3/g vật liệu.<br /> <br /> Xác định khả năng hấp phụ phốt phát của vật liệu:<br /> <br /> q=<br /> <br /> Co − Ce<br /> ×V<br /> m<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Trong đó, Co và Ce lần lượt là nồng độ phốt phát<br /> ban đầu (2 mg/L) và sau khi tiếp xúc với dung<br /> dịch phốt phát trong một khoảng thời gian thích<br /> hợp đối với FexOy/RHA hoặc FexOy/AC; V là thể<br /> <br /> 63<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 61 – 69<br /> <br /> Hình 1. Hình ảnh các mẫu vật liệu, gồm có: tro trấu tươi; RHA; 5 KL.%(FeCl3)-FexOy/RHA; 10<br /> KL.%(FeCl3)-FexOy/RHA; 15 KL.%(FeCl3)-FexOy/RHA và 20 KL.%(FeCl3)-FexOy/RHA<br /> <br /> 3.1.1 Đặc trưng TEM<br /> <br /> Ngoài ra, mẫu 5 KL.%(FeCl3) FexOy/AC (than<br /> hoạt tính) cũng được tổng hợp với phương pháp<br /> tương tự như tổng hợp FexOy/RHA. Trong nghiên<br /> cứu này mẫu 5 KL.%(FeCl3) FexOy/AC được sử<br /> dụng như mẫu đối chứng nhằm thấy được ảnh<br /> hưởng của chất mang đến khả năng hấp phụ phốt<br /> phát của oxit sắt.<br /> <br /> Các đặc trưng hình học của FexOy/RHA được<br /> quan sát bằng kính hiển vi điện truyền qua (TEM)<br /> và<br /> được<br /> thể<br /> hiện<br /> trong<br /> Hình<br /> 2.<br /> <br /> Hình 2. Ảnh TEM của vật liệu 5 KL.%(FeCl3) FexOy/RHA<br /> <br /> Từ ảnh TEM của mẫu cho thấy rằng, các hạt oxit<br /> sắt đã được gắn lên trên bề mặt của RHA. Nhìn<br /> chung, các hạt oxit sắt có kích thước khoảng 20<br /> nm đến 50 nm và phân tán đều trên bề mặt các<br /> chất mang.<br /> <br /> cm-1 tương ứng với dao động của SiO2 (Shen và<br /> cs., 2012) được tìm thấy đối với mẫu có nồng độ<br /> tẩm sắt cao (15 và 20 KL.%(FeCl3)). Tuy nhiên,<br /> peak này không được tìm thấy đối với các mẫu có<br /> nồng độ tẩm sắt thấp (0; 5 và 10 KL.%(FeCl3)).<br /> Điều này cần nhiều kỹ thuật phân tích tiên tiến để<br /> giải thích vấn đề này. Đối với peak ở số sóng<br /> 1700 cm-1 tương ứng với dao động –OH (Sharma<br /> & Jeevanandam, 2013), cường độ peak tăng dần<br /> tương ứng với hàm lượng sắt (FeCl3) được tẩm<br /> tăng từ 0 ÷ 20 KL.% (FeCl3). Điều này có thể do<br /> quá trình hydroxit hóa của các oxit sắt.<br /> <br /> 3.1.2 Đặc trưng phổ FTIR<br /> Phổ FTIR của các vật liệu FexOy/RHA được thể<br /> hiện trong Hình 3. Kết quả cho thấy có sự thay<br /> đổi đáng kể của các peak ở các vị trí số sóng 630;<br /> 1000; 1188; 1700 cm-1. Đối với peak ở số sóng<br /> 630 cm-1 tương ứng với dao động Fe-O-Fe (Shen<br /> và cs., 2012), các peak ở số sóng 1000 và 1188<br /> 64<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 15 (3), 61 – 69<br /> <br /> Hình 3. Phổ FTIR của các vật liệu FexOy/RHA<br /> <br /> (III) thành các oxit sắt (II) (Chanéac, 1995). Đồng<br /> thời, kết quả XRD cũng xác nhận sự tồn tại của<br /> hợp chất Fe2SiO4. Đây là một dạng spinel của hỗn<br /> hợp hai oxit sắt (II) và SiO2. Vị trí peak XRD của<br /> Fe2SiO4 được xác nhận ở vị trí 2θ - 32o (Chanéac,<br /> 1995). Điều này có thể là các ion sắt (III) khuếch<br /> tán và thay thế các vị trí silic trong nút mạng phân<br /> tử (do các nguyên tử silic đã phản ứng với HF) và<br /> cuối cùng bị khử bởi sự đứt gãy liên kết Si-H ở<br /> nhiệt độ cao. Cường độ peak XRD của Fe2SiO4<br /> (2θ - 32o) giảm dần khi hàm lượng sắt được tẩm<br /> càng cao. Tuy nhiên các hiện tượng này không<br /> được tìm thấy đối với mẫu FexOy/cacbon (Geng<br /> và cs., 2014).<br /> <br /> 3.1.3 Đặc trưng phổ nhiễu xạ tia X (XRD)<br /> Các phổ nhiễu xạ tia X của các vật liệu<br /> FexOy/RHA với các nồng độ sắt thay đổi từ 0 đến<br /> 20 KL.% (FeCl3) được thể hiện trong Hình 4. Kết<br /> quả phân tích cho thấy rằng, các oxit sắt trên chất<br /> mang RHA thu được là hỗn hợp của các oxit sắt<br /> (II) và oxit sắt (III). Lưu ý rằng, trong nghiên cứu<br /> này FeCl3 được sử dụng là nguồn nguyên liệu để<br /> tổng hợp oxit sắt. Như vậy trong quá trình gắn kết<br /> các oxit sắt lên bề mặt của RHA các ion Fe3+ đã bị<br /> khử thành các ion Fe2+. Điều này có thể là ở nhiệt<br /> độ cao (450 oC được sử dụng trong quá trình nung<br /> để tạo oxit sắt) dẫn đến sự đứt gãy các nhóm Si-H<br /> (được thể hiện trong phổ FTIR) trên bề mặt tro<br /> trấu sau khi hoạt hóa và tiến hành khử các oxit sắt<br /> <br /> Hình 4. Phổ nhiễu xạ tia X của RHA và FexOy/RHA. Trong đó, SiO2-JCPDS-No.2:01-089-1668; Fe2O3-<br /> <br /> 65<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2