Đăng ký việc bổ sung hộ tịch

Thông tin

Lĩnh vực thống kê:

Hành chính tư pháp

Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

UBND cấp xã

Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:

UBND cấp xã

Cách thức thực hiện:

Trụ sở cơ quan hành chính

Thời hạn giải quyết:

- 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp cần phải xác minh, thì

thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Đối tượng thực hiện:

Tất cả

TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí:

Không

Kết quả của việc thực hiện TTHC:

Giấy khai sinh được ghi những nội dung bổ sung về hộ tịch

Các bước

Tên bước Mô tả bước

1. Nộp hồ sơ Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã;

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ nếu

việc bổ sung hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp

luật, thì cán bộ tư pháp ghi nội dung bổ sung vào các cột,

mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy

khai sinh và đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của

Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh Giải quyết

phải ghi rõ nội dung bổ sung, căn cứ ghi bổ sung, họ, tên, chữ 2. việc bổ sung

ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Trong hộ tịch

trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy

khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội

dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai

sinh. Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do

UBND cấp xã thực hiện nhưng Sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại

UBND cấp huyện, thì UBND cấp huyện thực hiện việc bổ

Tên bước Mô tả bước

sung.

Hồ sơ

Thành phần hồ sơ

1. Tờ khai (theo mẫu quy định),

2. Bản chính Giấy khai sinh của người cần xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch

Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc xác định lại dân tộc, bổ sung hộ 3. tịch.

Số bộ hồ sơ:

01

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định

1. Mẫu STP/HT-2006-TĐCC.1 Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP...

Yêu cầu

Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC:

Nội dung Văn bản qui định

Quyền xác định dân tộc

1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân

tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ

đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người

con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc

của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha Bộ luật Dân sự số đẻ, mẹ đẻ. 1. 33/2005/QH11 2. Người đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người

giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu cầu

cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc

trong các trường hợp sau đây:

a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ,

nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong

Nội dung Văn bản qui định

trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc

khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ

nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.

3. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám

hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định lại dân

tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở

lên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải được

sự đồng ý của người chưa thành niên đó.