Đánh giá độ chính xác phẫu thuật đặt implant với hệ thống hướng dẫn động - nghiên cứu in vitro
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với hệ thống hướng dẫn động trong các trường hợp mất răng từng phần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro trên 8 mẫu hàm. 40 implant được đặt với sự hướng dẫn của hệ thống hướng dẫn động, đánh giá độ chính xác thông qua độ sai lệch về góc độ và khoảng cách giữa vị trí implant thực tế so với kế hoạch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá độ chính xác phẫu thuật đặt implant với hệ thống hướng dẫn động - nghiên cứu in vitro
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):01-07 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01 Đánh giá độ chính xác phẫu thuật đặt implant với hệ thống hướng dẫn động - nghiên cứu in vitro Nguyễn Minh Nhựt1,*, Đậu Cao Lượng1, Phạm Thị Hương Loan1, Võ Chí Hùng1, Lê Đức Lánh2 1 Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với hệ thống hướng dẫn động trong các trường hợp mất răng từng phần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro trên 8 mẫu hàm. 40 implant được đặt với sự hướng dẫn của hệ thống hướng dẫn động, đánh giá độ chính xác thông qua độ sai lệch về góc độ và khoảng cách giữa vị trí implant thực tế so với kế hoạch. Kết quả: Độ lệch góc trung bình là 1,18 ± 0,71 độ, độ lệch góc trung bình giữa hai implant được thiết kế song song là 0,71 ± 0,33 độ. Về khoảng cách, độ lệch trung bình ở cổ và chóp implant lần lượt là 0,82 ± 0,19 mm; 0,89 ± 0,27 mm; độ lệch trung bình theo chiều đứng ở cổ và chóp là 0,49 ± 0,27 mm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của hai nhóm implant được đặt ở hàm trên và hàm dưới. Kết luận: Phẫu thuật đặt implant trong trường hợp mất răng từng phần với hệ thống hướng dẫn động trên in vitro là chính xác và trong giới hạn an toàn. Từ khóa: độ chính xác; implant; hệ thống hướng dẫn động Abstract EVALUATE THE ACCURACY OF IMPLANT SURGERY USING DYNAMIC NAVIGATION SYSTEM – IN VITRO STUDY Nguyen Minh Nhut, Dau Cao Luong, Pham Thi Huong Loan, Vo Chi Hung, Le Duc Lanh Objectives: The aim of the study is to evaluate the accuracy of implant placement surgery with dynamic navigation system in cases of partial tooth loss. Methods: in vitro study on 8 models. 40 replica implants were inserted using dynamic navigation system, the accuracy of the guided surgery was evaluated by measuring the deviations in angle and distances between virtually planned and Ngày nhận bài: 20-06-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-09-2024 / Ngày đăng bài: 08-09-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Minh Nhựt. Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: dr.nhutnguyenminh@gmail.com © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 actual placed implant positions. Results: The mean angle deviation were 1.18 ± 0.71 degrees, the mean angle deviation between the axis of the two parallel implants were 0.71 ± 0.33 degrees. The mean deviation at the implant platform and apex were 0.82 ± 0.19 mm; 0.89 ± 0.27 mm, respectively; the mean vertical deviation at the implant platform and apex were 0.49 ± 0.27 mm. There was no statistically significant difference regarding deviations between the two groups of implants placed in the upper and lower jaws. Conclusion: Implant placement surgery in partial edentulism with dynamic navigation system in vitro has accuracy and within safety limits. Keywords: accuracy; implant; dynamic navigation system 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP Định hướng vị trí implant theo hướng dẫn của phục hình là NGHIÊN CỨU một yếu tố quyết định để đảm bảo thành công cả về chức năng và thẩm mỹ của phục hình trên implant. Phẫu thuật implant 2.1. Vật liệu nghiên cứu với sự hỗ trợ của máy tính đã và đang được sử dụng để đạt Mẫu hàm nhựa từ công ty Jining Xingxing Medical được mục tiêu này. Hiện nay, có hai cách tiếp cận chính của Instrument (Trung Quốc) mô phỏng hàm trên và hàm dưới có phẫu thuật implant có hướng dẫn: phẫu thuật hướng dẫn tĩnh mật độ xương D3 theo phân loại của Misch (1985) (Hình 1A). (Static guided surgery) và phẫu thuật hướng dẫn động 4 mẫu hàm trên có 5 vị trí để đặt implant tương ứng với các vị (Dynamic navigation guided surgery) [1]. trí răng 11, 13, 25, 26, 27. Phẫu thuật hướng dẫn động (HDĐ) là phương pháp hiện 4 mẫu hàm dưới có 5 vị trí để đặt implant tương ứng với các vị đại có nhiều ưu điểm trong việc hướng dẫn đặt implant, đặc trí răng 31, 33, 45, 46, 47. biệt là khả năng nhận diện liên tục phẫu trường trong tương quan với vị trí mũi khoan theo thời gian thực trên màn hình [2]. Đã có các nghiên cứu trên thế giới thực hiện để đánh giá độ chính xác của hệ thống HDĐ ở các trường hợp mất răng đơn lẻ trong in vitro. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá độ chính xác khi đặt hai implant song song. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu đánh giá độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với hệ thống HDĐ. Do đó, nghiên cứu này thực hiện để đánh giá độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với hệ thống HDĐ trên mẫu hàm (in vitro) với các mục tiêu cụ thể như sau: A B Đánh giá độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với hệ Hình 1. Thiết kế mẫu hàm (A) và cố định trên phantom (B) thống HDĐ. Hệ thống phantom có khoá cố định mẫu hàm (Hình 1B). So sánh độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với hệ Bản sao implant NobelActive, chiều dài 13 mm, đường thống HDĐ ở nhóm hàm trên và hàm dưới. kính 4,3 mm. 2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu in vitro, tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.2. Quy trình thực hiện 2.2.2.1. Lên kế hoạch điều trị trên phần mềm Quét mẫu hàm với máy quét mẫu hàm E1 (3Shape, Đan Mạch) thu thập tập tin .STL. Chụp phim với máy CBCT Orthophos SL 2D/3D (Dentsply Sirona, Hoa Kỳ) thu tập tin .DICOM. Nhập tập tin .STL và .DICOM vào phần mềm Implant Hình 2. Khoan và đặt implant với sự hướng dẫn của hệ thống HDĐ Studio (3Shape, Đan Mạch) để lên kế hoạch điều trị. Thiết kế phục hình và implant ảo, trong đó các implant R11 và R13, R25 và 27, R31 và 33, R45 và 47 được thiết kế song song theo ba chiều. Sau đó xuất ra tập tin .XGXA. Nhập tập tin .XGXA vào phần mềm X-Guide (X-Nav Technologies, Hoa Kỳ) để tiến hành phẫu thuật. Xuất dữ liệu kế hoạch có implant ảo trên phần mềm X- Guide, xuất ra tập tin .STL có implant ảo. Hình 3. Phần mềm coDiagnostiX đánh giá độ sai lệch vị trí implant 2.2.2.2. Chuẩn bị phẫu thuật 2.2.3. Biến số nghiên cứu Đánh giá vị trí của implant thực tế so với implant kế hoạch Cố định mẫu hàm vào hệ thống đầu phantom. (Hình 4, 5). Cố định bộ phận theo dõi bệnh nhân vào các răng trên hàm Độ lệch góc (A): góc giữa trục implant kế hoạch và thực tế, làm việc và bộ phận theo dõi tay khoan. đơn vị độ. Hiệu chỉnh dụng cụ, sử dụng X-Mark để hợp nhất mẫu hàm Độ lệch ở cổ implant (Lp): khoảng cách tâm của cổ implant và và phim CBCT (Cone beam computed tomography) trên kế hoạch và thực tế, đơn vị mm. phần mềm. Độ lệch ở chóp implant (La): khoảng cách tâm của chóp Sửa soạn vị trí cấy implant theo trình tự mũi khoan và đặt implant kế hoạch và thực tế, đơn vị mm. implant dưới sự hướng dẫn của hệ thống hướng dẫn động, Độ lệch theo chiều đứng ở cổ implant (Vp): là khoảng cách trong quá trình khoan theo dõi liên tục vị trí và góc độ của mũi giữa tâm của cổ implant kế hoạch đến hình chiếu của tâm của khoan. cổ implant thực tế lên trục của implant kế hoạch, đơn vị mm. Chụp CBCT mẫu hàm để thu nhận hình ảnh của vị trí Độ lệch theo chiều đứng ở chóp implant (Va): là khoảng cách implant đã đặt. giữa tâm của chóp implant kế hoạch đến hình chiếu của tâm của Xác định vị trí implant thực tế trên hình ảnh CBCT và sử chóp implant thực tế lên trục của implant kế hoạch, đơn vị mm. dụng công cụ đánh giá kết quả điều trị của phần mềm Độ lệch song song (B): độ lệch góc giữa hai implant được coDiagnostiX để đánh giá độ sai lệch vị trí implant. thiết kế song song, đơn vị độ. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 3
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 2.2.4. Phân tích và xử lý số liệu Nhập dữ liệu thu thập bằng phần mềm Microsoft Excel 365, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 24. Phép kiểm Shapiro- Wilk để kiểm tra phân phối bình thường của số liệu. Kiểm định t độc lập: đánh giá sự khác biệt độ sai lệch về độ lệch ở cổ và chóp, độ lệch theo chiều đứng ở cổ và ở chóp giữa hai nhóm hàm trên/hàm dưới. Kiểm định Mann Whitney: đánh giá sự khác biệt độ sai lệch về độ lệch góc giữa hai nhóm hàm trên và hàm dưới. 3. KẾT QUẢ Hình 4. Các thông số đo độ chính xác của vị trí implant thực tế Nghiên cứu đã tiến hành đặt 40 implant với hệ thống hướng so với kế hoạch dẫn động trên 8 mẫu hàm, trong đó có 4 mẫu hàm trên và 4 mẫu hàm dưới. Sự khác biệt về vị trí giữa implant thực tế so với kế hoạch được thể hiện trong Bảng 1. Kết quả Bảng 1 cho thấy: độ lệch góc trung bình là 1,18 ± 0,71 độ, độ lệch ở cổ trung bình là 0,82 ± 0,19mm, độ lệch ở chóp trung bình là 0,89 ± 0,27mm, độ lệch trung bình theo chiều đứng ở cổ và ở chóp là 0,49 ± 0,27mm. Đối với các cặp implant được thiết kế song song, kết quả độ lệch song song là 0,71 ± 0,33 độ. Khi đánh giá độ chính xác của implant được đặt với hệ thống HDĐ trên hai hàm, nhóm implant được đặt ở hàm trên có độ lệch nhiều hơn so với nhóm implant ở hàm dưới. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) Hình 5. Thông số độ lệch song song giữa hai implant (Bảng 2). Bảng 1. Độ sai lệch trung bình giữa implant thực tế và kế hoạch Trung bình ± Giá trị Giá trị Biến số Trung vị Khoảng tứ phân vị độ lệch chuẩn nhỏ nhất lớn nhất Độ lệch góc (độ) 1,18 ± 0,71 1,25 0,53 – 1,60 0,20 3,10 Độ lệch ở cổ (mm) 0,82 ± 0,19 0,81 0,71 – 0,95 0,37 1,23 Độ lệch theo chiều đứng ở cổ (mm) 0,49 ± 0,27 0,52 0,28 – 0,71 0,08 1,12 Độ lệch ở chóp (mm) 0,89 ± 0,27 0,95 0,70 – 1,11 0,34 1,38 Độ lệch theo chiều đứng ở chóp (mm) 0,49 ± 0,27 0,51 0,28 – 0,71 0,08 1,12 Độ lệch song song (độ) 0,71 ± 0,33 0,66 0,46 – 0,89 0,28 1,36 Bảng 2. So sánh độ sai lệch của implant thực tế và kế hoạch giữa nhóm implant đặt ở hàm trên (n=20) và nhóm implant đặt ở hàm dưới (n=20) Trung bình ± độ Trung Khoảng tứ phân Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến số p lệch chuẩn vị vị nhất nhất Độ lệch góc (độ) Nhóm hàm trên 1,34 ± 0,74 1,30 0,83 – 1,68 0,20 3,10 0,193** Nhóm hàm dưới 1,02 ± 0,65 0,80 0,40 – 1,58 0,30 2,50 4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Trung bình ± độ Trung Khoảng tứ phân Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến số p lệch chuẩn vị vị nhất nhất Độ lệch ở cổ (mm) Nhóm hàm trên 0,86 ± 0,22 0,86 0,68 – 1,02 0,37 1,23 0,158* Nhóm hàm dưới 0,78 ± 0,15 0,77 0,71 – 0,89 0,50 1,15 Độ lệch theo chiều đứng ở cổ (mm) Nhóm hàm trên 0,55 ± 0,27 0,59 0,33 – 0,76 0,10 1,12 0,160* Nhóm hàm dưới 0,43 ± 0,26 0,39 0,21 – 0,70 0,08 0,86 Độ lệch ở chóp (mm) Nhóm hàm trên 0,91 ± 0,30 1,00 0,62 – 1,13 0,34 1,38 0,738* Nhóm hàm dưới 0,88 ± 0,24 0,88 0,70 – 1,08 0,47 1,29 Độ lệch theo chiều đứng ở chóp (mm) Nhóm hàm trên 0,56 ± 0,27 0,59 0,36 – 0,76 0,10 1,12 0,144* Nhóm hàm dưới 0,43 ± 0,26 0,39 0,21 – 0,69 0,08 0,86 4. BÀN LUẬN đứng ở vị trí cổ implant trong khoảng từ 0,26 – 0,75 mm [2,6], độ lệch theo chiều đứng ở vị trí chóp implant trong khoảng từ 0,25 – 0,88 mm [1, 2, 5, 6]. Kết quả độ lệch theo chiều đứng Yimarj P (2020) cho rằng độ chính xác của phẫu thuật đặt ở cổ và chóp implant trong nghiên cứu này cũng phù hợp với implant với HDĐ phụ thuộc vào hai yếu tố [3]. Một là sự y văn nói trên. Trong số 40 implant đã được đặt ở nghiên cứu chính xác trong quá trình chập dữ liệu hợp nhất mẫu hàm và này, độ lệch khoảng cách lớn nhất là 1,38 mm (Bảng 1). Điều phim CBCT trên phần mềm. Hai là sự chính xác khi khoan và này cho thấy đặt implant in vitro với hệ thống HDĐ đảm bảo đặt implant, phụ thuộc vào đường cong học tập của bác sĩ khi khoảng an toàn 2 mm và có độ chính xác cao. thực hiện với hướng dẫn của hệ thống HDĐ, phẫu thuật viên phải luyện tập để có thể thực hiện khoan, đặt implant chính Khi đặt hai hay nhiều implant kế cận, nếu có thể, các implant nên được thiết kế song song nhau trong không gian 3 xác. Tuy nhiên, độ chính xác của phẫu thuật đặt implant với chiều. Sự song song này giúp cho phục hình có cùng hướng hệ thống HDĐ không phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ. lắp trên hai implant, do đó bác sĩ có thể dễ dàng thực hiện Nghiên cứu của Wu D (2020) và Wang X (2022) cho thấy sau phục hình bắt vít và cho phép lực ăn nhai truyền theo trục của khi được huấn luyện [4, 5], các phẫu thuật viên nhiều kinh implant. Trong nghiên cứu in vitro này, các implant trong nghiệm và ít kinh nghiệm có thể đặt implant chính xác tương cùng phần hàm được thiết kế song song nhau. Kết quả nghiên đương với hướng dẫn của hệ thống HDĐ. cứu cho thấy độ lệch góc của hai implant song song của hai Kết quả các nghiên cứu in vitro trên thế giới đánh giá độ implant là 0,71 ± 0,33 độ. Kết quả này tốt hơn với độ lệch chính xác của hệ thống HDĐ được trình bày ở Bảng 3. Các song song (3,55 ± 2,29 độ) trong nghiên của của Yimarj P độ lệch trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của (2020) [3]. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của Yimarj Emery RW (2016) [2]. Tuy nhiên, độ lệch trong nghiên cứu P được thực hiện trên lâm sàng và sử dụng hệ thống HDĐ này thấp hơn với các nghiên cứu còn lại. Wang X (2022) đã khác với nghiên cứu này. đánh giá độ chính xác trên hệ thống Khi thực hiện phẫu thuật cấy ghép nha khoa, thông thường X-Guide [5]. Trong đó độ lệch ở cổ được đánh giá theo hai phẫu thuật viên thao tác ở hàm dưới dễ hơn so với hàm trên. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống HDĐ sẽ giúp bác sĩ có khả chiều (nhỏ hơn so với độ lệch theo ba chiều), tuy nhiên các độ năng khoan và đặt implant chính xác ở cả hàm trên và hàm lệch trong nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Wang X dưới. Kết quả nghiên cứu này cho thấy khi đặt implant với hệ ở cả hai nhóm bác sĩ nhiều và ít kinh nghiệm. thống hướng dẫn động (Bảng 2), nhóm implant được đặt ở Theo chiều đứng, độ lệch ở cổ và chóp là 0,49 ± 0,27 độ. hàm trên có độ lệch nhiều hơn so với nhóm implant ở hàm Có thể giải thích rằng do trong nghiên cứu này có độ lệch góc dưới. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai nhóm này không có ý nhỏ nên độ lệch theo chiều đứng ở cổ và ở chóp gần như nghĩa thống kê ở tất cả các biến số độ lệch về góc và khoảng tương đương nhau. Y văn cũng ghi nhận độ lệch theo chiều cách (p >0,05). https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 5
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Bảng 3. So sánh kết quả với các nghiên cứu in vitro tham khảo Tác giả, năm Hệ thống hướng dẫn Độ lệch góc (độ) Độ lệch ở cổ (mm) Độ lệch ở chóp (mm) Nghiên cứu này X-Guide 1,18 ± 0,71 0,82 ± 0,19 0,89 ± 0,27 Emery RW, 2016(2) X-Guide 0,89 ± 0,35 0,37 ± 0,21 0,38 ± 0,21 Chen CK, 2018(7) AqNavi 4,45 ± 1,79 1,07 ± 0,48 1,35 ± 0,55 Jorba-Garcia A, 2019(1) Navident 1,60 ± 1,30 1,29 ± 0,46 1,33 ± 0,50 Mediavilla GA, 2019(8) Navident 4,00 ± 1,41 0,85 ± 0,48 1,18 ± 0,6 Pellegrino G, 2020(6) ImplaNav 4,24 ± 2,52 1,58 ± 0,8 1,61± 0,75 Nhóm nhiều kinh 1.09 ± 0.41 3,37 ± 1,56 1,55 ± 0,56 nghiệm X-Guide (độ lệch 2D) (5) Wang X, 2022 Nhóm ít kinh 1,14 ± 0,46 3,19 ± 1,89 1,76 ± 0,71 nghiệm (độ lệch 2D) 5. KẾT LUẬN Phạm Thị Hương Loan https://orcid.org/0009-0005-3677-4280 Bước đầu đánh giá độ chính xác của phẫu thuật đặt implant Võ Chí Hùng in vitro với hệ thống HDĐ trong các trường hợp mất răng từng https://orcid.org/0009-0008-6931-4813 phần. Thông qua đánh giá độ lệch giữa implant thực tế và kế hoạch, ghi nhận độ lệch góc trung bình là 1,18 ± 0,71 độ, độ Đóng góp của các tác giả lệch ở cổ là 0,82 ± 0,19 mm, độ lệch ở chóp là 0,89 ± 0,27 Ý tưởng nghiên cứu: Phạm Thị Hương Loan, Võ Chí Hùng, mm, độ lệch theo chiều đứng ở cổ và ở chóp là 0,49 ± 0,27 Lê Đức Lánh độ, độ lệch góc của hai implant được thiết kế song song là 0,71 ± 0,33 độ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Minh Nhựt, của nhóm implant được đặt ở hàm trên và hàm dưới. Trong Phạm Thị Hương Loan, Võ Chí Hùng, Lê Đức Lánh giới hạn của nghiên cứu, phẫu thuật đặt implant với hệ thống Thu thập dữ liệu: Nguyễn Minh Nhựt, Đậu Cao Lượng HDĐ in vitro chính xác cao và nằm trong khoảng an toàn. Giám sát nghiên cứu: Phạm Thị Hương Loan, Võ Chí Hùng, Lê Đức Lánh Lời cảm ơn Nhập dữ liệu: Nguyễn Minh Nhựt, Đậu Cao Lượng Tôi xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm khoa, phòng Đào tạo Sau đại học khoa Răng Hàm Mặt đã tạo điều kiện thuận Quản lý dữ liệu: Nguyễn Minh Nhựt, Phạm Thị Hương Loan lợi cho tôi hoàn thành nghiên cứu. Phân tích dữ liệu: Nguyễn Minh Nhựt, Phạm Thị Hương Loan Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Minh Nhựt, Đậu Cao Lượng Nguồn tài trợ Nghiên cứu này không nhận tài trợ. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Phạm Thị Hương Loan, Võ Chí Hùng, Lê Đức Lánh Xung đột lợi ích Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. ORCID Nguyễn Minh Nhựt Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức https://orcid.org/0009-0008-1162-9775 Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong 6 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí implant placement. Int J Implant Dent. 2020;6(1):78. Minh, số 648/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 06/07/2023. DOI:10.1186/s40729-020-00272-0. 5. Wang X, Shaheen E, Shujaat S, et al. Influence of TÀI LIỆU THAM KHẢO experience on dental implant placement: an in vitro comparison of freehand, static guided and dynamic 1. Jorba-Garcia A, Figueiredo R, Gonzalez-Barnadas A, navigation approaches. Int J Implant Dent. 2022;8(1):42. Camps-Font O, Valmaseda-Castellon E. Accuracy and DOI:10.1186/s40729-022-00441-3. the role of experience in dynamic computer guided 6. Pellegrino G, Bellini P, Cavallini PF, et al. Dynamic dental implant surgery: An in-vitro study. Med Oral Navigation in Dental Implantology: The Influence of Patol Oral Cir Bucal. 2019;24(1):e76-e83. Surgical Experience on Implant Placement Accuracy DOI:10.4317/medoral.22785. and Operating Time. An in Vitro Study. Int J Environ 2. Emery RW, Merritt SA, Lank K, Gibbs JD. Accuracy of Res Public Health. 2020. DOI:10.3390/ijerph17062153. Dynamic Navigation for Dental Implant Placement- 7. Chen CK, Yuh DY, Huang RY, Fu E, Tsai CF, Chiang Model-Based Evaluation. J Oral Implantol. CY. Accuracy of Implant Placement with a Navigation 2016;42(5):399-405. DOI:10.1563/aaid-joi-D-16-00025. System, a Laboratory Guide, and Freehand Drilling. Int 3. Yimarj P, Subbalekha K, Dhanesuan K, Siriwatana K, J Oral Maxillofac Implants. 2018;33(6):1213-1218. Mattheos N, Pimkhaokham A. Comparison of the DOI:10.11607/jomi.6585. accuracy of implant position for two-implants supported 8. Mediavilla GA, Riad DE, Zubizarreta-MA, Agustin- fixed dental prosthesis using static and dynamic Panadero R, Hernandez MS. Accuracy of Computer- computer-assisted implant surgery: A randomized Aided Dynamic Navigation Compared to Computer- controlled clinical trial. Clin Implant Dent Relat Res. Aided Static Navigation for Dental Implant Placement: 2020;22(6):672-678. DOI:10.1111/cid.12949. An In Vitro Study. J Clin Med. 2019. 4. Wu D, Zhou L, Yang J, et al. Accuracy of dynamic DOI:10.3390/jcm8122123. navigation compared to static surgical guide for dental https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 7
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG THẬN
14 p | 140 | 25
-
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LÂM SÀNG, CT SCAN, GIẢI PHẪU BỆNH VÀ PCR TRONG VIÊM XOANG DO NẤM
12 p | 165 | 22
-
BIẾN THỂ GIẢI PHẪU ĐƯỜNG MẬT CỦA CHỤP MẬT TỤY CỘNG HƯỞNG TỪ
16 p | 176 | 17
-
Ung thư Amiđan khẩu cái (Kỳ 3)
6 p | 118 | 9
-
PHẪU THUẬT ĐẶT KÍNH NỘI NHÃN CỐ ĐỊNH MỐNG MẮT TRONG ĐIỀU CHỈNH TẬT CẬN THỊ NẶNG
20 p | 157 | 8
-
Cập nhật siêu âm tim hở van hai lá (ASE 2017) - PGS.TS Nguyễn Anh Vũ
23 p | 88 | 5
-
Bài giảng MDCT ở người cho thận sống: Bài học từ các nhà phẫu thuật - BS. Nguyễn Đại Hùng Linh
62 p | 59 | 4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa vùng đỉnh sau âm đạo - TS. BS. Nguyễn Trung Quân
8 p | 29 | 4
-
Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA bằng chụp cắt lớp vi tính ngực
6 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn