intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp

Chia sẻ: Chua Quen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần bằng đường mở dọc cơ ức giáp tại bệnh viện A Thái Nguyên. 99 bệnh nhân được mổ bướu giáp đơn thuần tại khoa ngoại bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014 theo phương pháp mở dọc cân cơ ức giáp. Kết quả cho thấy, đối tượng nghiên cứu gồm 13 nam và 86 nữ, tỷ lệ nam/nữ: 1/6,6. Tuổi trung bình là 47,4 ± 13,7; triệu chứng thường gặp nhất là nuốt vướng chiếm 60,6%, sờ thấy bướu 49,5%, nhìn thấy bướu 37,4%; Thời gian mổ trung bình 58,3 ± 12,44 phút; 4 bệnh nhân khàn tiếng tạm thời sau phẫu thuật (4,1%); Thời gian điều trị sau phẫu thuật trung bình 6,47 ± 1,14 ngày. 90,9% bệnh nhân đạt kết quả rất tốt. Phẫu thuật cắt bướu giáp đơn thuần bằng đường mở dọc cơ ức giáp tại bệnh viện A Thái Nguyên an toàn, đạt kết quả tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp đơn thuần tại Bệnh viện A Thái Nguyên theo đường mở dọc cơ ức giáp

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br /> BƯỚU GIÁP ðƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN<br /> THEO ðƯỜNG MỞ DỌC CƠ ỨC GIÁP<br /> Nguyễn ðức Trường1, Lô Quang Nhật2<br /> 1<br /> Bệnh viện A Thái Nguyên, 2ðại học Y Dược Thái Nguyên<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp ñơn thuần bằng ñường mở dọc cơ ức giáp tại<br /> bệnh viện A Thái Nguyên. 99 bệnh nhân ñược mổ b ướu giáp ñơn thuần tại khoa ngoại b ệnh viện A Thái<br /> Nguyên từ tháng 5 năm 2013 ñến tháng 5 năm 2014 theo phương pháp mở dọc cân cơ ức giáp. Kết quả cho<br /> thấy, ñối tượng nghiên cứu gồm 13 nam và 86 nữ, tỷ lệ nam/nữ: 1/6,6. Tuổi trung b ình là 47,4 ± 13,7; triệu<br /> chứng thường gặp nhất là nuốt vướng chiếm 60,6%, sờ thấy b ướu 49,5%, nhìn thấy bướu 37,4%; Thời gian<br /> mổ trung b ình 58,3 ± 12,44 phút; 4 bệnh nhân khàn tiếng tạm thời sau phẫu thuật (4,1%); Thời gian ñiều trị<br /> sau phẫu thuật trung b ình 6,47 ± 1,14 ngày. 90,9% b ệnh nhân ñạt kết quả rất tốt. Phẫu thuật cắt bướu giáp<br /> ñơn thuần b ằng ñường mở dọc cơ ức giáp tại b ệnh viện A Thái Nguyên an toàn, ñạt kết quả tốt.<br /> <br /> Từ khóa: cắt bướu giáp, ñường mở cơ ức giáp<br /> <br /> <br /> I. ðẶT VẤN ðỀ<br /> bằng ñường giữ a theo sẹo mổ cũ rất khó khăn<br /> Hiện nay có nhiều phương pháp ñiều trị vì dính [4]. Năm 2005, Trần Ngọc Lương và<br /> bướu giáp ñơn thuần bằng nội khoa cũng như cộng sự ñã t hông báo kết quả nghiên cứu vào<br /> ngoại khoa, trong ñó ñiều trị ngoại khoa tuyến giáp với ñườ ng mở dọc cơ ức giáp hai<br /> thường cho kết quả lâu dài và bền vững hơn bên ñã hạn chế ñược nhữ ng nhược ñiểm c ủa<br /> [1]. Phẫu thuật ñiều trị bướu giáp có 2 phươ ng ñường mổ kinh ñiển cũ (ñường giữa) [4]. Tại<br /> pháp chính, phẫu thuật cắt bướu giáp kinh khoa ngoại bệnh viện A Thái Nguyên ñã áp<br /> ñiển và phẫu thuật nội soi [1; 2; 3]. Tuy nhiên, dụng ñường mổ vào tuyến giáp với ñường mở<br /> ñường mổ kinh ñiển có một số hạn chế: không dọc cơ ức giáp hai bên cho phẫu thuật bướu<br /> thể mở rộng lên trên hay xuống dưới ñối với cổ, giải quyết ñược các hạn chế của ñườ ng<br /> những bướ u cổ từ ñộ III trở lên bắt buộc phải mổ dọc từ tháng 1/2013, nhưng chưa có<br /> cắt cơ (cơ ức giáp và cơ ức móng) ñể mở nghiên cứu nào ñánh giá kết quả ñiều trị c ủa<br /> rộng trường mổ, ñặc biệt khi ñóng vết mổ phải ñường mổ này tại Bệnh viện A Thái Nguyên.<br /> khâu lại hai mép cân cơ ức móng và ức giáp, Vì vậy, ñề tài này nghiên cứu nhằm mục tiêu:<br /> ñiều ñó sẽ gây dính, cộm vết mổ khiến bệnh ñánh giá k ết quả phẫu thuật bướu giáp ñơn<br /> nhân khó chịu, ảnh hưởng ñến ñộng tác gấp, thuần tại B ệnh viện A Thái Nguyên theo<br /> ngửa, xoay cổ, ngoài ra còn gây cảm giác ñường mở dọc cân cơ ức giáp.<br /> nuốt vướ ng và tức nghẹn ở vùng cổ. Ở nhữ ng<br /> bệnh nhân ñã mổ cũ thì việc bộc lộ tuyến giáp<br /> II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> 1. ðối tượng<br /> ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn ðức Trường, Bệnh viện A Thái 99 bệnh nhân ñược mổ bướu giáp ñơn<br /> Nguyên<br /> thuần tại Khoa ngoại, Bệnh viện A Thái Nguyên<br /> Email: drtruongbvatn3@gmail.com<br /> Ngày nhận: 18/8/2015 từ tháng 5 năm 2013 ñến t háng 5 năm 2014<br /> Ngày ñược chấp thuận: 9/9/2015 theo phương pháp mở dọc cơ ức giáp.<br /> <br /> <br /> 76 TCNCYH 96 (4) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> * Tiêu chu)n ch+n b-nh nhân sớm, sẹo mềm. Bệnh nhân rất hài lòng về<br /> cuộc mổ.<br /> Bệnh nhân ñược chỉ ñịnh ñiều trị phẫu<br /> Loại tốt: mổ thuận lợi, có liệt dây thần kinh<br /> thuật bướu giáp ñơn thuần không có thay ñổi<br /> quặt ngược và suy tuyến cận giáp tạm t hời.<br /> chức năng:<br /> Sau mổ trở lại công việc sớm, sẹo mềm. Bệnh<br /> Bướu thể nhân từ ñộ II trở lên; bướu hỗn nhân hài lòng về cuộc mổ<br /> hợp từ ñộ II trở lên, bướu lan tỏa từ ñộ III trở Loại bình thường: mổ thuận lợi, có liệt dây<br /> lên (phân ñộ lớn c ủa bướu theo tổ chức y tế thần kinh quặt ngược và suy tuyến cận giáp<br /> thế giới); Bướu giáp ñơn thuần k hông có thay tạm thời sẹo cứng. B ệnh nhân không hài lòng<br /> ñổi chức năng; Chọc xét nghiệm tế bào bằng về cuộc mổ<br /> kim nhỏ không có tế bào ung thư Loại xấu: Phải cắt cơ ức móng và ức giáp,<br /> chảy máu phải can thiệp lại, s ẹo cứng, có liệt<br /> 2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến<br /> dây thần kinh quặt ngược và suy tuyến c ận<br /> cứu.<br /> giáp vĩnh viễn. Bệnh nhân không hài lòng về<br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu t heo mẫu bệnh án cuộc mổ.<br /> thống nhất, ñộ lớn của bướu (theo tổ chức y<br /> 3. ðạo ñức nghiên cứu<br /> tế thế giới), biến chứng sau phẫu thuật, thời<br /> gian ñiều t rị sau mổ, phân loại kết quả sau mổ Thông tin riêng của bệnh nhân về bệnh tật<br /> theo tác giả Trần Ngọc Lương [4] ñược bảo mật và chỉ ñược sử dụng cho mục<br /> Loại rất tốt: mổ thuận lợi, không có biến ñích nghiên cứu. ðược sự ñồng ý của bệnh<br /> chứng, bệnh nhân sau mổ trở lại công việc nhân và gia ñình khi phẫu thuật.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Tuổi và giới<br /> <br /> <br /> Tuổi < 18 18 - 60 > 60 Tổng<br /> bệnh nhân n1 % n2 % n3 % n %<br /> <br /> Nam 0 0,0 11 84,6 2 15,4 13 100<br /> <br /> Nữ 2 2,3 69 80,2 15 17,4 86 100<br /> <br /> Tổng 2 2,0 80 80,8 17 17,2 99 100<br /> <br /> <br /> 13 nam và 86 nữ, có 80 bệnh nhân trong ñộ tuổi 18 - 60 chiếm 80,8%. Tỷ lệ nam/nữ: 1/6,6.<br /> Tuổi trung bình là 47,4 ± 13,7 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình là 2,02 năm, ngắn nhất là 1 năm,<br /> lâu nhất là 20 năm.<br /> Ở bảng 2 cho thấy, triệu chứng thường gặp nhất là nuốt vướ ng chiếm 60,6%, sờ thấy bướu<br /> 49,5%, nhìn thấy bướu 37,4%.<br /> ðộ lớ n của bướu trên lâm sàng: Bướu ñộ II có 41 bệnh nhân chiếm 41,1%; 47 bệnh nhân<br /> bướu ñộ III (47,5%); ñộ IV có 11 bệnh nhân chiếm 11,1%.<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình 58,3 ± 12,44 phút, ngắn nhất 35 phút, dài nhất 90 phút.<br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 77<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 2. Tần suất các dấu hiệu<br /> <br /> Dấu hiệu n %<br /> <br /> Nuốt vướ ng 60 60,6<br /> <br /> Cơ năng ðau 9 9,1<br /> <br /> Khó thở 7 7,1<br /> <br /> Nhìn thấy bướu 37 37,4<br /> Thực thể<br /> Sờ thấy bướu 49 49,5<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Biến chứng sớm ngay sau mổ<br /> <br /> <br /> Biến chứng n %<br /> Khàn tiếng tạm thời 4 4,1<br /> <br /> Nuốt sặc tạm thời 7 7,1<br /> <br /> Tê chân tay tạm thời 3 3,0<br /> <br /> Nhiễm trùng 1 1,0<br /> <br /> Tổng 15 15,2<br /> <br /> <br /> Có 7 bệnh nhân có dấu hiệu nuốt sặc t ạm thời sau mổ, 4 bệnh nhân khàn tiếng tạm thời sau<br /> phẫu thuật.<br /> Bảng 4. Thời gian ñiều trị sau phẫu thuật<br /> <br /> <br /> Thời gian ñiều trị sau phẫu thuật (ngày) n %<br /> <br /> ≤3 1 1,0<br /> 4-7 88 88,9<br /> <br /> >7 10 10,1<br /> <br /> Tổng số 99 100,0<br /> <br /> <br /> Thời gian ñiều trị sau phẫu thuật trung bình 6,47 ± 1,14 ngày, ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 11<br /> ngày. ðánh giá c ảm giác sau mổ 3 tháng: không có bệnh nhân nào có cảm giác tức nghẹn tại<br /> vùng cổ, tê bì có 1 bệnh nhân (1% ), ñau có 3 bệnh nhân (3,0%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 78 TCNCYH 96 (4) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 5. Phân loại kết quả<br /> <br /> Phân loại Rất tốt Tốt Trung bình Xấu Tổng số<br /> <br /> n 90 5 4 0 99<br /> <br /> % 90,9 5,1 4,0 0 100<br /> <br /> <br /> 90,9% bệnh nhân ñạt kêt quả rất tốt, không có bệnh nhân kết quả xấu sau phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> ðặc ñiểm bệnh nhân: 80, 8% bệnh nhân chống viêm s au từ 3 - 5 ngày t hì hết các triệu<br /> nằm trong lứ a tuổi 18 - 60, ñây là ñộ tuổi lao chứng trên, chứng tỏ các biểu hiện trên chỉ là<br /> ñộng chủ yếu. Tỷ lệ nam/ nữ là 1/6,6; k ết quả do phù nề, chèn ép tạm thời s au mổ. Có 1<br /> này phù hợp với nghiên cứu của Eleni [ 7]. bệnh nhân có nhiễm trùng vết mổ, phải tách vết<br /> Thời gian mắc bệnh trung bình là 2 năm, kết mổ, thay băng sau ñó khâu lại vết mổ. Tỷ lệ<br /> quả này phù hợ p với các nghiên cứu của tác biến chứ ng trong nghiên cứu này cao hơ n của<br /> giả ðặng Thanh [6]. tác giả ðặng Thanh (10,2%) [4]. Không có<br /> Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là bệnh nhân nào bị chảy máu sau mổ, không có<br /> nuốt vướng chiếm 60, 6% (bảng 2), triệu bệnh nhân nào bị dấu hiệu liệt dây thanh quản<br /> chứng này thường xuất hiện ở bướu ñộ II trở vĩnh viễn, nhờ bộc lộ bướu rõ ràng, mới thấy<br /> lên do lúc này bướu phát triển to gây chèn ép, rõ ñược dây thần kinh quặt ngược và tuy ến<br /> nghiên cứu của ðặng Thanh có tỷ lệ nuốt cận giáp từ ñó cuộc phẫu thuật an toàn và có<br /> vướng 57%[5]. hiệu quả [9].<br /> <br /> Bướu to ñộ II, III chiếm 88,9% do bướu Thời gian ñiều trị sau phẫu thuật trung<br /> phát triển to dần theo thời gian, khi bướu to từ bình 6,47 ± 1,14 ngày (bảng 4). Thời gian nằm<br /> ñộ II trở lên bắt ñầu có những triệu chứ ng viện sau mổ trung bình theo Nghiêm Hữu<br /> chèn ép thực quản, khí quản. Nghiên cứu c ủa Thành là 6,7 ± 1,2 ngày [1], Sa Vẻng Xay<br /> ðặng Thanh cho thấy có mối liên quan rõ rệt DaLaSạt là 6,2 ngày [6].<br /> giữa thời gian mắc bệnh và ñộ lớn của bướu. ðánh giá sau mổ 3 tháng cho kết quả: 95<br /> [6]. Thời gian mổ trung bình 58,3 ± 12,44 phút. bệnh nhân cảm thấy bình thường tại vùng mổ<br /> Các trường hợp mổ lâu chủ yếu là bướu to ñộ (96% ), 3 bệnh nhân (3%) còn thấy ñau, 1<br /> III, IV, bướu 2 thùy và bệnh nhân ñã mổ bướu bệnh nhân (1% ) thấy tê bì, không có bệnh<br /> giáp cũ làm cho thời gian bóc tách, bộc lộ ñể nhân nào bị cảm giác tức nghẹn ở vùng cổ do<br /> cắt bướu kéo dài hơn. Thời gian mổ trung không phải khâu lại ñường giữa sau mổ.<br /> bình cuả của S a Vẻng Xay DaLaSạt là 46, 5 ± ðánh giá k ết quả tại bảng 5 cho thấy, kết<br /> 10,8 phút [6]. Thời gian mổ của Heayemin Lee quả rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ cao 96%, trung<br /> là 112 phút [8]. bình 4% không có kết quả xấu, tất cả bệnh<br /> Biến chứng ngay sau mổ (bảng 3), có 7 nhân ñều hài lòng với kết quả phẫu thuật. Kết<br /> bệnh nhân có dấu hiệu nuốt sặc, 4 bệnh nhân quả này phù hợ p vớ i nhiều t ác giả trong<br /> khàn tiếng ñược ñiều trị bằng k háng sinh, nước [4].<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 79<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> V. KẾT LUẬN 3. Phạm Vinh Quang, Kiều Trung Thành<br /> (2009). Kết quả ñiều trị bướu nhân tuyến giáp<br /> Qua 99 bệnh nhân bướ u cổ ñơn thuần ñã<br /> bằng phẫu thuật nội soi. Tạp chí Y dược học<br /> ñược mổ cắt bướu bằng ñường mổ mở dọc<br /> quân sự, 4, 102 - 119.<br /> cơ ức giáp, chúng tôi rút ra một số kết luận<br /> như sau: 4. Trần Ngọc Lương (2012). Nghiên cứu<br /> cải tiến ñường vào trong phẫu thuật tuyến<br /> Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ nam/<br /> giáp. Tạp chí Y học dự phòng tập 12, 3(130),<br /> nữ là 1/6,6. Bệnh nhân trong ñộ tuổi lao ñộng<br /> 81 - 91.<br /> có tuổi trung bình là 47, 4 ± 13,7tuổi.<br /> 5. ðặng Thanh, ðặng Ngọc Hùng (2006).<br /> Triệu chứng thường gặp nhất là nuốt<br /> ðánh giá kết quả sớm và kết quả xa sau mổ<br /> vướng chiếm 60,6%. Bướu giáp to ñộ II và III<br /> cắt tuyến giáp không hoàn toàn ñiều t rị bướu<br /> gặp nhiều nhất 88,9%. Thời gian trung bình<br /> giáp ñơn thuần thể nhiều nhân. Tạp chí Y học<br /> của cuộc phẫu thuật là 58,3 ± 12,4 phút. Thời<br /> thực hành, 1, 49 - 52.<br /> gian ñiều trị sau phẫu thuật trung bình là 6,47<br /> ± 1,14 ngày. Biến chứng sau phẫu thuật ít và 6. Sa Vẻng Xay DaLaSạt, Nguyễn Ngọc<br /> Trung, Kiều Trung Thành, Ngô Văn Hoàng<br /> không nặng nề, 4 bệnh nhân khàn tiếng tạm<br /> Linh (2008). Nghiên cứu chỉ ñịnh và ñiều trị<br /> thời sau mổ. Kết quả phẫu thuật có tỷ lệ rất tốt<br /> ngoại khoa bệnh bướu giáp không nhiễm ñộc<br /> chiếm 90,9% và không có kết quả xấu.<br /> trên người cao tuổi. Y dược học lâm sàng<br /> Lời cảm ơn 108, 3(3), 30 - 34.<br /> <br /> Chúng tôi xin chân thành cảm ơn khoa 7. Eleni I. E, Michael S. P, Nikolaos L et<br /> ngoại tổng hợp, phòng kế hoạch tổng hợp al (2009). The efficacy and safety of total thy-<br /> Bệnh viện A Thái Nguyên và cam kết không roidectomy in the management of benign thy-<br /> xung ñột lợi ích từ kết quả nghiên cứu roid disease: a review of 932 cases. Can J<br /> Surg, 52(1), 39 - 44.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 8. Heaeymin Lee et all (2012). Compara-<br /> 1. Nghiêm Hữu Thành, Hoàng văn tive study comparing endoscopy thy roidec-<br /> Phong (2009). Nghiên cứu kết quả phẫu thuật tomy using the axillary approach and open<br /> bướu giáp ñơn thần ñộ III - IV, với vô cảm thyroidectomy for papillary thyroid microcarci-<br /> bằng châm tê. Y dược học quân sự, 4(34), noma. World J Surg Oncol, 10, 269.<br /> 106 - 111. 9. Michael Hermann (2002). Laryngeal<br /> 2. ðặng Trần Duệ (1996). Bệnh tuy ến giáp recurrent nerve injury in surgery for benign<br /> và các rối loạn do thiếu Iod. Nhà xuất bản Y thyroid diseases. Annals od surgery, 235(2),<br /> học. 261 - 268.<br /> <br /> Summary<br /> EVALUATION OF THE RESULT OF THE<br /> THYROIDECTOMY BY STERNOTHYROID MUSCLE INCISION<br /> At HOSPITAL A, THAI NGUYEN<br /> Objective of the study was to evaluate the results of the thyroidectomy by sternot hyroid muscle<br /> incision at Thai Nguyen A hospital. From May 2013 to May 2014, these were 99 patients treated<br /> <br /> 80 TCNCYH 96 (4) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> by thyroidectomy by sternothyroid muscle incision. The result showed that 13 men and 86 women<br /> were recruited for this study or a ratio of man to woman as 1: 6.6, and the mean age of patients<br /> was 47. 4 ± 13.7 years old; 4 patients had postoperative hoarseness. The mean postoperative<br /> time was 6.47 ± 1.14 days with 90.9% of the patients had good recovery results. In conclusion,<br /> thyroidectomy with sternothyroid muscle incision performed at the Thai Nguyen A hospital was<br /> safe, and showed good recovery outcome.<br /> <br /> Key words: thyroidectom y, sternothyroid muscle inci sion<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 81<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2