
Trang|1
Bài Luận
Đề Tài:
Đánh giá quản lý rác thải sinh hoạt
ở thành phố Hồ Chí Minh

Trang|2
I.TỔNG QUAN
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và công nghiệp lớn nhất
nước ta. Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, quá trình đô thị hóa lại diễn ra mạnh mẽ nữa, nên
nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng
lên, làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề môi trường, một trong số đó là vấn đề rác thải sinh hoạt
trong thành phố.
Có thể nói rằng, hiện nay, chất thải sinh hoạt là một trong những vấn đề đang được quan
tâm nhất ở những nước phát triển cũng như đang phát triển, trong đó có Việt Nam nói chung
và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Đặc biệt, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã ngày càng đáp ứng và nâng cao
đời sống của con người, đồng thời càng đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Đây cũng là nguyên nhân
chính làm sản sinh ngày càng nhiều chất thải, kéo theo đó là việc giải quyết hàng nghìn tấn rác
thải sinh hoạt mỗi ngày.
Với số dân hơn 7,3 triệu người (năm 2011), trung bình mỗi ngày TP.HCM thải ra môi
trường hơn 7.000 tấn chất thải thải sinh hoạt. Trong số khoảng 6.500 tấn chất thải này sẽ được
thu gom và vận chuyển lên các khu chôn lấp của thành phố, phần còn lại sẽ được tái chế sử
dụng.
Tại TP.HCM hiện có 241 điểm thu gom rác thải. Con số 44 đơn vị thu gom vận chuyển và
11 đơn vị xử lý chất thải nguy hại ở thành phố hiện nay là quá ít so với nhu cầu thực tế. Công
suất xử lý của các đơn vị tư nhân này đều ở quy mô nhỏ, từ 0,5 – 4 tấn/ngày trong đó có
khoảng 20% rác có tính chất độc hại cần được xử lý.
II. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
1. Định nghĩa chất thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt được hiểu là tất cả các chất thải phát
sinh ra do các hoạt động của con người tồn tại ở dạng rắn
được thải bỏ khi không còn muốn sử dụng nữa.
Khu dân cư: Rác thải từ các khu dân cư chủ yếu là rác
thải sinh hoạt bao gồm: rác thực phẩm, giấy, cacton,
nhựa, túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc,
nhôm, kim loại, tro, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt
xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa…ở đó có sự tích luỹ và lưu
tồn nhiều chất thải, khả năng ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường sống của con người.
2. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt

Trang|3
2.1. Hoạt động thu gom rác
2.1.1. Lực lượng thu gom
Hiện nay trên địa bàn TPHCM đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu gom rác sinh
hoạt: hệ thống thu gom công lập và hệ thống thu gom dân lập.
- Hệ thống công lập gồm 22 Công ty Dịch vụ công ích của các Quận. Hệ thống này đảm nhận
toàn bộ việc quét dọn vệ sinh đường phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các công trình công
cộng, đồng thời thực hiện dịch vụ thu gom rác sinh hoạt cho khoảng 30% số hộ dân trên địa
bàn, sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa thẳng tới bãi rác. Một số đơn vị ký hợp đồng
với Công ty Môi trường Đô thị để vận chuyển rác trên địa bàn.
- Hệ thống thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp đoàn thu gom và
các Hợp tác xã vệ sinh môi trường. Lực lượng thu gom dân lập chủ yếu thu gom rác hộ dân
(thông qua hình thức thỏa thuận hợp đồng dưới sự quản lý của UBND Phường), trên 70% hộ
dân trên địa bàn và các công ty gia đình (Nguồn: Điều tra chỉ số hài lòng về dịch vụ thu gom
2008, Cục Thống kê và Viện Nghiên cứu Phát triển). Rác dân lập chịu trách nhiệm quét dọn
rác trong các ngỏ hẻm, sau đó tập kết rác đến các điểm hẹn dọc đường hoặc bô rác trung
chuyển và chuyển giao rác cho các đơn vị vận chuyển rác.
- Đối với hệ thống thu gom rác công lập thì vấn đề tổ chức thu gom đã đi vào nề nếp, từng
bước ổn định. Đây là lực lượng nòng cốt có trách nhiệm duy trì các hoạt động thu gom rác khu
vực công cộng, quét dọn đường phố. Còn với lực lượng thu gom rác dân lập do được hình
thành một cách tự phát từ rất lâu nên lực lượng này thường làm việc một cách độc lập và
thường không ký hợp đồng thu gom bằng văn bản với các hộ dân. Chính quyền địa phương
hầu như không thể quản lý được lực lượng này, vì thế đã gây nhiều khó khăn trong công tác
quản lý chung của Thành phố.
2.1.2. Phương tiện thu gom
Nguồn phát sinh
Tồn trữ tại nguồn
Thu
g
om
Bãi chôn lấp
Trung chuyển
và vận chuyển
Tái sinh, tái chế
và tái sử dụng

Trang|4
Thành phố hiện có 517 xe thu gom vận chuyển rác các loại như lavi, xe xuồng, xe ép, xe tải
ben, xe hooklift có tải trọng từ 1 tấn đến 15 tấn với 52 nhãn hiệu khác nhau. Đây là số lượng
xe của 22 Công ty dịch vụ công ích, Công ty Môi trường đô thị và Hợp tác xã công nông. Quy
trình bố trí thu gom và vận chuyển rác cho các loại xe này như sau:
Thu gom về trạm trung chuyển: có 175 xe ép, xe tải ben với tải trọng dưới 4 tấn thực hiện
thu gom 1.915 tấn rác/ngày từ điểm phát sinh rác đến trạm trung chuyển và sau đó đổ sang các
xe chuyên dụng khác có tải trọng lớn hơn để vận chuyển đến bãi xử lý với cự ly vận chuyển
trung bình là 13,98 km.
Tuy nhiên, dung tích chứa của các phương tiện hiện nay đều không đáp ứng khối lượng
chất thải được thu gom trong một chuyến, phần lớn các phương tiện đều phải cơi nới cao lên.
Hầu hết các phương tiện thu gom của lực lượng rác dân lập đều đáp ứng được nhu cầu thu
gom, các phương tiện này đều có khả năng thu gom rác với khối lượng lớn (gấp 1,5 - 2 lần so
với các loại thùng 660 lít), vận tốc vận chuyển nhanh như xe lam, lavi, xe bagac máy, v.v…
Do hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo về mặt
môi trường nên các phương tiện này thường gây ô nhiễm về không khí (mùi, tiếng ồn), nước
(nước rỉ rác), v.v…
Phần lớn phương tiện thu gom rác không đạt yêu cầu về vệ sinh, an toàn giao thông và mỹ
quan đô thị và thuộc loại phương tiện phải thay thế theo qui định của Nghị quyết 38/CP của
Chính phủ. Chưa có chính sách hỗ trợ thiết thực để chuyển đổi phương tiện, qui định chỉ sử
dụng xe thùng 660 lít và xe tải nhỏ để thu gom rác không phù hợp với đặc điểm thu gom rác
của các địa bàn dân cư và khả năng của người lao động thu gom rác.
2.1.3. Phương pháp thu gom
Quy trình thu gom của lực lượng thu gom công lập
- Quy trình thu gom thủ công: Công nhân xuất phát từ địa điểm tập trung thùng, công nhân
đẩy thùng 660L đi thu gom hết các hộ ở một bên tuyến đường sau đó quay về bên còn lại của
tuyến đường để thu gom tiếp. Nếu tuyến thu gom có một người thì người công nhân có thể đẩy
từ 1 tới 2 thùng 660L, tuyến có 2 người có thể đẩy từ 2-3 thùng 660L đến khoảng giữa tuyến
đường, đẩy từng thùng đi thu gom rác hộ dân dọc theo 2 bên đường đến khi đầy, sau đó đẩy
các thùng đến điểm hẹn.
- Quy trình thu gom cơ giới: Một xe lam chạy chậm dọc theo lề đường của các tuyến được
quy định trước, một công nhân đi nhặt các túi rác bỏ vào trong xe. Xe đầy, chạy về trạm trung
chuyển đổ rồi tiếp tục đi thu gom cho tới hết tuyến quy định.
- Đối với các khu vực phát sinh chất thải lớn: Công ty cho xe tới thu gom một hoặc vài cơ
sở vào ngày thoả thuận trước rồi vận chuyển về trạm trung chuyển để xe lớn vận chuyển đi bãi
chôn lấp.

Trang|5
Quy trình thu gom của lực lượng dân lập
Lực lượng rác dân lập sử dụng phương tiện cá nhân đến thu gom rác tại các nguồn thải
(chủ yếu là hộ dân) theo giờ đã thỏa thuận với chủ nguồn thải hay theo giờ họ quyết định. Sau
khi thu gom tại nguồn thải họ phân loại một số chất thải rắn có thể tái chế đem bán phế liệu.
Sau đó, một số rác dân lập đẩy xe (thùng) đến điểm hẹn đổ vào xe cơ giới theo giờ quy định
của đơn vị vận chuyển, một số khác đến đổ rác trực tiếp tại bô rác gần nhất.
Tại các điểm hẹn, chất thải rắn từ xe đẩy tay sẽ được đưa lên các xe ép nhỏ (2-4 tấn) và
đưa về trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, một số công nhân thu gom sẽ thu nhặt lại
một lần nữa chất thải rắn có thể tái chế, sau đó xe tải và xe ép lớn (từ 7-10 tấn) tiếp nhận chất
thải rắn và vận chuyển ra bãi chôn lấp.
2.2. Trung chuyển và vận chuyển
Phương tiện vận chuyển
Vận chuyển thẳng lên bãi rác: có 342 xe ép, xe tải ben, xe hooklift với tải trọng trên 4 tấn thu
gom 6.059 tấn rác/ngày từ các nơi phát sinh rác (điểm hẹn, chợ, cơ sở sản xuất, trạm ép rác
kín, nơi có nguồn rác lớn) vận chuyển rác trực tiếp lên bãi xử lý với cự ly vận chuyển trung
bình là 32,66 km.
Phương thức vận chuyển
Cty Môi trường Đô thị là đơn vị tổng thầu ký hợp đồng lại với các Cty DVCI QH tổ chức tiếp
nhận, thu gom rác tại các điểm hẹn, các thùng rác công cộng hoặc các điểm phát sinh rác đổ
bừa bãi trên đường phố, sau đó:
- Sử dụng xe ép < 4 tấn chuyển rác đến các trạm trung chuyển rác.
- Sử dụng xe ép > 4 tấn chuyển rác đưa thẳng đến khu xử lý rác.
Ngoài ra, Quận 1, Quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và Huyện Củ Chi, Cần
Giờ là những đơn vị được phân cấp trực tiếp thực hiện công tác vận chuyển rác thông qua
hợp đồng với UBND Quận - Huyện.
Các mục tiêu của các trạm chuyển tiếp bao gồm:
- Đón tiếp các xe thu gom rác thải một cách có trật tự;
- Xử lý các rác thải thành từng khối;
- Chuyển từng khối sang hệ thống vận chuyển hoạt động như một bộ phận trung gian giữa
hệ thống vận chuyển và các xe thu gom rác thải;
- Giảm thiểu sự lộn xộn và tác động của các hoạt động thu gom chất thải đến môi trường.
Thành phần của hệ thống trung chuyển rác thải của TP. HCM bao gồm: Bô rác, điểm hẹn,
trạm trung chuyển.
Điểm hẹn
- Là vị trí tập kết các xe tay chở rác để chuyển sang xe cơ giới