intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xử lý rác thải hữu cơ tại khu dân cư Hiệp Thành I bằng mô hình nuôi giun đất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu và thực nghiệm xử lý rác thải hữu cơ bằng mô hình nuôi giun đất tại khu dân cư Hiệp Thành I, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Qua đó cho thấy mô hình nuôi giun mủ và giun quế sử dụng rác thải hữu cơ không chỉ góp phần xử lý rác thải bảo vệ môi trường mà còn mang lại giá trị đáng kể về kinh tế. Nghiên cứu này tạo tiền đề cho sự nhân rộng quy mô của mô hình nuôi giun đất sử dụng rác thải hữu cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xử lý rác thải hữu cơ tại khu dân cư Hiệp Thành I bằng mô hình nuôi giun đất

  1. NGHIÊN CỨU XỬ LÝ RÁC THẢI HỮU CƠ TẠI KHU DÂN CƯ HIỆP THÀNH I BẰNG MÔ HÌNH NUÔI GIUN ĐẤT Nguyễn Thị Ngọc Nhi1, Võ Minh Trọng1 1. Viện Phát triển Ứng dụng, Trường Đại học Thủ Dầu Một, Liên hệ email: nhintn@tdmu.edu.vn TÓM TẮT Rác nói chung và rác thải hữu cơ nói riêng là một phần tất yếu của sản xuất và sinh hoạt của con người. Đây luôn được xem là một vấn nạn môi trường mang tính cấp thiết cần giải quyết. Xoay quanh các giải pháp hữu hiệu xử lý rác thải hữu cơ, phương pháp sử dụng sinh vật được đánh giá cao về tiềm năng ứng dụng, lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường. Điển hình là mô hình nuôi giun đất từ rác thải hữu cơ mang lại những kết quả đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, tính ứng dụng của phương pháp tiềm năng này vẫn chưa thực sự phổ biến. Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu và thực nghiệm xử lý rác thải hữu cơ bằng mô hình nuôi giun đất tại khu dân cư Hiệp Thành I, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Sau 30 ngày xử lý, khối lượng giun sinh khối và giun tinh thu được đều tăng ở tất cả các nghiệm thức, và lượng chất thải được xử lý với đáng kể. Hơn nữa, giun đất nuôi theo mô hình này dùng làm thức ăn bổ sung cho cá trê đen và cải mào gà đem lại hiệu suất tăng trưởng vượt trội so với các loại thức ăn thông thường khác. Qua đó cho thấy mô hình nuôi giun mủ và giun quế sử dụng rác thải hữu cơ không chỉ góp phần xử lý rác thải bảo vệ môi trường mà còn mang lại giá trị đáng kể về kinh tế. Nghiên cứu này tạo tiền đề cho sự nhân rộng quy mô của mô hình nuôi giun đất sử dụng rác thải hữu cơ. Từ khóa: nuôi giun đất, xử lý rác thải hữu cơ, rác thải hữu cơ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (World Bank) năm 2018, thế giới đã tạo ra 2,01 tỷ tấn chất thải rắn hàng năm, với ít nhất 33% trong số đó không được xử lý an toàn, thân thiện với môi trường. Lượng rác thải mỗi người tạo ra mỗi ngày trung bình là 0,74 kg. Trong Nghị quyết 4/7 từ phiên họp thứ tư của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP/EA.4/RES.7), một đánh giá cập nhật về quản lý chất thải toàn cầu và phân tích dữ liệu chất thải rắn toàn cầu đưa ra dự đoán rằng lượng chất thải sẽ tăng từ 2,3 tỷ năm 2023 đến 3,8 tỷ năm 2050, kéo theo một con số khổng lồ về chi phí phục vụ việc quản lý chất thải. Nghiên cứu của Kinney năm 1956 cho rằng trong quá trình xử lý chất thải hữu cơ, các loài vi sinh vật có khả năng phân hủy chất thải và phát triển nhanh sẽ chiến ưu thế. Phương pháp sử dụng giun đất nhằm xử lý chất thải rắn sinh học đã được khởi xướng năm 1978 bởi các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Syracuse, New York. Năm 1980, nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giun đất trong phân gia súc được Kaplan và cộng thực hiện. Vai trò của giun đất đối với hệ sinh thái nông nghiệp một lần nữa được khẳng định bởi nghiên cứu của Mckay et Kladivo năm 1985. Đến năm 1992, Edwards và cộng sự đã đề xuất một quy trình xử lý rác thải hữu cơ bằng giun đất. Tiếp đó, Charles Gaspar trong nghiên cứu của mình năm 1999 đã đưa ra phương pháp nuôi giun đất cho hiệu quả cao.Ở Việt Nam, Lê Duy Thắng và cộng sự (1996) đã sử dụng giun quế Perionyx excavatus nhập nội từ Úc để xử lý mạt cưa thải sau trồng 336
  2. nấm, đồng thời triển khai với quy mô hộ gia đình và bán công nghiệp. Năm 2010, Tăng Thị Chính đề xuất nghiên cứu sản xuất các chế phẩm vi sinh vật và ứng dụng chúng để xử lý ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, bất chấp những nỗ lực trong xử lý chất thải và tái sử dụng chúng một cách hiệu quả, rác thải vẫn được xem là vấn nạn lớn cho môi trường, là mối nguy tiềm ẩn đối với sức khỏe con người. Rác thải thải ra môi trường kết hợp với các điều kiện tự nhiên tạo ra mùi khó chịu, sản sinh các khí độc, làm ô nhiễm không khí. Lượng rác thải không được xử lý đúng, đổ trực tiếp xuống ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nguồn nước, đe dọa sự sống của các sinh vật dưới nước. Bên cạnh các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, rác thải còn ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, qua đó gây hệ quả xấu đến hoạt động du lịch, kinh tế, xã hội của địa phương. Xử lý chất thải là hành động sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm xử lý chất thải nhưng không làm ảnh hưởng đến môi trường, đồng thời tái tạo các sản phẩm có lợi cho kinh tế - xã hội. Từ những lý do trên, nghiên cứu xử lý rác thải hữu cơ bằng mô hình nuôi giun đất tại khu dân cư (KDC) Hiệp Thành I, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương được tiến hành. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Rác thải sinh hoạt được thu gom từ KDC Hiệp Thành I, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Giun quế (Perionyx excavatus) sinh khối được mua tại trang trại Trùn Quế Củ Chi. Giun mủ (Amynthas robustus) sinh khối được cung cấp bởi trang trại phân trùn bác Thành đường Trần Ngọc Lên, phường Định Hòa, Bến Cát, Bình Dương. Cải mào gà giống được mua tại Shop Vật Tư Nông Nghiệp NATO, 177 Huỳnh Văn Lũy, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương. Cá trê giống được cung cấp bởi trại cá giống Cầu Ngang Thuận An. Vôi bột nông nghiệp được mua tại cửa hàng vật liệu xây dựng Mạnh Hải, đường Phạm Ngũ Lão, phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương. Chế phẩm sinh học Trichoderma được mua tại Shop Vật Tư Nông Nghiệp NATO, 177 Huỳnh Văn Lũy, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1.Phương pháp xử lý rác thải hữu cơ Thu gom và xử lý phân bò: Phân bò được thu gom từ khu công nghiệp Đại Đăng vào mỗi buổi chiều và được tiến hành cân tổng khối lượng trưóc khi ủ. Thu gom và phân loại rác thải sinh hoạt: Mỗi hộ dân được cung cấp 10 bọc ni lông (nylon) đen loại 5 kg dùng để chứa rác hữu cơ và 10 bọc bọc ni lông trắng loại 5 kg dùng để chứa rác vô cơ. Cân tổng khối lượng rác thu gom được của từng hộ, phân loại lại (nếu cần) và cân tổng lại sau khi đã phân loại trước khi ủ. Đối với rác thải hữu cơ sẽ được dùng để làm nguyên liệu cho quá trình nghiên cứu. Rác vô cơ tiếp tục được phân thành rác có thể tái chế và không thể tái chế. Xử lý rác thải hữu cơ: Rác hữu cơ sau khi được phân loại và xác định khối lượng sẽ được băm nhỏ đánh đống ủ với chế phẩm sinh học Tricho, vôi bột. Sau đó trộn đều và ủ trong thời gian 30 ngày, hoai mục thành phân, tạo điều kiện tốt cho giun làm thức ăn. Đánh đống ủ theo dạng hình chóp với chiều cao là 1,5 m và có đường kính đáy là 2 m. Kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm 7 ngày/ lần. Sau 20 ngày đảo trộn đống ủ 1 lần. 2.2.2.Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 1: Khảo sát khả năng sử dụng rác thải hữu cơ trong quá trình nuôi giun đất 337
  3. Thí nghiệm được bố trí và thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên, phối hợp tỉ lệ giữa phân bò (PB) và rác thải hữu cơ đã ủ qua vi sinh (R). Ô nuôi giun có kích thước 50 x 50 x 40 cm mỗi ô. Các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng được duy trì đồng đều giữa các nghiệm thức. Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần. Bảng 1. Tỷ lệ phối trộn thức ăn cho giun đất Thức ăn 100% 25%PB 50%PB 75%PB 100% Loại giun PB 75%R 50%R 25R R TN1: Giun mủ (Amynthas robustus) A1 B1 C1 D1 E1 TN2: Giun quế (Perionyx excavatus) A2 B2 C2 D2 E2 Cách tiến hành: Đất thịt được sàng qua ray có đường kính lỗ 6 mm, dùng làm đất nền nhằm cung cấp không khí và hút ẩm trong quá trình nuôi giun đất. Chọn ngẫu nhiên 3 kg giun sinh khối đã mua, trước khi thả phải cân trọng lượng giun tinh có trong 1 kg giun sinh khối để xác định mật độ giun trước khi nuôi. Thức ăn được chuẩn bị theo các nghiệm thức, phối trộn với nước theo tỉ lệ 1 thức ăn: 2 nước, cho ăn một lượng bằng nhau ở mỗi nghiệm thức (2 kg/NT/2 ngày), trong 30 ngày. Chỉ tiêu đánh giá: Khối lượng giun tinh và giun sinh khối (kg) Hình 1. Khu bố trí thí nghiệm nuôi giun đất Thí nghiệm 2: Khảo sát hiệu quả của việc sử dụng giun tinh làm thức ăn bổ sung cho cá trê đen (Clarias focus). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô la tinh, trong đó nhân tố thứ nhất là cám (C), nhân tố thứ 2 là giun quế (Q), nhân tố thứ 3 là giun mủ (M). Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi ô nuôi cá có kích thước 50 x 100 x 40 cm, tác động của nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm ở mỗi nghiệm thức duy trì đồng đều giữa các ô. Tỉ lệ phối trộn C: Q: M (50g/NT) lần lượt là: 50: 0: 0 (A3); 30: 0: 20 (B3); 30: 20: 0 (C3) Cách tiến hành: Giun tinh thu được từ thí nghiệm 1 kết hợp với cám theo tỉ lệ phối trộn trên, dùng làm thức ăn bổ sung cho cá trê. Cá trê trong thí nghiệm có khối lượng đồng đều, cỡ tương đương, khỏe mạnh, không có vết thương vật lý hay khuyết tật hình thái. Cho ăn 2 lần mỗi ngày vào lúc sáng sớm và chiều tối. Sau 30 ngày nuôi, bắt cá và xác định trọng lượng. 2.3. Xử lý số liệu Các số liệu thô được nhập liệu, xử lý và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel 2010 và Minitab 16. Phần mềm Minitab 16 được sử dụng để phân tích phương sai (ANOVA) và hệ số biến động (Cv). Từ đó, đưa ra kết luận về sự sai biệt giữa các giá trị trung bình. Các giá trị trung bình được so sánh bằng phép thử Tukey hoặc kiểm định T-test. 338
  4. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiện trạng phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn khu dân cư Hiệp Thành I Trên địa bàn KDC Hiệp Thành I, lượng rác thải mỗi ngày khoảng từ 151,37– 160,12 kg (bình quân mỗi người thải ra khoảng 0,40 – 0,42 kg/ngày). Kết quả khảo sát 96 hộ gia đình không kinh doanh trên địa bàn cho thấy, số hộ gia đình phát sinh lượng rác thải dưới 1,5 kg/ngày/hộ chiếm khoảng 53%, số hộ gia đình có lượng rác thải phát sinh từ 1,5 – 3 kg/ngày/hộ chiếm 45%, trong khi đó số hộ gia đình có lượng rác thải phát sinh trên 3 kg/ngày/hộ chỉ chiếm 2%. Sau khi tiến hành phân loại tổng lượng rác thu được của KDC Hiệp Thành I thải ra là 151,369 kg/ngày. Tổng khối lượng rác thải hữu cơ như: rau, củ quả, cơm và đồ ăn thừa là 107,708 kg/ngày chiếm 71,6%, tổng lượng rác vô cơ thu được như: vỏ chai nhựa, lon bia, giấy carton và tả em bé là 43,661 kg/ngày chiếm 28,4%. 3.2. Kết quả xử lý rác thải hữu cơ thô Rác thải hữu cơ thu gom được chủ yếu là cơm thừa và phế phẩm nông nghiệp. Độ ẩm trung bình trong quá trình ủ dao động từ 25 – 55%. Kết thúc quá trình ủ, thu được 708 kg rác thải đã xử lý (Hình 2), giảm 37,23% so với khối lượng ban đầu (1128 kg), độ ẩm đạt 50%. Hình 2. Rác thải hữu cơ sau khi ủ. 3.3. Khảo sát khả năng xử lý rác thải hữu cơ trong quá trình nuôi giun đất Đối với giun mủ, khối lượng giun tinh ban đầu là 155 g trên 3 kg giun sinh khối. Sau 30 ngày nuôi, lượng rác thải hữu cơ đã xử lý được là 225 kg và 225 kg phân chuồng thải bỏ. Khối lượng giun tinh và giun sinh khối ở các nghiệm thức nuôi giun mủ đều tăng (Bảng 2). Qua đó cho thấy giun mủ có khả năng xử lý rác thải hữu cơ và sử dụng chúng làm nguồn thức ăn cho sự sinh trưởng. Tuy nhiên tỷ lệ gia tăng khối lượng giữa các nghiệm thức có sự khác biệt. Ở nghiệm thức 100% PB cho thấy sự gia tăng giun sinh khối và giun tinh là cao nhất (đạt 0,437 kg), cho thấy nguồn thức ăn truyền thống vẫn mang lại hiệu quả cho quá trình nuôi. Mặt khác, nếu mục đích nuôi giun kết hợp xử lý rác thải hữu cơ thì nghiệm thức 25%PB: 75%R vừa mang lại hiệu quả xử lý, vừa đạt giá trị tăng trưởng cao cho người nuôi. Mặc dù nghiệm thức 100%R thể hiện tỷ lệ gia tăng thấp nhất so với mặt bằng chung, nhưng vẫn đạt đến 130% so với khối lượng giun tinh ban đầu. Bảng 2. Đánh giá khả năng sử dụng rác thải sinh hoạt của giun mủ Thông số Tỷ lệ gia tăng khối lượng giun mủ tinh (kg) A1 B1 C1 D1 E1 Khối lượng ban đầu (kg) 0,155 0,155 0,155 0,155 0,155 Khối lượng 30 ngày (kg) 0,437 ± 0,377 ± 0,377 ± 0,021 0,393 ± 0,011 0,357 ± 0,006 (Mean + StDev) 0,015 0,015 Độ biến thiên 3.4 5.6 4 2.8 1.7 (CV %) 339
  5. Thông số Tỷ lệ gia tăng khối lượng giun mủ sinh khối A1 B1 C1 D1 E1 Khối lượng ban đầu (kg) 9 9 9 9 9 Khối lượng 30 ngày 32,767 ± 30.033 ± 0.252 30.833 ± 0.666 31.267 ± 1.102 29.5 ± 0.5 (Mean + StDev) 0.252 Độ biến thiên (CV %) 0,8 0,8 2,2 3,5 1,7 Ghi chú: Số liệu trên mỗi cột là trung bình của 3 lần lặp lại . Khối lượng (kg) Khối lượng (kg) A B Nghiệm thức Nghiệm thức Hình 3: Khối lượng giun mủ tinh trung bình sau thu hoạch (A); khối lượng giun mủ sinh khối trung bình sau thu hoạch (B). Qua biểu đồ thể hiện ở hình 3, phần trăm khối lượng của phân bò được sử dụng tăng thì khối lượng giun mủ tinh và sinh khối cũng tăng, cho thấy quá trình sinh trưởng của giun mủ chịu sự tác động của phân bò nhiều hơn so với rác thải hữu cơ đã qua xử lý, hay nói phân bò vẫn được chúng sử dụng làm nguồn thức ăn chính để phát triển. Đối với giun quế, sau 30 ngày nuôi thử nghiệm giun quế, 450 kg phân bò và rác thải hữu cơ đã được xử lý. Ở nghiệm thức 100% PB vẫn cho thấy tốc độ tăng trưỏng và gia tăng khối lượng nhanh nhất (Bảng 3), tương tự như ở giun mủ. Mặt khác, ở nghiệm thức 100% R cũng cho thấy khối lượng giun quế tinh tăng đáng kể, chứng minh tiềm năng ứng dụng xử lý rác thải hữu cơ. Bảng 3: Đánh giá khả năng sử dụng rác thải sinh hoạt của giun quế Thông số Tỷ lệ gia tăng khối lượng giun quế tinh A2 B2 C2 D2 E2 Khối lượng ban đầu 0.155 0.155 0.155 0.155 0.155 Khối lượng 30 ngày 0.363 ± 0.015 0.31 ± 0.01 0.343 ± 0.015 0.343 ± 0.006 0.313 ± 0.015 (Mean + StDev) Độ biến thiên (CV %) 4.1 3.2 4.3 1.7 4.8 Thông số Tỷ lệ gia tăng khối lượng giun quế sinh khối A2 B2 C2 D2 E2 Khối lượng ban đầu (kg) 9 9 9 9 9 Khối lượng 30 ngày (kg) 30.167 ± 0.862 28.533 ± 0.776 28.967 ± 0.351 30.367 ± 0.602 28.567 ± 0.55 (Mean + StDev) Độ biến thiên (CV %) 2.9 2.7 1.2 2 2 Ghi chú: Số liệu trên mỗi cột là trung bình của 3 lần lặp lại. 340
  6. Khối lượng Khối lượng (kg) (kg) A B Nghiệm thức Nghiệm thức Hình 4: Khối lượng giun quế tinh trung bình sau thu hoạch (A); khối lượng giun quế sinh khối trung bình sau thu hoạch (B). Hình 4 cho thấy sự gia tăng sinh khối và giun quế tinh không phụ thuộc vào thành phần phân bò và rác thải hữu cơ cố định. Qua đó cho thấy ở giun quế cho khả năng thích nghi và sử dụng nguồn thức ăn ở môi trường vừa có rác thải vừa có phân bò. A B Hình 5. Giun đất sau khi nuôi bằng rác hữu cơ đã xử lý (A. Giun mủ; B. Giun quế) Đối với phân giun thu được, tổng số lượng chất thải đã xử lý sau 30 ngày thử nghiệm mô hình nuôi giun đất là 900 kg, bao gồm 450 kg rác thải hữu cơ đã qua xử lý (tương đương với 717 kg rác thải hữu cơ thô) và 450 kg phân bò thu gom được. Phân giun thu được Trung tâm phân tích và đo đạc môi trường Phương Nam phân tích cho kết quả như Bảng 4. Bảng 4: Các chỉ tiêu của phân đầu ra Phân giun quế Phân giun mủ pH 7.04 7.34 Độ ẩm (%) 45 41 Cacbon hữu cơ (%) 22.25 17.45 Tổng Nitơ 1.56 36.9 3.4. Khảo sát hiệu quả kinh tế của việc sử dụng giun tinh làm thức ăn bổ sung cho cá trê đen (Clarias focus) Khi bổ sung giun đất tinh vào thức ăn trong quá trình nuôi cá trê cho thấy, trọng lượng cá trê được bổ sung giun mủ tinh và giun quế tinh tăng có khác biệt thống kê so với nuôi bằng 341
  7. cám tổng hợp. Điều này chứng minh rằng cả giun quế và giun mủ tinh đều có tác động đến quá trình phát triển của cá trê, là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, giúp tăng năng suất nuôi trồng. Bảng 5. Kết quả thu hoạch cá trê Kết quả thu hoạch cá trê Nghiệm thức A3 B3 C3 Tổng số cá nuôi 12 12 12 Số cá nuôi 1 nghiệm thức 4 4 4 Khối lượng TB của cá trong 1 NT trước khi 0,612a ± 0,021 0,603 a ± 0,027 0,623 a ± 0,031 thí nghiệm (kg) Khối lượng TB của cá trong 1 NT 0,680 c ± 0,021 0,932 b ± 0,019 1,228 a ± 0,032 sau 30 ngày thí nghiệm (kg) Ghi chú: Số liệu trên mỗi cột là trung bình của 3 lần lặp lạKết luận Qua các thực nghiệm và kết quả thu được đều cho thấy khả năng ứng dụng của 2 loại giun đất (giun quế và giun mủ) trong xử lý rác thải hữu cơ, đồng thời chứng minh giá trị dinh dưỡng của chúng thích hợp làm nguồn thức ăn trong nuôi trồng, mang lại năng suất, chất lượng, và hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Bên canh đó, mô hình còn cung cấp thêm một phương pháp hiệu quả và thân thiện trong quản lý rác thải, góp phần giảm thiểu nguồn rác thải phát sinh ra môi trường. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trên quy mô lớn hơn hoặc phát triển sâu hơn về các điều kiện sinh trưởng cần thiết cho giun đất, nhằm tạo ra năng suất tối ưu hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đàm Xuân Vận, 2009. Nghiên cứu xử lý rác thải hữu cơ sinh hoạt bằng E.M và đề xuất mô hình xử lí rác thải tại hộ gia. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, số 62 trang 156 – 159. 2. Edwards C. A. & Bater J. (1992). The use of earthworms in environmental management. Soil Biology and Biochemistry, 24(12), 1683-1689. 3. Huỳnh Thị Kim Hối, Tống Kim Thuần. Bước đầu nghiên cứu giun đất và các nhóm Mesofauna khác ở ba loại đất đồi tại Vĩnh Phúc và Phú Thọ, Hội thảo quốc gia về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ nhất. 4. International Solid Waste Association. (2024). Global waste management outlook 2024: beyond an age of waste, turning rubbish into a resource. 5. Kaza, S., Yao, L., Bhada-Tata, P., & Van Woerden, F. (2018). What a waste 2.0: a global snapshot of solid waste management to 2050. World Bank Publications. 6. Kinney R. E. (1956). Microbiological Process Report Activity of Microorganisms in Organic Waste Disposal. Massachusetts Institute of Technology, Cambridge, Massachusetts 7. Nguyễn Xuân Giao, 2001. Kỹ thuật nuôi giun đất làm thức ăn cho vật nuôi. Nhà xuất bàn Thanh Hóa. 8. Reynolds, W. M. (2010). Reynolds adolescent depression scale. John Wiley & Sons, Inc. 9. Tăng Thị Chính, 2010. Nghiên cứu sản xuất các chế phẩm vi sinh vật và ứng dụng để xử lý ô nhiễm môi trường. Viện Công nghệ môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 10. Thái Trần Bái, 1989. Giá trị thực tiễn của giun đất, Tạp chí Sinh học, số 11, tr. 39–43. 11. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái,2012. Giáo trình “Quản lý chất thải rắn” – tập 1, CTR đô thị, NXB Xây Dựng, Hà Nội. 342
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
50=>2