Đề tài: “Phân lập và xác định hoạt tính enzyme ngoại bào của vi khuẩn ưa nhiệt ứng dụng trong xử lý môi trường”
lượt xem 44
download
Ô nhiễm môi trường đã và đang là vấn đề cấp thiết và thu hút sự quan tâm của rất nhiều cá nhân, tổ chức cũng như nhiều quốc gia trên thế giới. Các công nghệ xử lý rác thải được sử dụng hiện nay đều vấp phải các vấn đề môi trường về lâu dài. Trong khi đó xử lý ô nhiễm môi trường bằng biện pháp sinh học, đặc biệt là việc sử dụng vi sinh vật trong xử lý rác thải đang là một công nghệ đem lại hiệu quả cao, ít tốn kém và bền vững. Các...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: “Phân lập và xác định hoạt tính enzyme ngoại bào của vi khuẩn ưa nhiệt ứng dụng trong xử lý môi trường”
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC Đề tài: “Phân lập và xác định hoạt tính enzyme ngoại bào của vi khuẩn ưa nhiệt ứng dụng trong xử lý môi trường” Sinh viên : Trương Thị Hồng Nhung Hoàng Minh Nguyệt L ớp : CNSH – K52 Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Giang KS. Nguyễn Thị Bích Lưu Bộ môn SHPT & CNVS – Khoa Công nghệ sinh học 1
- 2
- Ô nhiễm môi trường đã và đang là vấn đề cấp thiết và thu hút s ự quan tâm của rất nhiều cá nhân, tổ chức cũng như nhiều qu ốc gia trên thế gi ới. Các công nghệ xử lý rác thải được sử dụng hiện nay đều vấp phải các vấn đ ề môi trường về lâu dài. Trong khi đó xử lý ô nhiễm môi trường bằng biện pháp sinh học, đặc biệt là việc sử dụng vi sinh vật trong xử lý rác thải đang là một công nghệ đem lại hiệu quả cao, ít tốn kém và bền vững. Các vi sinh vật được sử dụng chủ yếu là các vi khuẩn có khả năng phân hủy các chất hữu cơ, một nguồn rác thải chủ yếu ở Việt Nam. Với mục đích phân lập và xác định hoạt tính enzyme ngoại bào c ủa vi khuẩn ưa nhiệt ở suối nước nóng để khởi đầu cho việc nghiên cứu sâu h ơn quá trình phân giải các chất hữu cơ trong rác thải của vi sinh v ật ưa nhi ệt, chúng em tiến hành đề tài: “Phân lập và xác định hoạt tính enzyme ngoại bào của vi khuẩn ưa nhiệt ứng dụng trong xử lý môi trường” 3
- Mục đích và yêu cầu: 1. Mục đích: Phân lập, tuyển chọn ra một số chủng vi khuẩn ưa nhiệt có hoạt tính enzyme để ứng dụng trong xử lý môi trường. 2. Yêu cầu: Phân lập được các chủng vi khuẩn ưa nhiệt từ suối nước nóng. Xác định điều kiện tối ưu để nuôi cấy vi khuẩn ưa nhiệt: pH thích hợp. Nhiệt độ thích hợp. Xác định hoạt tính một số enzyme ngoại bào của vi khu ẩn ưa nhiệt phân lập được. 4
- 5
- 1. Đối tượng: Mẫu thu thập: Mẫu nước lấy từ một số suối nước nóng. 2. Địa điểm: Địa điểm: Bộ môn Sinh học Phân tử và Công nghệ Vi sinh – Khoa CNSH – ĐH Nông Nghiệp Hà Nội. 3. Thời gian nghiên cứu: Thời gian: Từ 3/2009 đến 3/2010. 6
- 2.1. Nội dung. Tìm kiếm, thu thập, phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn ưa nhiệt từ suối nước nóng. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để nuôi cấy vi khuẩn ưa nhiệt. Xác định các hoạt tính enzyme ngoại bào của vi khuẩn ưa nhiệt. Xác định độ bền nhiệt của enzyme ngoại bào của vi khuẩn ưa nhiệt.
- 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu: Nước, bùn, đất ở lòng suối ở những điểm có nhiệt độ khác nhau > 400C. 2.2.2. Môi trường nuôi cấy: Môi trường LB – Agar 1. Pepton : 10g/L 2. NaCl : 5g/L 3. Cao nấm men : 5g/L 4. Agar : 18g/L pH = 7.0 8
- 2.2.3. Phương pháp nhuộm Gram Bước 1: Cố định tiêu bản vi khuẩn bằng cách cố định trên ngọn lửa đèn cồn rồi nhuộm bằng dung dịch tím tinh thể (crystal violet), thường dùng dung dịch Gentian 1%, lên vết bôi trong khoảng một phút rồi rửa bằng nước cất. Bước 2: Nhuộm tiếp bằng dung dịch Iot ( dung dịch lugol) trong 1 phút rồi rửa vết bôi bằng nước cất. Bước 3: Phủ lên vết bôi dung dịch ethanol 95% : Acetone (1:1) trong khoảng 1 phút rồi rửa lại bằng nước sạch. Bước 4: Nhuộm tiếp bằng thuốc nhuộm màu đỏ ( safrnin hoặc fucsin Ziehl ) 30 – 60 giây rồi rửa lại bằng nước sạch và hong khô trong không khí. Để tiêu bản khô và tiến hành soi trên kính hiển vi ở vật kính dầu 100. Vi khuẩn bắt màu tím là vi khuẩn Gram (+) còn vi khuẩn bắt màu hồng là vi khuẩn Gram (-).
- 2.2.4. Phương pháp thử khả năng sinh Enzyme ngoại bào của vi khuẩn: Phương pháp đục lỗ trên thạch: môi trường gồm agar (18g/l) + nước cất + 1% cơ chất tương ứng với từng loại enzyme được hấp khử trùng, đổ vào đĩa petri. Chờ môi trường nguội, dùng khuyên đục lỗ (đường kính 1cm). Nhỏ dịch nghiên cứu vào lỗ thạch. Ủ trong tủ ấm ở nhiệt độ 50oC thời gian 18h – 24h. Nhuộm màu bằng thuốc nhuộm tương ứng; sau đó đo đường kính vòng phân giải (D). Từ đó ta có kích thước vòng phân giải (D- d). Môi trường thử khả năng sinh enzyme protease: agar + cơ chất (0,1 % cazein) + nước cất, thuốc nhuộm lugol (5%). Môi trường thử khả năng sinh enzyme amylase: agar + cơ chất (0,1% tinh bột) + nước cất, thuốc nhuộm là dung dịch KI (0,1%). Môi trường thử khả năng sinh enzyme cellulase: agar + cơ chất (0,1% CMC) + nước cất, thuốc nhuộm lugol (5%). 10
- 2.2.5. Phương pháp đo mật độ quang để xác định mật độ vi khuẩn: Phương pháp này dưa trên khả năng hấp thụ cực đại của các bước sóng đối với các phân tử có kích thước khác nhau trong dung dịch. Mỗi mức độ phân tử được hấp phụ ở một bước sóng khác nhau. Bước sóng hấp phụ cực đại đối với vi khuẩn là 620nm. 11
- 2.2.6. Cách bố trí các thí nghiệm Thí nghiệm 1: Phân lập mẫu vi khuẩn thu thập tại một số suối nước nóng: Một số chỉ tiêu theo dõi chủng vi khuẩn phân lập được: 1. Quan sát hình thái khuẩn lạc. 2. Hình thái tế bào nhuộm Gram. 3. Khả năng di động. Thí nghiệm 2: Thử khả năng sinh enzyme ngoại bào của chủng vi khuẩn ưa nhiệt phân lập được: - Xác định khả năng sinh enzyme ngoại bào của các chủng vi khuẩn bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. - Chỉ ra chủng vi khuẩn sinh enzyme ngoại bào sử dụng cho thí nghiệm tiếp theo. 12
- Thí nghiệm 3 và 4: Xác định điều kiện nuôi cấy tối ưu cho các ch ủng vi khuẩn phân lập được: 1. Xác định pH nuôi cấy tối ưu: thí nghiệm được bố trí với 11 công thức: CT 1: pH = 5,0 CT 7: pH = 8,0 CT 2: pH = 5,5 CT 8: pH = 8,5 CT 3: pH = 6,0 CT 9: pH = 9,0 CT 4: pH = 6,5 CT 10: pH = 9,5 CT5: pH = 7,0 CT 11: pH = 10 CT6: pH = 7,5 2. Xác định nhiệt độ nuôi cấy tối ưu: thí nghiệm được bố trí với 5 công thức: CT 1: pH tối ưu, nhiệt độ 400C CT 2: pH tối ưu, nhiệt độ 500C CT 3: pH tối ưu, nhiệt độ 600C CT 4: pH tối ưu, nhiệt độ 700C CT5: pH tối ưu, nhiệt độ 800C Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới hoạt tính của enzyme ngoại bào thu được từ chủng vi khuẩn ưa nhiệt đã phân lập: Mỗi enzyme hoạt động ở một ngưỡng nhiệt độ và pH nhất đ ịnh. Vì vậy xác định các điều kiện tối ưu cho hoạt tính của enzyme có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn rất quan trọng. 13
- 14
- Bảng1: Đặc điểm của các chủng vi khuẩn phân lập: Chủng N1 N2 N3 N4 Đặc điểm Màu sắc khuẩn Trắng đục Trắng trong Trắng Vàng nhạt lạc Khuẩn lạc Nhỏ, tròn, bề Tròn, nhỏ, có Hình thái khuẩn mọc thành Tròn, lồi, bề mặt không nhân trắng ở lạc cụm, bề mặt mặt nhẵn nhẵn giữa có váng tím Nhuộm Gram Gram (+) Gram (+) Gram (+) Gram (+) Hình dạng tế bào Hình tròn Hình tròn Hình que Hình que Khả năng di động Không di động Không di động Di động mạnh Di động mạnh Quan hệ với Oxy Hiếu khí Hiếu khí Hiếu khí Hiếu khí 15
- Bảng 1: Đặc điểm của các chủng vi khuẩn phân lập: Chủng N5 N6 N7 N8 Đặc điểm Màu sắc khuẩn Hồng Hồng Vàng Trắng lạc Tròn, lúc đầu Tròn, lồi, xung Hình thái khuẩn Tròn, lồi, bề không có sau Tròn, nhăn quanh có viền lạc mặt nhẵn có váng trắng vàng đục Nhuộm Gram Gram (+) Gram (+) Gram (+) Gram (+) Hình dạng tế bào Hình tròn Hình tròn Hình tròn Hình que Khả năng di động Ít di động Ít di động Ít di động Di động mạnh Quan hệ với Oxy Hiếu khí Hiếu khí Hiếu khí Hiếu khí 16
- Hình 1a: Hình thái khuẩn lạc và tế bào của chủng vi khuẩn ưa nhiệt N6 17
- 18
- Bảng 2a: Hoạt tính enzyme của các chủng vi khuẩn đã phân lập sau 24 h Hoạt tính enzyme (D – d) (mm) Chủng vi khuẩn ưa nhiệt Amylase Protease Cellulase N1 6 14 10 N2 2 6 4 N3 3 2 2 N4 2 4 4 N5 6 16 12 N6 6 8 6 N7 4 8 6 N8 8 16 10 Trong đó: D: Đường kính vòng phân giải của enzyme (tính cả giếng) d: Đường kính của giếng đã đục lỗ (d = 1cm) 19
- Hình 2: Vòng phân giải của 3 chủng N1, N6, N8 đã phân lập sau 24h Vòng phân giải tinh bột Dịch nuôi vi khuẩn chủng N7 (trái) và N8 (phải) Vòng phân giải casein Vòng phân giải CMC chủng N6 (trái) và N5 (phải) chủng N1 (trái) và N2 (phải) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát sự kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae trên bệnh phẩm phân lập được tại Viện Pasteur, TP Hồ Chí Minh
10 p | 165 | 15
-
Xác định môi trường và kỹ thuật phân lập giống gốc nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) thu thập tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn (Lào Cai)
5 p | 114 | 10
-
Triterpenoid và steroid phân lập từ lá cây xuân hoa pseuderanthemum palatiferum họ acanthaceae
4 p | 115 | 8
-
Phân lập một số saponin từ lá cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) harms)
9 p | 73 | 7
-
Đặc điểm kháng kháng sinh và cơ chế truyền gen kháng thuốc ở các chủng Salmonella typhi phân lập tại Việt Nam
5 p | 96 | 5
-
Xác định gen cry2A trong mẫu vi khuẩn Bacillus thuringiensis phân lập tại các tỉnh thành khu vực miền Nam Việt Nam
8 p | 57 | 4
-
Phân lập và đọc trình tự gen rpoB loài Mã tiền (Strychnosnitida) tại Thanh Hóa
9 p | 37 | 3
-
Phân lập và xác định trình tự gen RpoC1 từ loài Sâm cau (Curculigo orchioides gaertn.) tại Thanh Hóa
9 p | 79 | 3
-
Sản xuất và ứng dụng men thuần trong lên men rượu nếp than
12 p | 96 | 2
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tình sinh học của các hợp chất có trong cây Côm Tầng (Elaeocarpus griffithi), thuộc họ Côm (Elaeocarpaceae)
6 p | 36 | 2
-
Tách dòng và xác định trình tự gen SLO của vi khuẩn Streptococcus pyogenes được phân lập tại Việt Nam
8 p | 29 | 2
-
Xác định một số gen gây bệnh của vi khuẩn chịu nhiệt Campylobacter spp. phân lập từ thịt lợn và thịt gà tại Việt Nam
7 p | 65 | 2
-
Nghiên cứu xác định đặc điểm sinh học phân tử vi khuẩn Salmonella phân lập từ mẫu thực phẩm tại Việt Nam
7 p | 64 | 2
-
Xác định độ mẫn cảm của một số vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử cung trên đàn lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (M.M.A) nuôi tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa với một số loại kháng sinh và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh
8 p | 94 | 2
-
Các hợp chất phytosterol, triterpen, và alcol mạch dài phân lập từ lá trà Đà Lạt
11 p | 28 | 1
-
Nghiên cứu phân lập thành phần hóa học của cây Lá gan Pellionia latifolia (Blume) Boerl. (Urticaceae) thu hái ở Yên Bái
6 p | 76 | 1
-
Phân lập và tuyển chọn nhóm vi khuẩn oxy hóa ammonia bản địa có hoạt tính cao tại Quảng Ninh, Hải Phòng
7 p | 35 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn