UY BAN NHAN DAN TINH DONG NAI sO rAr xcuvtN vA uOr rnuoxc
DE AN TOI{G THE
PHAN LOAI CHAT THAI RAN SII{H HOAT TAI NGUOI\ TRfiN DIA BAN TINH DONG NAI GrAI DOAI\ 2016 - 2020 tK?m theo guyit dinh saA,fllQD-UBND ngau|! rhdnelLnam )A l6 cua UBND rinh Eong Nai) -
DON VI THVC IIIEN
CO QUAN QUAN L{'
SO TAI NGUYTN VA MOI TRIJONG CHI CqC BAO V4, MOI TRTIONG
KT. GIAM D6C HO GIAM DOC
Trin Trgng Toin
. D{ng Minh Eri,c
^
- CO QUAN PHE DUYET UBND TiNH DONG NAI
V6 Vin Ch6nh
Ddng Nai, ndm 201 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR: Chất thải rắn
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
HTX: Hợp tác xã
KP: Khu phố
Tp: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
HTXDVMT: Hợp tác xã dịch vụ môi trường
HTXDVNN: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTXDVVSMT: Hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường
HTXVSMT: Hợp tác xã vệ sinh môi trường
HTXTMDV: Hợp tác xã thương mại dịch vụ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Dân số trung bình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2015 ........................ 7
Bảng 2. Dân số trung bình tỉnh Đồng Nai năm từ 2011-2015 .............................. 8
Bảng 3. Bảng dân số trung bình nông thôn từ năm 2011 - 2015 .......................... 8
Bảng 4. Tình hình thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Biên Hòa ............................................................................................. 12
Bảng 5. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã Long Khánh .................................................................................................................. 13
Bảng 6. Tình hình phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn huyện Thống Nhất ............................................................................................................................. 14
Bảng 7. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Long Thành ................................................................................................................... 15
Bảng 8. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch .................................................................................................................... 16
Bảng 9. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu ...................................................................................................................... 16
Bảng 10. Tình hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Tân Phú ....................................................................................................................... 17
Bảng 11. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Định Quán .................................................................................................................... 17
Bảng 12. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ ....................................................................................................................... 18
Bảng 13. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Xuân Lộc ....................................................................................................................... 19
Bảng 14. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Trảng Bom ........................................................................................................... 20
Bảng 15. Bảng tổng hợp tình hình thu gom, xử lý CTR trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ....................................................................................................................... 23
Bảng 16. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn tp. Biên Hòa .............................................................................................................. 24
Bảng 17. Danh sách các xã và xe thu gom CTR vận chuyển trực tiếp đến khu xử lý Quang Trung ................................................................................................... 25
Bảng 18. Các chỉ tiêu kỹ thuật dự báo phát sinh CTR năm 2025 ....................... 32
Bảng 19. Dự báo phát sinh CTR tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 (tấn/ngày) ........ 36
Bảng 20. Vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm san tiếp rác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................. 44
Bảng 21. Nhu cầu đối với kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt ............................... 46
Bảng 22. Lộ trình thực hiện đề án Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 ....................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 23. Tổng hợp CTR thu gom, xử lý của các đơn vị thu gom, xử lý trên địa bàn thành phố Biên Hòa ...................................................................................... 57
Bảng 24. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Thống Nhất ...... 57
Bảng 25. Khối lượng CTR sinh hoạt tại các chợ trên địa bàn huyện Thống Nhất ............................................................................................................................. 58
Bảng 26. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Long Thành ...... 58
Bảng 27. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ...... 59
Bảng 28. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu .......... 60
Bảng 29. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Tân Phú ............ 60
Bảng 30. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Định Quán ........ 61
Bảng 31. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ ........... 62
Bảng 32. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Xuân Lộc .......... 62
Bảng 33. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn thị xã Long Khánh ...... 63
Bảng 34. Danh sách các nhà máy xử lý rác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............ 64
Bảng 35. Danh sách các xe thu gom CTR trên địa bàn huyện Thống Nhất. ...... 66
Bảng 36. Danh sách các xe thu gom của xã vận chuyển về trạm trung chuyển, sau đó Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi sẽ xúc và vận chuyển về khu xử lý Quang Trung........................................................................................................ 67
Bảng 37. Danh sách các đơn vị thu gom và phương tiện thu gom CTR trên địa bàn huyện Long Thành ........................................................................................ 68
Bảng 38. Danh sách các đơn vị thu gom và phương tiện thu gom CTR trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ........................................................................................ 69
Bảng 39. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu ............................................................................................................. 70
Bảng 40. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn huyện Tân Phú ................................................................................................................ 71
Bảng 41. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn huyện Định Quán ........................................................................................................... 72
Bảng 42. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ ............................................................................................................... 72
Bảng 43. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn huyện Xuân lộc .............................................................................................................. 73
Bảng 44. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn huyện Trảng Bom ........................................................................................................... 74
Bảng 45. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn thị xã Long Khánh ......................................................................................................... 75
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Biểu đồ dân số trung bình tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 – 2015 .............. 8
Hình 2: Biểu đồ thống kê, so sánh tỷ lệ thực hiện phân loại CTR sinh hoạt của các địa phương và tỷ lệ chung toàn tỉnh năm 2014 và 2015 ............................... 21
Hình 3: Biểu đồ thống kê, so sánh số hộ dân tham gia thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn của các địa phương năm 2014 và năm 2015 ....... 21
Hình 4: Mô hình thu gom, vận chuyển CTR cho các huyện, Tp. Biên hòa và Tx. Long Khánh ........................................................................................................ 41
Hình 5: Mô hình thu gom, vận chuyển CTR cho các điểm dân cư, nông thôn
............................................................................................................................. 43
Hình 6: Ví dụ về trung tâm trao đổi CTR sinh hoạt tại một huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................... 48
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN .................................................... 1
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN .................................................. 3
III. MỤC TIÊU ................................................................................................ 4
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC PHÂN LOẠI ..................... 4
1. Phạm vi: tại các đô thị và các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn .................................................................................................................. 4 tỉnh.
2. Đối tượng: .................................................................................................. 4
3. Hình thức phân loại ................................................................................... 4
V. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ................................................................ 5
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010-2015 ............................................................................................... 6
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH ĐỒNG NAI ............................................ 6
1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 6
2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 6
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 .......... 6
1. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................... 6
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .................................................... 7
III. TÌNH HÌNH DÂN SỐ TỈNH ĐỒNG NAI ............................................... 7
1. Dân số ........................................................................................................ 7
2. Mật độ dân số phân theo huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng .................................................................................................................. 8 Nai
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH PHÁT SINH VÀ THỰC HIỆN PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010-2015 ................................................. 10
I. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM ......... 10
1. Tại Hà Nội ............................................................................................... 10
2. Tại thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 10
3. Tại Đồng Nai ........................................................................................... 11
II. TÌNH HÌNH PHÁT SINH VÀ THỰC HIỆN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI .......... 11
1. Thành phố Biên Hòa ................................................................................ 12
2. Thị xã Long Khánh .................................................................................. 13
3. Huyện Thống Nhất .................................................................................. 14
4. Huyện Long Thành .................................................................................. 15
5. Huyện Nhơn Trạch .................................................................................. 15
6. Huyện Vĩnh Cửu ...................................................................................... 16
7. Huyện Tân Phú ........................................................................................ 16
8. Huyện Định Quán .................................................................................... 17
9. Huyện Cẩm Mỹ ....................................................................................... 18
10. Huyện Xuân Lộc ...................................................................................... 19
11. Huyện Trảng Bom ................................................................................... 19
12. Tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. .... 20
III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI ĐỒNG NAI............................................... 22
1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ... 22
2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ....................................................................... 24
3. Các vấn đề khó khăn và tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. ................................................................................................................ 29
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI/THU GOM – VẬN CHUYỂN – TÁI CHẾ/XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 .............................................. 30
I. DỰ BÁO TỐC ĐỘ PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ..... 30
II. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI/THU GOM – VẬN CHUYỂN - TÁI CHẾ/XỬ LÝ ................................................................................................ 36
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ............................................... 51
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................... 52
I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN .......................................................................... 52
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN ......................................................................... 52
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN ............................................................... 53
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 56
I. KẾT LUẬN ............................................................................................. 56
II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 56
MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời gian qua, bằng nhiều giải pháp tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị. Bên cạnh những lợi ích mang lại từ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỉnh cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường phát sinh là hệ quả của quá trình phát triển như: lượng CTR gia tăng (nước thải, khí thải và CTR); trong đó vấn đề quản lý CTR ngày càng trở nên bức xúc đặc biệt là CTR sinh hoạt.
CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 1.613 tấn/ngày. Lượng CTR này có thành phần phức tạp và hầu hết chưa được phân loại tại nguồn đã gây khó khăn trong việc lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp. Điều này đã dẫn đến chi phí thu gom, xử lý CTR tăng cao, đồng thời gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
Hiện nay, CTR sinh hoạt phát sinh phần lớn được chôn lấp hoàn toàn nên gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên và làm tăng diện tích đất bãi chôn lấp. Đồng thời, dẫn đến chi phí thu gom và xử lý CTR tăng cao, đặc biệt là chi phí cho việc xử lý CTR thứ cấp (do tăng lượng nước rỉ rác, khí thải phát sinh từ các ô chôn lấp…) và không đáp ứng được các yêu cầu theo quy định (tỷ lệ chôn lấp ≤15%).
Theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt “Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050”, các mục tiêu đề ra đến năm 2025 bao gồm:
- 100% tổng lượng CTRSH đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo môi
trường (trong đó 90% được tái chế);
- 100% lượng CTRCN (nguy hại và không nguy hại) phát sinh được thu
gom và xử lý đảm bảo môi trường;
- 90% lượng CTR phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn và 100% tại
các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
Căn cứ theo Nghị quyết số 185/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã bổ sung các chỉ tiêu sau:
- Thu gom và xử lý 100% CTR sinh hoạt đô thị, CTR công nghiệp không
nguy hại, chất thải nguy hại, trong đó, tỷ lệ chôn lấp không quá 15%;
- Tỷ lệ 100% các đô thị trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện phân loại
1
rác tại nguồn phù hợp với công nghệ xử lý chất thải.
Để giải quyết những vấn đề nêu trên và đạt được mục tiêu đề ra, song song với việc quy hoạch các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh thì nhận thấy rằng vai trò của người dân trong bảo vệ môi trường là rất quan trọng.
Từ năm 2008 UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai thí điểm nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt trên địa bàn 04 phường thuộc thành phố Biên Hòa. Quá trình triển khai thực hiện thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn (năm 2009- 2010) đã được người dân ủng hộ, nhiệt tình tham gia. Trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp tục phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ. Đến nay, 11/11 huyện đã đồng bộ triển khai thí điểm thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn. Kết quả cho thấy tại một số địa phương tỷ lệ phân loại đạt kết quả tương đối khả quan, đã triển khai nhân rộng địa bàn thực hiện hoặc có kế hoạch mở rộng đối tượng tham gia thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhìn chung kết quả vẫn chưa đạt được như mong muốn và chưa thể tiến hành thực hiện đồng bộ. Tại một số địa phương tỷ lệ phân loại đúng còn rất thấp và vẫn tiếp tục duy trì nhiệm vụ trên địa bàn thực hiện thí điểm như huyện: Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú. Một số huyện, người dân tham gia hưởng ứng nhiệt tình khi bắt đầu triển khai thực hiện khá tốt, tuy nhiên qua một thời gian triển khai, tỷ lệ giảm so với thời gian lúc mới triển khai. Bên cạnh đó, vẫn còn những khó khăn, tồn tại cụ thể như: Công tác tuyên truyền có thực hiện nhưng kết quả còn hạn chế, do chưa có nhiều chuyên đề và thường xuyên để người dân tự nguyện thực hiện như một thói quen; Chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu đối với các hộ dân cố tình không thực hiện, cũng như chưa có hình thức khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức tích cực, chủ động tham gia và thực hiện tốt chương trình; Kinh phí duy trì nhiệm vụ của một số địa phương còn hạn chế đã đến việc không được duy trì ổn định; Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thu gom và đơn vị xử lý CTR sau phân loại; Việc đưa vào vận hành các hạng mục công trình xử lý CTR sinh hoạt sau phân loại tại các khu xử lý chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trong thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay là một nhiệm vụ rất khó khăn, nhưng nhận thức được đây là một định hướng đúng, lâu dài nhằm nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường; tăng hiệu quả trong công tác quản lý chất thải phát sinh; giảm áp lực rất lớn cho hoạt động xử lý chất thải, như: tận dụng khối lượng lớn CTR có khả năng phân hủy sinh học để chế biến thành phân compost, phân hữu cơ, tận dụng triệt để các loại CTR khác thông qua các hoạt động tái sử dụng, tái chế và tái sinh năng lượng. Đồng thời, làm giảm diện tích bãi chôn lấp, giảm chi phí xử lý khối lượng CTR cần xử lý.
2
Vì vậy, việc xây dựng “Đề án tổng thể phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020” là cần thiết để góp phần làm tiền đề từng bước cải thiện, đổi mới, hoàn thiện hệ thống kỹ thuật quản lý CTR, đảm bảo định hướng phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao
ý thức bảo vệ của cộng đồng nhằm đạt được những mục tiêu bảo vệ môi trường do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và Chính phủ đề ra.
CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2015
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu.
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/01/2016 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa X) về chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2016.
- Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết số 185/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thông quan Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai điều chỉnh nội dung Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài Nguyên
và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015
của Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
- Thông tư 05/2016/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
3
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 3/11/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025.
- QCVN 07/2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật.
- Văn bản số 5839/UBND-CNN ngày 11/7/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc xây dựng Đề án tổng thể phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
MỤC TIÊU
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là thay đổi thói quen và ý thức của cộng đồng trong việc phân loại và thải bỏ CTR đúng quy định. Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 100% các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn phù hợp với công nghê xử lý CTR.
- Xây dựng được các phương thức phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn và xác định lộ trình triển khai thực hiện phân loại cho mỗi loại hình CTR, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Hoàn thiện hệ thống quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Là cơ sở để UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và triển khai nhiệm vụ phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại địa phương và các cơ quan đơn vị hàng năm.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC PHÂN LOẠI
1. Phạm vi: tại các đô thị và các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh.
2. Đối tượng:
Các hộ dân và các tổ chức trong phạm vi thực hiện đề án.
Tập trung vào các tổ chức sau: Khu công nghiệp, Trường học, Bệnh viện, trung tâm y tế, Nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, Khu vực cơ quan hành chính.
3. Hình thức phân loại
CTR sinh hoạt được phân loại tại nguồn thành 03 nhóm (theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu):
- Nhóm 1: nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ,
quả, xác động vật);
- Nhóm 2: nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim
4
loại, cao su, ni lông, thủy tinh);
- Nhóm 3: nhóm còn lại.
Tuy nhiên, qua thực tế triển khai thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh, nhóm thứ 2 là nhóm có khả năng tái chế và tính kinh tế cao nên các hộ dân và các đơn vị thu gom đã tự phân loại triệt để tại nguồn để cung cấp cho các cơ sở thu mua phế liệu. Do đó, chỉ thực hiện phân loại thành 2 nhóm sau:
- Nhóm CTR hữu cơ dễ phân hủy (thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả, xác
động vật,…).
- Nhóm các loại CTR còn lại.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin về tình hình phát sinh các chủng loại chất thải và hệ thống lưu trữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phù hợp với chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Phương pháp xử lý số liệu: số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp, xử
lý và chọn lọc những nội dung cần thiết để xây dựng nội dung đề án.
- Phương pháp chuyên gia: gửi dự thảo đề án đến các chuyên gia góp ý
nội dung và hoàn chỉnh dự thảo.
- Phương pháp kế thừa: kế thừa các kết quả và sản phẩm từ các nhiệm
5
vụ, dự án có liên quan.
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010-2015
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH ĐỒNG NAI
1. Vị trí địa lý
Đồng Nai có vị trí, địa hình thuận lợi ở nhiều mặt. Đồng Nai nằm ở 10022’30’’ đến 10036’ vĩ Bắc và 107010’ đến 10604’15’’ kinh Đông, giao thoa giữa cao nguyên Trung bộ và đồng bằng Bắc bộ; phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Bắc giáp Lâm Đồng, Tây Bắc giáp Bình Dương, Bình Phước; Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh, Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; có quốc lộ trực tiếp đến các đô thị trong khu vực, đường sắt xuyên Việt qua địa bàn Đồng Nai dài 85 km, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và sân bay quân sự Biên Hòa là cầu hàng không thường trực; bến cảng Thị Vải, đủ để giao thương với tàu vạn tấn đến từ khắp nơi. Với vị trí này, Đồng Nai như là nút giao thông, giao lưu kinh tế - văn hóa trong vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam.
2. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh bao gồm 11 đơn vị hành chính là: Thành phố Biên Hòa, Thị xã Long Khánh, các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Trảng Bom, Thống Nhất, Long Thành, Nhơn Trạch và Cẩm Mỹ. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 5.903,940 km2 chiếm 1,76% diện tích của cả nước, chiếm 25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ.
Khí hậu ở Đồng Nai thuộc khu vực Châu Á nhiệt đới, gió mùa; chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam; ngoài ra còn chịu sự chi phối của không khí chí tuyến Thái Bình Dương từ tháng 4 đến tháng 10; rõ rệt hai mùa mưa nắng. Mùa khô kéo dài 5 đến 6 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau), mùa khô 6 hoặc 7 tháng (từ tháng 4 hoặc tháng 5 đến tháng 11). Nhiệt độ trung bình tháng: 23,9 - 290C thấp hơn so với tiêu chuẩn trung bình vùng nhiệt đới (26-300C).
Khí hậu Đồng Nai với chế độ nắng, gió, mưa, nhiệt, ẩm ở tỉ lệ cao, ổn định và phân bổ khá đồng đều giữa các vùng là điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp và sinh hoạt văn hóa, du lịch.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
1. Tăng trưởng kinh tế
6
Trong giai đoạn (2011 - 2015) tốc độ tăng trưởng bình quân của tỉnh đạt 12%, trong đó: khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 12,17%; khu vực dịch vụ tăng 14,51%; khu vực nông, lâm thủy sản tăng 3,5%. Tuy tốc độ tăng trưởng có chậm lại so với giai đoạn 5 năm trước (giai đoạn 2006 - 2010 tăng 13,32%), thấp hơn so với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã đề ra (14,5 - 15,5%) nhưng tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn duy trì ở mức khá và
cao hơn so với tăng trưởng chung của cả nước và một số địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.1. Nông – Lâm – Thủy sản
Giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản (giá so sánh 1994) đạt mức tăng trưởng bình quân 5 năm 2011-2015 là 4,44%; trong đó: giá trị sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân là 4,45%; lâm nghiệp tăng 6,09%; thủy sản tăng 4,1%.
2.2. Công nghiệp – Xây dựng
a) Công nghiệp
Trong 5 năm qua (2011 - 2015) tốc độ tăng trưởng bình quân sản xuất công nghiệp giảm hơn so với giai đoạn 2006 - 2010 (18%), tuy nhiên vẫn đạt ở mức khá 15,19%, trong đó khu vực nhà nước tăng thấp chỉ đạt 6,98%, ngoài quốc doanh tăng 14,53%, khu vực đầu tư nước ngoài tăng 16,4%.
b) Xây dựng
Ước giá trị xây lắp trên địa bàn năm 2015 (theo giá hiện hành) đạt 26.400 tỷ đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ. Hoàn thành xây dựng và bàn giao đưa vào sử dụng 684 căn nhà ở xã hội, vượt 9,44% (59 căn).
III. TÌNH HÌNH DÂN SỐ TỈNH ĐỒNG NAI
1. Dân số
Mức tăng dân số trung bình 5 năm 2011 - 2015 là 2,5%, chủ yếu do tăng dân số cơ học; trong đó dân số khu vực thành thị tăng 3,13%, dân số khu vực nông thôn tăng 2,26%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn tỉnh từ 1,18% năm 2011 xuống còn
dưới 1,1% năm 2015.
Bảng 1. Dân số trung bình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2015
STT Địa bàn Dân số trung bình (nghìn người)
Thành phố Biên Hòa 1 946,08
Huyện Vĩnh Cửu 2 146,36
Huyện Tân Phú 3 167,04
Huyện Định Quán 4 211,07
Huyện Xuân Lộc 5 237,57
Thị xã Long Khánh 6 145,33
Huyện Thống Nhất 7 163,81
7
Huyện Long Thành 8 225,75
STT Địa bàn Dân số trung bình (nghìn người)
9 Huyện Nhơn Trạch 215,55
10 Huyện Trảng Bom 292,69
11 Huyện Cẩm Mỹ
154,61 (Nguồn: Niên giám thống kê 2015)
2. Mật độ dân số phân theo huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Bảng 2. Dân số trung bình tỉnh Đồng Nai năm từ 2011-2015
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
2640,24 2707,81 2772,68 2838,64 2905,85 Dân số trung bình (nghìn người)
(Niên giám thống kê 2015)
Hình 1: Biểu đồ dân số trung bình tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 - 2015
Dân số trung bình và tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số phân theo từng huyện từ
năm 2011 đến năm 2015 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3. Bảng dân số trung bình nông thôn từ năm 2011 - 2015
Dân số trung bình nông thôn tính theo năm (nghìn người)
Huyện/TP
ST T
2011
2012
2013
2014
2015
Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰)
1
Thành phố Biên Hòa
140,45 139,64 139,27 149,54 145,83 11,63
8
Dân số trung bình nông thôn tính theo năm (nghìn người)
Huyện/TP
ST T
2011
2012
2013
2014
2015
Tỷ lệ tăng tự nhiên (‰)
2 Huyện Vĩnh Cửu
109,04 111,71 114,31 116,03 118,70 11,22
3 Huyện Tân Phú
136,93 140,09 142,37 142,38 142,64 11,30
4 Huyện Định Quán
179,71 183,68 187,35 187,60 188,07 11,25
5 Huyện Xuân Lộc
206,69 211,75 216,42 218,25 221,40 11,15
6
Thị xã Long Khánh
80,20
81,20
83,11
84,93
84,83 11,17
7 Huyện Thống Nhất
154,61 157,23 159,39 161,32 163,81 12,47
8 Huyện Long Thành
174,54 178,83 182,92 187,76 192,52 11,35
9 Huyện Nhơn Trạch
177,00 183,33 189,20 195,20 215,55 11,29
10 Huyện Trảng Bom
245,54 252,37 258,78 263,55 268,62 12,45
11 Huyện Cẩm Mỹ
146,30 149,14 151,58 153,88 154,61 11,38 (Niên giám thống kê 2015)
9
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH PHÁT SINH VÀ THỰC HIỆN PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2010-2015
I. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM
Trong vài năm gần đây, nhiều tỉnh/thành đã áp dụng thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn, điển hình như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và một số nơi khác, đã có những kết quả nhất định:
1. Tại Hà Nội
Sau 3 năm thực hiện mô hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đã được nhân rộng từ 9 phường xã thí điểm đã phát triển trên địa bàn 66 phường; trung bình 350 tấn CTR sinh hoạt/ngày và 500 tấn phế thải công nghiệp.Tuy nhiên, đang gặp khó khăn do thiếu cơ chế chính sách đối với lực lượng lao động thu nhập thấp và phí vệ sinh không đủ để duy trì công tác vệ sinh ngõ phố.
2. Tại thành phố Hồ Chí Minh
Chương trình phân loại CTR tại nguồn cũng đã được tổ chức triển khai từ năm 2008. Dự án này được triển khai thí điểm ở 6 quận, huyện (1, 4, 5, 6, 10 và huyện Củ Chi) để từ đó làm cơ sở nhân rộng cho các quận, huyện còn lại.
CTR sinh hoạt được phân loại thành 02 loại: CTR thực phẩm (gồm thức ăn dư thừa, rau, củ, quả, hạt, bã trà, bã cà phê, xác động vật, lá cây,…), được chứa trong thùng có màu xanh lá cây và CTR còn lại (gồm các loại giấy, túi ni lông, các loại đồ nhựa, lon, chai nước…) được chứa trong thùng có màu xám. Cả 2 thùng chứa CTR đã phân loại đều được dán decal với nội dung của Chương trình phân loại CTR tại nguồn.
Cả 2 loại CTR đều được thu gom cùng lúc mỗi ngày bằng 2 xe (loại 660 lít), trong đó xe màu xanh thu gom CTR thực phẩm, xe màu xám thu gom CTR còn lại. Sau đó, các xe thu gom này được đưa đến điểm hẹn trung chuyển CTR. Tại đây, CTR thực phẩm và CTR còn lại được thu gom riêng bằng xe tải, sau đó được vận chuyển về công trình thử nghiệm xử lý CTR ở Khu liên hợp xử lý rác Đa Phước (huyện Bình Chánh) hoặc vận chuyển tới công ty sản xuất phân compost. CTR thực phẩm được dùng làm nguyên liệu cho phương pháp ủ kỵ khí để sinh khí sinh học (biogas) đốt phát điện và sản xuất phân compost; CTR còn lại được phân thành loại chất thải có thể tái chế, nếu không thể tái chế được thì mới đem đi chôn lấp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thực tế phát sinh một số vấn đề cần
khắc phục để tăng hiệu quả cho chương trình như:
10
- Mỗi hộ gia đình được cung cấp 2 thùng CTR đựng CTR thực phẩm và CTR khác, còn thiếu thùng đựng CTR nguy hại cũng chưa có túi đựng CTR có màu sắc khác nhau để nhận biết các loại CTR đã phân loại nên người lấy CTR mất công mở từng túi ra để kiểm tra trước khi bỏ vào xe đẩy, vừa tốn thời gian,
vừa phát tán mùi hôi. Việc hộ dân tận dụng túi ni lông để đựng CTR tuy có tiết kiệm, nhưng các túi này không đảm bảo chất lượng, có thể bị bục ra, khi để ở ngoài đường sẽ phát tán mùi hôi. Cho nên cần nghiên cứu sản xuất túi ni lông đạt chuẩn có màu sắc theo từng loại CTR, với chi phí mua túi khoảng từ 10.000 - 15.000 đồng/tháng cho mỗi hộ là phù hợp, các hộ quá nghèo khó thì địa phương hỗ trợ chi phí này. Việc sử dụng 2 chiếc xe lấy 2 loại CTR như hiện nay, sẽ gây cản trở lưu thông, nhất là đối với các con hẻm nhỏ, cho nên có thể sử dụng 1 xe có 3 ngăn để chứa 3 loại CTR.
- Việc chuẩn hóa từ thùng CTR, túi đựng CTR, xe lấy CTR, xe vận chuyển đến nơi xử lý là việc làm cần thiết. Trang phục của nhân viên thu gom CTR nên thống nhất trên toàn thành phố. CTR được phân loại tại nguồn phải được xử lý đúng theo từng loại CTR, nếu phát hiện nơi nào xử lý sai (đổ lẫn lộn CTR thực phẩm với CTR vô cơ và CTR độc hại) nên có những biện pháp xử lý nghiêm khắc.
3. Tại Đồng Nai
Năm 2008, Đồng Nai đã triển khai thực hiện thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn. Quá trình triển khai thực hiện thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đã được người dân ủng hộ, nhiệt tình tham gia. Đến năm 2015, tỉnh Đồng Nai đã đồng bộ triển khai thí điểm thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại 11/11 huyện thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa. Nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân từng bước được thay đổi, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan đoàn thể tham gia, hưởng ứng thực hiện nhiệm vụ của cộng đồng và sự phối hợp triển khai của các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt. Đặc biệt trên địa bàn thị xã Long Khánh đã tiến hành phân loại thêm một số chủng loại CTR nguy hại phát sinh trong sinh hoạt như bóng đèn huỳnh quang, bao bì thuốc diệt côn trùng.
II. TÌNH HÌNH PHÁT SINH VÀ THỰC HIỆN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Hiện nay, lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai khoảng 1.613 tấn/ngày. Lượng CTR này có thành phần phức tạp và hầu như chưa được phân loại tại nguồn đã gây khó khăn trong việc lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp.
CTR sinh hoạt phát sinh phần lớn được chôn lấp hoàn toàn nên dẫn đến chi phí thu gom, xử lý CTR tăng cao, đồng thời gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên, tăng diện tích đất bãi chôn lấp) và không đáp ứng được các yêu cầu theo quy định (tỷ lệ chôn lấp ≤15%). Đồng thời, dẫn đến việc phát sinh chất thải thứ cấp (nước rỉ rác, khí thải) gây ảnh hưởng đến môi trường.
11
Để giải quyết vấn đề nêu trên và nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường, từ năm 2008 UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai thí điểm nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt trên địa bàn 04 phường thuộc thành phố Biên Hòa.
Quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn từng địa phương như sau:
1. Thành phố Biên Hòa
1.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh hàng ngày trên địa bàn khoảng 658 tấn/ngày, trong đó, khối lượng CTR sinh hoạt thu gom và xử lý được bình 641,3 tấn/ngày, đạt tỷ lệ 97,5% tổng lượng CTR phát sinh.
1.2. Tình hình thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Thành phố Biên Hòa đã triển khai thực hiện thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn từ năm 2008 tại 04 phường: phường Hòa Bình, Thanh Bình, Quyết Thắng, Trung Dũng. Tỷ lệ số hộ dân tham gia thực hiện phân loại đạt khoảng 79,84%, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 4. Tình hình thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn
thành phố Biên Hòa
STT Đơn vị Số hộ dân Số hộ dân tham gia Số hộ dân thực hiện phân loại Tỷ lệ phân loại (%)
1 Quyết Thắng 3.266 3.033 2.426 80
2 Trung Dũng 3.349 3.315 2.780 83,86
3 Thanh Bình 1.168 1.168 887 75,94
4 Hòa Bình 1.537 1.463 1.076 73,55
Tổng 9.320 8.979 7.169 79,84
Qua khảo sát thực tế, hầu hết người dân tận dụng các loại CTR vô cơ có giá trị thương mại (lon nhôm, sắt vụn, giấy vụn, thùng carton,...) đem bán phế liệu, CTR vô cơ người dân phân loại ra chủ yếu là hộp sữa, bao bì đựng thực phẩm, chai thủy tinh, hộp xốp đựng cơm...Đồng thời ghi nhận, tổng hợp một số ý kiến của người dân và đại diện tổ tự quản như sau:
- Người dân không đồng ý để CTR vô cơ sau khi phân loại trong nhà, định kỳ giao vào chủ nhật mà ngày nào đưa ra ngày đó. Vì theo ý kiến người dân, nhà nhỏ hẹp, V vô cơ dính thành phần hữu cơ (như thịt, cá sống, thức ăn) phân hủy bốc mùi hôi.
- Do ngày chủ nhật chỉ thu gom CTR vô cơ nên thời gian lưu CTR sinh hoạt hữu cơ trong nhà ngày chủ nhật làm phát sinh mùi hôi nên các hộ dân cũng mang CTR hữu cơ ra vào ngày chủ nhật làm ảnh hưởng đến công tác thu gom, phân loại.
- Thành phố không hỗ trợ túi đựng CTR nên người dân không tự trang bị
túi đựng CTR để phân loại.
12
- Một số hộ dân tuy được tuyên truyền, phổ biến, hiểu biết về chương trình
nhưng không thực hiện. Tuy nhiên chưa có quy định chế tài đối với các hộ dân chưa thực hiện phân loại.
- Kinh phí thực hiện để nhân rộng mô hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại 26 phường, xã còn lại rất lớn. Đồng thời, Công ty TNHH MTV Dịch vụ Môi trường Đô thị Đồng Nai cũng sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng phương tiện cũng như nguồn nhân lực để thu gom CTR sinh hoạt thải tại nguồn trên địa bàn toàn thành phố nhất là trong thời gian tới Công ty phải vận chuyển CTR lên khu xử lý rác tại xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Cửu. Do đó, Công ty kiến nghị chưa nhân rộng mô hình trên 26 phường, xã trong thời gian tới.
2. Thị xã Long Khánh
2.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị xã Long Khánh khoảng 63 tấn/ngày, trong đó, chất thải được thu gom, xử lý là 61,3 tấn/ngày, đạt 97%.
2.2. Tình hình thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Kết quả thực hiện Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn như sau:
Bảng 5. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thị xã
Long Khánh
STT Tên đơn vị Số hộ dân Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
1 Xuân Bình 723 723 100
2 Xuân An 412 386 93,69
3 Xuân Trung 190 95 50
4 Xuân Hòa 250 197 78,8
5 Xuân Thanh 210 199 94,76
6 Phú Bình 210 172 81,9
7 Hàng Gòn 90 81 90
8 Xuân Tân 280 150 53,57
9 Bàu Sen 150 120 80
10 Xuân Lập 131 131 100
11 Suối Tre 170 101 59,41
12 Bình Lộc 396 164 41,41
13 Bảo Vinh 360 270 75
14 Bảo Quang 115 78 67,83
13
15 Bàu Trâm 85 85 100
Khó khăn:
- Công tác tuyên truyền còn gặp nhiều khó khăn và không thường xuyên để người dân tự nguyện thực hiện như một thói quen. Một số pano tuyên truyền trên địa bàn thí điểm đã mờ nhưng chưa được thay thế, sữa chữa. Công tác tuyên truyền trên loa phát thanh có tần suất giảm so với thời gian ban đầu.
- Chưa có các biện pháp xử lý đối với các hộ dân cố tình không thực hiện, cũng như chưa kịp thời động viên, khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện tốt chương trình.
- Một số xã, phường chưa thật sự quan tâm đến chương trình, nhất là trong công tác chỉ đạo, giám sát, đôn đốc, tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân thực hiện.
- Các thành viên trong tổ tự quản thực hiện công tác vận động, tuyền truyền, hướng dẫn người dân thực hiện chương trình nhưng chưa có kinh phí hỗ trợ phù hợp dẫn đến lực lượng này chưa thật sự quan tâm kiểm tra, giám sát, đôn đốc người dân thực hiện chương trình.
3. Huyện Thống Nhất
3.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh hàng ngày trên địa bàn huyện Thống Nhất phát sinh khoảng 65,5 tấn/ ngày, thu gom về khu xử lý khoảng 46 tấn/ngày; khối lượng chất thải còn lại được người dân tự xử lý theo hướng dẫn của địa phương.
3.2. Tình hình thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Bảng 6. Tình hình phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn huyện Thống
Nhất
Tên đơn vị STT Số hộ dân Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
637 414 65 1
Ấp Phúc Nhạc 1, Phúc Nhạc 2, Tân Yên, Gia Yên xã Gia Tân 3
2 Ấp Đức Long 2, Gia Tân 2 978 499 51
491 265 54 3 Ấp lạc Sơn, xã Quang Trung
3.125 1.875 60 4 Ấp Trần Cao Vân, xã Bàu Hàm 2
14
1.563 625 40 5 Ấp Hưng Thạnh, xã Hưng Lộc
* Khó khăn:
Địa bàn các xã rộng, dân cư tập trung không đồng đều; đường giao thông không thuận lợi (ngõ hẻm nhỏ); Một số hộ dân chưa tự giác và thực hiện không đúng theo hướng dẫn gây khó khăn trong công tác thu gom.
4. Huyện Long Thành
4.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Long Thành
khoảng 120 tấn/ngày. Khối lượng CTR được thu gom, xử lý là 117 tấn/ngày.
4.2. Tình hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện Long Thành thực hiện từ năm 2012, địa bàn thí điểm là Khu Phước Thuận, thị trấn Long Thành. Năm 2015 mở rộng thêm 35 trường Tiểu học và Trung học cơ sở. Năm 2016 nhân rộng thêm 20 trường mầm non, 4 trường THPT, các hộ dân trên toàn địa bàn thị trấn Long Thành và các cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện.
Bảng 7. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
Long Thành
STT Tên đơn vị Số hộ dân Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
1 747 710 95 Khu Phước Thuận, thị trấn Long Thành
* Khó khăn:
Qua chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn, ý thức của người dân và các em học sinh về bảo vệ môi trường được nâng lên. Tuy nhiên, hiệu quả của chương trình chưa đạt kết quả cao vì hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn chưa đáp ứng được chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
5. Huyện Nhơn Trạch
5.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt thu gom trên địa bàn huyện Nhơn Trạch khoảng 162,48 tấn/ngày so với tổng khối lượng phát sinh là 167,24 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom đạt 97,2%.
5.2. Tình hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
15
Huyện Nhơn Trạch đã thực hiện thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại 3 xã là: xã Long Thọ, xã Long Đức và ấp 2 xã Phước Khánh. Kết quả thực hiện Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại 3 xã như sau:
Bảng 8. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch
STT Tên đơn vị Số hộ dân Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
1 Long Thọ 1.924 1.116 58
2 ấp 2, Phước Khánh 2.212 1.360 61,5
3 Đại Phước 2.885 2.014 69,8
6. Huyện Vĩnh Cửu
6.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu khoảng 63,97 tấn/ngày, trong đó, khối lượng CTR được thu gom là 61,83 tấn/ngày, đạt 96,58%.
6.2. Tình hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Huyện Vĩnh Cửu đã thực hiện thí điểm Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
tại khu vực Khu phố 5, thị trấn Vĩnh An, kết quả thực hiện như sau:
Bảng 9. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
Vĩnh Cửu
STT Tên đơn vị Số hộ dân Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
1 957 252 26,33 Khu phố 5, thị trấn Vĩnh An
- Sau khi tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn, hầu hết các hộ dân đều nhận biết được cách phân loại nhưng một phần do thói quen cũ và nhận thức chưa đúng đắn về lợi ích của việc phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn, cho rằng việc phân loại tốt hay không phân loại cũng không sao, không cần thiết nên đã không thực hiện theo hướng dẫn; một số hộ dân chỉ sử dụng 01 thùng rác do chương trình cấp phát, thùng còn lại cất không dùng hoặc sử dụng vào mục đích khác như dùng chứa nước, gạo.
- Tại khu vực chợ Vĩnh An cũng đạt tỷ lệ rất thấp, các tiểu thương không thực hiện phân loại mà tập trung CTR vào thùng rác nhỏ hoặc bao nilon để đến cuối buổi họp chợ thì tập kết chung vào các thùng rác lớn và các điểm tập kết CTR trong chợ.
- Không có kinh phí hỗ trợ các thành viên tham gia tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát.
7. Huyện Tân Phú
7.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
16
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Tân Phú khoảng
50 tấn/ngày, trong đó khối lượng CTR được thu gom về khu xử lý là 48 tấn/ngày, khối lượng CTR sinh hoạt được các hộ dân tự xử lý tại nhà theo hướng dẫn của địa phương khoảng 12 tấn/ ngày.
7.2. Tình hình thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Thực hiện thí điểm tại khu phố 10, thị trấn Tân Phú với tổng số 542 hộ gia
đình. Kết quả thực hiện như sau:
Bảng 10. Tình hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
Tân Phú
STT Tên đơn vị Số hộ dân Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
1 542 492 90,77 khu phố 10, thị trấn Tân Phú
Khó khăn:
- Do nhận thức của người dân trong công tác phân loại CTR sinh hoạt chưa cao, chưa tác động để thay đổi thói quen, tập quán của người dân. Một số hộ dân có diện tích đất sử dụng lớn (vườn, rẫy) lại xa khu vực dân cư nên đã tự xử lý CTR, không tham gia Phân loại CTR sinh hoạt theo kế hoạch.
- Người dân chưa thực hiện việc mua túi đựng CTR để phân loại theo
đúng quy định.
8. Huyện Định Quán
8.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Định Quán khoảng 93,2 tấn/ngày. Khối lượng CTR được thu gom, xử lý là 86,9 tấn/ngày, chiếm 93,2%.
8.2. Tình hình thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Việc triển khai thực hiện thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn được thực hiện tại 02 khu phố là Hiệp Quyết và 114, đến nay đã có 100% hộ dân tham gia vào hệ thống thu gom CTR do HTX Phú Lợi thực hiện, 80% số hộ dân đã tham gia phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn nhưng chỉ có 35,7% số hộ thực hiện phân loại đúng cách.
Bảng 11. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
Định Quán
STT Địa bàn Tổng số hộ Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ thực hiện phân loại (%)
1 872 800 91,74 Ấp 114 và Ấp Hiệp Quyết thị trấn Định Quán
- Người dân chưa có thói quen phân loại chất thải tại nguồn. Chỉ phân loại
17
đối với chất thải có tính kinh tế để bán cho các đơn vị thu mua phê liệu.
- Số hộ tham gia tương đối ít nên lượng CTR thu gom không nhiều, HTX Phú Lợi vẫn duy trì hình thức sử dụng xe chuyên dụng để thu gom trực tiếp nên lượng CTR thu gom không đủ công suất 01 lần vận chuyển đến nhà máy xử lý rác. HTX Phú Lợi phải tự trang trải chi phí hoạt động nên chỉ trong thời gian ngắn, việc tiếp nhận CTR của HTX lại quay trở về hình thức dồn chung CTR, thu gom chưa đúng lịch trình đã thông báo với người dân gây ảnh hưởng đến tâm lý chung của người dân.
- Nguồn kinh phí, nhân lực còn hạn chế không đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ.
9. Huyện Cẩm Mỹ
9.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ khoảng 106,9 tấn/ngày. Trong đó, khối lượng CTR được thu gom là 103,3 tấn/ngày (đạt 96,7%).
9.2. Tình hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Việc phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn được thực hiện như sau:
Bảng 12. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
Cẩm Mỹ
STT Tên đơn vị Số hộ dân Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
1 654 582 89
2 404 229 56,68
Ấp Suối Râm, ấp Suối Cao xã Long Giao Ấp Hoàn Quân, bổ sung ấp Suối Cả, Suối Râm xã Long Giao
- Do thói quen của các hộ gia đình tự xử lý bằng cách đốt hoặc chôn lấp nên một số ít người dân vẫn chưa tích cực tham gia và chưa có ý thức trong việc phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
- Một số hộ dân sống trong khu vườn rẫy, đường đi không thuận tiện nên gây khó khăn cho việc thu gom CTR của các đơn vị thu gom. Các hộ dân tham gia chưa đầy đủ, còn mang tính phong trào dẫn đến hiệu quả phân loại tại nguồn chưa cao, số lượng tham gia hợp đồng thu gom CTR với đơn vị thu gom còn hạn chế hoặc có hợp đồng nhưng không thực hiện đóng phí theo hợp đồng hàng tháng gây khó khăn cho công tác thu gom.
- Đơn vị thu gom CTR trên địa bàn chưa đảm bảo kinh phí để trang bị các
trang thiết bị phục vụ công tác phân loại và lịch trình thu gom không ổn định.
- Chất thải được đơn vị thu gom và xử lý chung vì vậy công tác xử lý CTR
18
sau phân loại chưa được hiệu quả.
10. Huyện Xuân Lộc
10.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Xuân Lộc khoảng 132,5 tấn/ngày, trong đó khối lượng chất thải được thu gom, xử lý là 120 tấn/ngày.
10.2. Tình hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
Việc Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn được thực hiện như sau:
Bảng 13. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
Xuân Lộc
STT Tên đơn vị Số hộ dân/ trường học Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
1 1.100 647 58,82
Khu phố 3, khu phố 4, Dọc tuyến đường trục chính (KP5, KP8, KP1) thị trấn Gia Ray Trường học 2 6 6 100
Khó khăn:
- Một số người dân không tích cực hưởng ứng thực hiện chương trình
hoặc thực hiện phân loại chưa đúng. CTR vẫn chưa được phân loại triệt để.
- Kinh phí cho tuyên truyền còn hạn chế, không thể thực hiện việc hỗ trợ cho HTX vệ sinh môi trường, hình thức tuyên truyền chưa đi sâu vào tiếp cận thường xuyên đến các hộ dân. Chưa có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các cộng tác viên, các thành viên tổ tự quản.
- Đa số cán bộ tham gia công tác kiểm tra việc thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đều kiêm nhiệm nên việc tập trung vận động, kiểm tra, nhắc nhở người dân thực hiện Phân loại CTR sinh hoạt theo quy định chưa được thường xuyên.
- Việc hợp tác của HTX trong thực hiện chương trình chưa được nhiệt
tình, thời gian thực hiện không đúng.
11. Huyện Trảng Bom
11.1. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt
Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Trảng Bom khoảng 128,7 tấn/ngày, trong đó khối lượng CTR sinh hoạt khu vực đô thị phát sinh là 18,7 tấn/ngày với tỷ lệ thu gom đạt 97,8%, khối lượng CTR sinh hoạt khu vực nông thôn phát sinh là 110 tấn/ngày với tỷ lệ thu gom đạt 96%.
11.2. Tình hình thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
19
Kết quả thực hiện Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn như sau:
Bảng 14. Tình hình Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
Trảng Bom
Tên đơn vị ST T Số hộ dân Số hộ đăng ký phân loại Tỷ lệ % thực hiện phân loại
1 Ấp Tân Thịnh, xã Đồi 61 538 400 74,35
2 Khu phố 1, thị trấn Trảng Bom 554 382 68,95
3 Ấp An Hòa, xã Tây Hòa 371 280 75,47
Khó khăn:
- Một số hộ dân chưa coi trọng việc thực hiện Phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn, thực hiện còn mang tính hình thức.
- Quá trình thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý CTR sinh hoạt sau khi phân loại chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, cụ thể: CTR sinh hoạt sau khi phân loại khi đưa về khu vực trung chuyển lại đổ lẫn vào nhau, việc xử lý CTR sau khi phân loại lại được đổ chung vào 1 hố chôn lấp CTR tại xã Tây Hòa.
12. Tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Quá trình triển khai thực hiện thí điểm Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn (năm 2009-2010) tại 04 phường trên địa bàn thành phố Biên Hòa, đã được người dân ủng hộ, nhiệt tình tham gia. Trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp tục phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Đến nay, 11/11 huyện đã đồng bộ triển khai thí điểm thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn. Kết quả cho thấy tại một số địa phương tỷ lệ phân loại đạt kết quả tương đối khả quan, đã triển khai nhân rộng địa bàn thực hiện hoặc có kế hoạch mở rộng đối tượng tham gia thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhìn chung kết quả vẫn chưa đạt được như mong muốn và chưa thể tiến hành thực hiện đồng bộ. Tại một số địa phương tỷ lệ phân loại đúng còn rất thấp và vẫn tiếp tục duy trì nhiệm vụ trên địa bàn thực hiện thí điểm như huyện: Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú. Một số huyện, người dân tham gia hưởng ứng nhiệt tình khi bắt đầu triển khai thực hiện khá tốt, tuy nhiên qua một thời gian triển khai, tỷ lệ giảm so với thời gian lúc mới triển khai.
Bên cạnh đó, vẫn còn những khó khăn, tồn tại cụ thể như:
- Công tác tuyên truyền có thực hiện nhưng kết quả còn hạn chế, do chưa có nhiều chuyên đề và thường xuyên để người dân tự nguyện thực hiện như một thói quen; Một số hộ dân có diện tích đất sử dụng lớn (vườn, rẫy) lại xa khu vực dân cư nên đã tự xử lý CTR bằng cách đốt hoặc chôn lấp nên một số ít người dân vẫn chưa tích cực tham gia và chưa có ý thức trong việc phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
20
- Chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu đối với các hộ dân cố tình không thực
hiện, cũng như chưa có hình thức khen thưởng đối với các cá nhân, tổ chức tích cực, chủ động tham gia và thực hiện tốt chương trình;
- Kinh phí duy trì nhiệm vụ của một số địa phương còn hạn chế đã đến việc không được duy trì ổn định; cũng như kinh phí hỗ trợ cho các cá nhân, tổ tự quản trong quá trình triển khai nhiệm vụ.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thu gom và đơn vị xử lý CTR sinh hoạt sau phân loại; nhiều địa phương các phương tiện vận chuyển chưa đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Chưa đồng bộ trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải sau phân loại. Chưa phổ biến sâu rộng về thời gian, tần suất thu gom các loại rác sau phân loại đến để người dân biết, thực hiện.
- Việc đưa vào vận hành các hạng mục công trình xử lý CTR sinh hoạt sau
phân loại tại các khu xử lý chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Hình 2: Biểu đồ thống kê, so sánh tỷ lệ thực hiện phân loại CTR sinh hoạt
của các địa phương và tỷ lệ chung toàn tỉnh năm 2014 và 2015.
Hình 3: Biểu đồ thống kê, so sánh số hộ dân tham gia thực hiện nhiệm vụ 21
phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn của các địa phương năm 2014 và năm 2015.
Nhìn chung tỷ lệ hộ dân trên địa bàn thí điểm thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn năm 2015 (đạt 58,8%) tăng 2,8% so với năm 2014 (đạt 56%); số hộ dân tham gia tăng khoảng hơn 6.000 hộ do các địa phương nhân rộng địa bàn thực hiện, một số địa phương có số hộ dân tham gia tăng.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, UBND thị xã Long Khánh là địa phương có mô hình triển khai nhiệm vụ phân loại rắn tại nguồn đạt hiệu quả: đã tiến hành phân loại một số chủng loại chất thải nguy hại trong sinh hoạt như bóng đèn huỳnh quang, bao bì thuốc diệt côn trùng, đồng thời, kinh phí triển khai thấp (291 triệu) do hạn chế được chi phí mua sắm trang thiết bị như cấp phát thùng nhựa và túi ni lông cho các đối tượng tham gia, theo mô hình như sau:
- Chất thải sinh hoạt hữu cơ sau khi phân loại được các hộ gia đình sẽ chứa vào túi nylông có sẵn để hạn chế phát sinh thêm chất thải, sau đó được mang ra thùng tập kết chung của địa phương.
- Chất thải còn lại sau khi phân loại được người dân thu gom vào các
thùng xốp.
- Chất thải nguy hại như bóng đèn, pin, ắc quy, vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật được UBND thị xã Long Khánh trang bị 118 cống bê tông đặt tại 59 khu, ấp và 45 cống bê tông đặt tại các cánh đồng, hợp tác xã dịch vụ cây trồng (đợt 1, đã thu gom, vận chuyển và giao cho Công ty Sonadezi trên 4 tấn chất thải nguy hại).
- Chất thải sau khi phân loại được Hợp tác xã Môi trường Trúc Anh bố trí xe 02 ngăn riêng biệt và thu gom rác thải theo đúng lịch trình tạo thói quen cho người dân tham gia; trạm chung chuyển rác thải của địa phương có bố trí vị trí riêng biệt đối với từng chủng loại (có khu vực riêng cho chất thải nguy hại).
III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI ĐỒNG NAI
1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 1.613 tấn/ngày. Lượng CTR sinh hoạt này có thành phần phức tạp và hầu như chưa được phân loại tại nguồn đã gây khó khăn trong việc lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp.
CTR sinh hoạt sau khi thu gom từ các hộ dân được vận chuyển về các bãi tập kết, trạm trung chuyển, các điểm sang tiếp rác trên địa bàn các huyện, sau đó vận chuyển về nhà máy xử lý rác tập trung để xử lý.
22
Tại các Khu xử lý tập trung, CTR sinh hoạt được tiếp tục phân loại để tách riêng CTR có khả năng tái chế, tái sử dụng; chất thải rắn hữu cơ (dùng làm nguyên liệu sản xuất phân compost) và phần CTR còn lại (không tái chế được sẽ đốt hoặc mang đi chôn lấp hợp vệ sinh).
Bảng 15. Bảng tổng hợp tình hình thu gom, xử lý CTR trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Đơn vị: tấn/ngày
Chất thải rắn thông thường
Sinh hoạt STT Địa bàn Nông thôn Đô thị Tổng ĐT+NT
Phát sinh Thu gom Tỉ lệ % Phát sinh Thu gom Tỉ lệ % Phát sinh Thu gom Tỉ lệ%
1 Tp.Biên Hòa 583,71 74,05 657,76 641,3 97,5
2 Thống Nhất 0 0 0 65,5 45,6 69,63 65,5 45,6 69,63
3 Long Thành 36,73 36 98 83,27 81,47 97,84 120 117,42 97,85
4 Nhơn Trạch 167,24 161,48 323,8 100,0 491,04 485,28 98,8 96,6 323,8
10,98 10,96 99,8 52,99 50,87 96,0 63,97 61,83 96,58 5 Vĩnh Cửu
14,5 96,6 35 15 33,5 95,7 50 48 96,2 6 Tân Phú
9,0 94 83,6 9,6 77,9 93,2 93,2 86,9 93,2 7 Định Quán
41,1 98 64,9 42 62,226 96 106,9 103,326 96,7 8 Cẩm Mỹ
15,2 100 117,3 15,2 105,6 90 132,5 120,8 91 9 Xuân Lộc
18,3 97,8 110 18,7 105,7 96 128,7 124 96 10 Trảng Bom
47,204 47,204 100 14,765 14,161 95,9 62,938 61,365 97,5 11 Thị xã Long Khánh
(*) Riêng Thị xã Long Khánh có lượng CTR phát sinh tại nơi công cộng là: 0,97 tấn/ngày.
23
Nguồn: tổng hợp báo cáo tình hình thu gom CTR trên địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
2.1. Thành phố Biên Hòa
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
CTR phát sinh hàng ngày trên địa bàn thành phố Biên Hòa được các đơn vị thu gom Phước Tân và Nếp Sống Mới thu gom về các điểm san tiếp rác, sau đó được Công ty CP Môi trường Sonadezi vận chuyển về khu xử lý rác Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Cửu để xử lý.
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom:
Bảng 16. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn tp.
Biên Hòa
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
Tp. Biên Hòa 1 Theo danh sách đính kèm Công ty Cổ phần Môi trường Sonadezi
- 93 xe ba gác - 69 xe đẩy tay - 38 xe ép rác chuyên dụng - 2 xe ben - 67 xe tải
Xã Phước Tân - 3 xe tải 2 HTX DVMT Phước Tân Ấp Tân Cang, xã Phước Tân
- 2 xe tải 3 HTX DVMT Nếp Sống Mới Ấp Tân Cang, xã Phước Tân -Xã Phước Tân -Xã Tam Phước
2.2. Thị xã Long Khánh
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
Hiện tại CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị xã Long Khánh được thu
gom, vận chuyển toàn bộ về khu xử lý rác Quang Trung để xử lý.
- Về tần suất thu gom
Chất thải rắn trên địa bàn thị xã Long Khánh được thu gom như sau:
+ 06 phường Xuân An, Xuân Trung, Xuân Hòa, Xuân Bình, Xuân Thanh,
Phú Bình: thu gom hàng ngày.
+ Các xã còn lại: thu gom 2 ngày/lần.
24
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 5 đơn vị thu gom CTR sinh hoạt với 15 xe thu
gom, trong đó có 5 xe ben, 2 xe tải, 2 xe máy cày, 6 xe chuyên dụng.
2.3. Huyện Thống Nhất
- Về vị trí xử lý CTR
CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Thống Nhất được thu gom, vận
chuyển toàn bộ về khu xử lý rác Quang Trung để xử lý.
- Về lộ trình thu gom
Việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Thống Nhất
được thực hiện theo 2 phương thức sau:
- Phương thức 1:
+ CTR sinh hoạt của các hộ dân và chợ của xã Quang Trung, ấp Xuân Thiện xã Xuân Thiện, đơn vị thu gom rác thải của huyện vận chuyển trực tiếp đến Khu xử lý chất thải Quang Trung.
+ Đơn vị tiếp nhận xử lý: Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi.
- Phương thức 2: các xe thu gom của xã vận chuyển về điểm tiếp nhận rác, sau đó Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi sẽ xúc và vận chuyển về khu xử lý chất thải Quang Trung, cụ thể:
+ CTR sinh hoạt của các hộ dân và chợ tại xã Bàu Hàm 2 và xã Xuân Thạnh
được thu gom, vận chuyển về điểm tiếp nhận rác tại xã Bàu Hàm 2.
+ CTR sinh hoạt của các hộ dân và chợ tại xã Gia Tân 1, Gia Tân 2, Gia Tân
3, Gia Kiệm được thu gom, vận chuyển về điểm tiếp nhận rác tại xã Gia Tân 1.
+ CTR sinh hoạt của các hộ dân và chợ tại xã Lộ 25 được thu gom, vận
chuyển về điểm tiếp nhận rác tạ xã Lộ 25.
+ CTR sinh hoạt của các hộ dân và chợ tại ấp Tín Nghĩa, xã Xuân Thiện
được thu gom, vận chuyển về điểm tiếp nhận rác tại ấp Tín Nghĩa, xã Xuân Thiện.
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 14 đơn vị thu gom CTR thải sinh hoạt với 15 xe thu gom, trong đó có 11 xe máy cày, 02 xe ben, 1 xe ba gác, 01 xe ép rác chuyên dụng. Các xe này hầu hết đều không đảm bảo vệ sinh môi trường khi vận chuyển xa.
Bảng 17. Danh sách các xã và xe thu gom CTR vận chuyển trực tiếp đến khu
xử lý Quang Trung
25
STT Tên tài xế Xã Loại xe Địa chỉ Trọng lượng (tấn)
STT Tên tài xế Xã Loại xe Địa chỉ Trọng lượng (tấn)
1 Đinh Công Hiến Xe máy cày 2,5 Quang Trung Quang Trung
2 Điểu Hòa Xe máy cày Xuân Thiện 2
ấp Xuân Thiện, xã Xuân Thiện
3 Khu TTHC 5 Đội duy tu bảo dưỡng CTGT ĐDTBDCT GT Xe ép rác chuyên dụng
2.4. Huyện Long Thành
- Về vị trí xử lý CTR
Hiện tại CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Long Thành được thu gom, vận
chuyển về khu xử lý Bàu Cạn để xử lý.
- Về lộ trình thu gom
Việc thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Long Thành
được thực hiện theo 2 phương thức sau:
- Phương thức 1: Vận chuyển CTR trực tiếp đến bãi rác xã Bàu Cạn.
- Phương thức 2: các xe thu gom của xã vận chuyển về trạm trung chuyển, sau đó Trung tâm Dịch vụ và Quản lý Đô thị sẽ xúc và vận chuyển về bãi rác Bàu Cạn.
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 14 đơn vị thu gom CTR thải sinh hoạt với xe thu gom, trong đó có 7 xe hoa lâm, 3 xe máy cày, 14 xe tải/tải ben, 6 xe ba gác, 7 xe ép rác.
2.5. Huyện Nhơn Trạch
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
Hiện tại CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Nhơn Trạch được thu gom, vận
chuyển về KXL Bàu Cạn, huyện Long Thành để xử lý.
- Về tần suất thu gom
CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Nhơn Trạch được thu gom như sau:
+ Đối với tuyến đường chính: 03 – 05 lần/tuần.
+ Đối với các tuyến đường hẻm: 02 – 03 lần/tuần.
26
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 9 đơn vị thu gom CTR sinh hoạt với 25 xe thu gom, trong đó có 1 xe máy cày, 11 xe tải/tải ben, 1 xe lôi, 5 xe hoa lâm, 3 xe công nông, 4 xe ép rác.
2.6. Huyện Vĩnh Cửu
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
Hiện tại CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu được thu gom, vận
chuyển và xử lý tại bãi rác xã Vĩnh Tân.
- Về tần suất thu gom
CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu được thu gom như sau:
+ Đối với các hẻm nhỏ và hộ dân: thu gom cách ngày.
+ Đối với các chợ và đường lộ lớn: thu gom hàng ngày.
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 2 đơn vị thu gom CTR sinh hoạt với 46 xe thu
gom, trong đó có 2 xe tải, 37 xe ba gác, 7 xe ép rác chuyên dụng.
2.7. Huyện Tân Phú
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
Hiện tại CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Tân Phú được Đội Dịch vụ công ích huyện thu gom, vận chuyển từ các điểm trung chuyển về nhà máy xử lý rác Tân Phú để xử lý
- Về tần suất thu gom:
Đối với hộ dân tại khu vực đông dân cư (Thị trấn) các chợ và đường lộ lớn:
thu gom hàng ngày.
Đối với các hẻm nhỏ và dân cư vùng sâu, vùng xa: thu gom cách ngày.
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 8 đơn vị thu gom CTR sinh hoạt với 24 xe thu
gom, trong đó có 11 xe tải, 3 xe ba gác, 3 xe ép rác, 6 xe đẩy tay, 1 xe máy cày.
2.8. Huyện Định Quán
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Định Quán được thu gom, vận chuyển về
Khu xử lý Túc Trưng để xử lý.
- Về tần suất thu gom: CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Định Quán được
thu gom hàng ngày.
27
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 5 đơn vị thu gom CTR sinh hoạt với 67 xe thu gom, trong đó có 4 xe máy cày, 2 xe cải tiến, 2 xe tải, 2 xe lôi, 20 xe đẩy tay, 30 xe ba gác, 7 xe ép rác.
2.9. Huyện Cẩm Mỹ
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
Hiện tại toàn bộ CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ được thu gom, vận chuyển về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh tại xã Xuân Mỹ do Công ty TNHH MTV TM Môi trường Thiên Phước đầu tư để xử lý.
- Về tần suất thu gom: 2 ngày/lần.
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 6 đơn vị thu gom CTR sinh hoạt với 9 xe thu
gom, trong đó có 2 xe ben, 1 xe lôi, 6 xe máy cày.
2.10. Huyện Xuân Lộc
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
Hiện tại toàn bộ CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Xuân Lộc được thu gom, vận chuyển về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh tại xã Xuân Tâm do Công ty TNHH Cù Lao Xanh tiếp nhận và xử lý.
- Về tần suất thu gom
CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Xuân Lộc được thu gom như sau:
+ Đối với Thị trấn Gia Ray: thu gom hàng ngày.
+ Các xã còn lại: thu gom 2 ngày/lần.
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 9 đơn vị thu gom CTR sinh hoạt với 22 xe thu
gom, trong đó có 15 xe tải, 6 xe ép rác.
2.11. Huyện Trảng Bom
- Về vị trí xử lý và lộ trình thu gom CTR
Hiện tại toàn bộ CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Trảng Bom được thu gom,
vận chuyển về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh tại xã Tây Hòa để xử lý.
- Về tần suất thu gom
CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Trảng Bom được thu gom như sau:
+ Ấp Tân Thịnh, xã Đồi 61: thu gom CTR hữu cơ vào thứ 2 và thứ 6; CTR
còn lại vào thứ 7.
28
+ Thị trấn Trảng Bom: thu gom CTR hữu cơ vào thứ 3, thứ 5 và thứ 7; CTR
còn lại vào thứ 2.
+ Các xã còn lại: thu gom 2 - 3 lần/tuần.
- Về đơn vị thu gom và phương tiện thu gom
Hiện tại trên địa bàn huyện có 12 đơn vị thu gom CTR thải sinh hoạt với 22 xe
thu gom, trong đó có 6 xe tải ben, 13 xe ép rác, 3 xe máy cày.
3. Các vấn đề khó khăn và tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
- Hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn chưa
đáp ứng được chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
- Nhiều địa phương các phương tiện vận chuyển chưa đảm bảo các yêu cầu môi trường, chưa bố trí được kinh phí để trang bị các trang thiết bị phục vụ công tác sau phân loại.
- Lực lượng thu gom chưa thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch đề ra; Chưa
phổ biến tần suất, lịch trình thu gom các loại chất thải sau phân loại.
- Đơn vị thu gom, vận chuyển gặp khó khăn do khi tham gia chương trình này, HTX phải đầu tư sắp xếp phương tiện, công nhân để thực hiện thu gom CTR riêng cho khu vực thí điểm.
- Chưa bố trí được nhân lực, thiết bị thu gom chất thải tại các hộ dân vùng
sâu vùng xa.
29
- Tiến độ đầu tư xây dựng các hạng mục, công trình xử lý chất thải sau phân loại tại các khu xử lý chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra; chất thải sau phân loại tại một số địa phương được tập kết và chôn lấp chung tại các khu xử lý.
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI/THU GOM – VẬN CHUYỂN – TÁI CHẾ/XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
I. DỰ BÁO TỐC ĐỘ PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1. Cơ sở dự báo
- Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2050.
- Chiến lược sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp đến năm 2020 theo quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07 tháng 09 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1107/QĐ- TTg ngày 21/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
- Quyết định số 746/2005/QĐ.CT.UBT của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt bản quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 có tính đến 2015;
- Công văn số 964/TTg-KTN của Thủ tướng Chính phủ ngày ngày 17 tháng 06 năm 2009 về việc điều chỉnh, bổ sung các KCN của tỉnh Đồng Nai vào Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam;
30
- Quyết định số 2775/QĐ-UBND ngày 25 Tháng 08 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quy chuẩn Việt Nam về quy hoạch xây dựng (4/2008)...
2. Chỉ tiêu kỹ thuật dự báo phát sinh CTR
31
Trên các cơ sở pháp lý và đánh giá hiện trạng phát sinh CTR tỉnh Đồng Nai, các chỉ tiêu kỹ thuật dự báo phát sinh CTR trong các giai đoạn 2015, 2020, 2025 được xây dựng tại bảng dưới đây.
Bảng 18. Các chỉ tiêu kỹ thuật dự báo phát sinh CTR năm 2025
TT
Nội dung
Đơn vị
Chỉ tiêu
Nguồn
CTR sinh hoạt
I
1
Chỉ tiêu phát sinh CTR
Đặc biệt, I
kg/người.ngày
1,3
II
kg/người.ngày
1,0
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, 4/2008
III-IV
kg/người.ngày
0,9
V
kg/người.ngày
0,8
2
Tỷ lệ thu gom
Đặc biệt, I
%
100
II
%
≥ 95
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, 4/2008
III-IV
%
≥ 90
V
%
≥ 85
3
Tỷ lệ CTR có thể tái chế
%
20
Trên cơ sở phân tích thành phần CTR sinh hoạt thực tế của tỉnh Đồng Nai
4
Tỷ lệ CTR hữu cơ
%
60
II
CTR công nghiệp
1
Chỉ tiêu phát sinh CTR
32
TT
Nội dung
Đơn vị
Nguồn
Chỉ tiêu
tấn/ha.ngđ.
0,14
- CCN, KCN, cơ sở sản xuất đã đi vào hoạt động
Trên cơ sở phân tích hiện trạng CTR công nghiệp tỉnh Đồng Nai
tấn/ha.ngđ.
0,3
- CCN, KCN, cơ sở sản xuất mới được quy hoạch
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng và một số nghiên cứu điển hình tại một số KCN trong toàn quốc
2
Tỷ lệ thu gom và xử lý CTR
- Đến năm 2015: 100%
CTR không nguy hại
%
Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
CTR nguy hại
%
- Đến năm 2015: 80% - Đến năm 2020, 2025: 100%
Tỷ lệ gia tăng CTR
%/năm
14
3
4
%
Tỷ lệ giảm CTR do áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH)
- Đến 2015: 8% tổng lượng CTRCN phát sinh của 25% số cơ sở sản xuất công nghiệp
Chiến lược SXSH trong công nghiệp đến năm 2020 theo quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07 tháng 09 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
- Đến 2020: 13% tổng lượng CTRCN phát sinh của 50% số cơ sở sản xuất công nghiệp; giả thiết tỷ lệ này ổn định đến năm 2025
5
Tỷ lệ CTRCN nguy hại
Theo một số nghiên cứu điển hình tại một số KCN trong toàn quốc
15-35%
%
CCN, KCN, cơ sở sản xuất đã đi vào hoạt động
Trên cơ sở phân tích hiện trạng CTR công nghiệp tỉnh Đồng Nai (xem chi tiết tại phụ lục)
(tổng lượng CTR
(tùy thuộc loại hình sản xuất của từng KCN)
33
TT
Nội dung
Đơn vị
Nguồn
Chỉ tiêu
30
Trên cơ sở phân tích các nguồn tài liệu sau:
CCN, KCN, cơ sở sản xuất mới được quy hoạch
công nghiệp phát sinh)
- Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025 và định hướng đến năm 2050.
- Một số nghiên cứu điển hình tại một số KCN trong toàn quốc
- Đánh giá hiện trạng CTRCN Đồng Nai
6
Tỷ lệ CTR công nghiệp có thể tái chế
%
Trên cơ sở phân tích hiện trạng
40
CCN, KCN, cơ sở sản xuất đã đi vào hoạt động
(lượng CTRCNKNH
65
Theo một số nghiên cứu điển hình tại một số KCN trong toàn quốc
CCN, KCN, cơ sở sản xuất mới được quy hoạch
phát sinh)
III CTR bệnh viện
1
Trên cơ sở phân tích các nguồn tài liệu sau:
Chỉ tiêu phát sinh CTR năm 2025
- Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025 và định hướng đến năm 2050.
Bệnh viện
kg/giường.ngày
1.4
- Hiện trạng CTR y tế Đồng Nai
0,7
Phòng khám đa khoa
kg/giường.ngày
- Nghiên cứu của WB về CTR trong toàn quốc
0,7
Khối y tế tư nhân
kg/giường.ngày
34
TT
Nội dung
Đơn vị
Nguồn
Chỉ tiêu
Tỷ lệ CTR y tế nguy hại
2
%
15-20
CTR có thể tái chế
3
%
20
Kết quả nghiên cứu giữa WHO và Bộ y tế Việt Nam
4
Tỷ lệ gia tăng CTR
%/năm
2
%
41-45%
IV CTR xây dựng
- Nghiên cứu của WB, DANIDA, Đại học Xây dựng, Cục BVMT về CTR trong toàn quốc.
(tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện trong tỉnh
35
3.Kết quả dự báo
Dự báo đến năm 2020, tổng lượng CTR phát sinh trong toàn tỉnh
khoảng: 14.522 tấn/ngày. Kết quả dự báo tại bảng
Huyện/TP/TX
Y tế
Bảng 19. Dự báo phát sinh CTR tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 (tấn/ngày) Xây dựng
Bùn cặn cống
Công nghiệp
Sinh hoạt
Tổng cộng
Năm 2020
TP Biên Hoà
1365,00
559,65
113,30
1.524,0
7,68
1
3569,63
TX. Long Khánh
300,00
123,00
24,90
174,4
1,81
2
624,11
3 Huyện Long Thành
322,70
132,31
26,78
885,6
1,32
1348,26
4 Huyện Thống Nhất
160,50
65,81
13,32
332,9
0,23
572,76
5 Huyện Trảng Bom
175,00
71,75
14,53
631,6
1,12
894,00
6 Huyện Vĩnh Cửu
109,00
44,69
9,05
145,4
0,28
308,42
7 Huyện Tân Phú
159,00
65,19
13,20
49,7
0,31
287,40
8 Huyện Nhơn Trạch
261,00
112,23
21,66
1.146,8
2,83
1544,52
9 Huyện Cẩm Mỹ
137,00
56,17
11,37
129,2
0,23
333,97
10 Huyện Định Quán
178,00
72,98
14,77
97,4
0,53
363,68
11 Huyện Xuân Lộc
187,80
77,00
15,59
82,2
0,35
362,94
Tổng cộng
3355
1380,77
278,46
5.199,2
16,7
10.209,68
Ghi chú:
- Lượng chất thải rắn của huyện Long Thành đã được tính bao gồm cả sân bay Long Thành với công suất theo các giai đoạn giai đoạn 2015-2020: phục vụ 25 triệu hành khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm.
- Nguồn tham khảo: báo cáo tổng hợp quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh đồng nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025 của Trung tâm Nghiên cứu & Quy hoạch Môi trường Đô thị-Nông thôn, năm 2011).
II. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN PHÂN LOẠI/THU GOM – VẬN CHUYỂN - TÁI CHẾ/XỬ LÝ
36
1. Giai đoạn 1 (2016-2017): tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường thông qua thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
1.1. Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh
Với mục tiêu nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường, vì đây là nguồn lực chính, dồi dào cần được khuyến khích và đề cao trong các hoạt động bảo vệ môi trường cộng đồng sẽ mang tính thiết thực hơn.
Bên cạnh đó, hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải rắn phát sinh trên địa bàn Tỉnh đang được đẩy mạnh đầu tư áp dụng các công nghệ tăng tỷ lệ chất thải được tái chếm tái sử dụng, thu hồi năng nhầm nâng cao hiệu quả chất thải sau phân loại.
Trên cơ sở đó, nhận thấy rằng việc triển khai nhiệm vụ phân loại chất thải rắn là 01 định hướng lâu dài nhằm giảm bớt khối lượng CTR chôn lấp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, hạn chế phát thải, giảm tải lên môi trường; tiết kiệm kinh phí...
Qua quá trình thực hiện thí điểm trong thời gian qua cho thấy CTR sinh
hoạt cần được phân loại tại nguồn thành 2 nhóm như sau:
- Nhóm CTR hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ, quả,
xác động vật,…).
- Nhóm các loại CTR còn lại.
Đối với nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, nilông, thủy tinh): qua thực tế triển khai thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh, nhóm này có khả năng tái chế và tính kinh tế cao nên các hộ dân và các đơn vị thu gom đã tự phân loại triệt để tại nguồn để cung cấp cho các cơ sở thu mua phế liệu.
1.2. Giải pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức
Các hình thức tuyên truyền chính được sử dụng là:
- Phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng: đưa tin/bài trên báo chí, xây dựng các chương trình truyền hình và phát trên chương trình môi trường của trung ương và địa phương VTV, HTV, đưa tin trên đài, tổ chức
- Tổ chức các buổi tập huấn cho người dân nhận biết lợi ích và cách thức
phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
- Sử dụng hệ thống loa phóng thanh tại các địa bàn của huyện.
- Tổ chức các hội thảo, seminar cho các đối tượng là các cán bộ quản lý
môi trường, các đơn vị thu gom để quản lý tốt hơn về CTR sau khi phân loại.
- In ấn và phát hành các loại tờ rơi, tờ giới thiệu và các tài liệu liên quan
cho các nhóm đối tượng khác nhau
Thiết lập một cơ cấu để nâng cao nhận thức, thực hiện đào tạo và phổ biến thông tin về quản lý CTR sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu của tất cả các bên tham gia bao gồm các hoạt động sau:
37
- Các khóa đào tạo thường xuyên cho nhân viên thuộc các đơn vị thu gom, các tổ trưởng tổ tự quản, các cán bộ quản lý môi trường về phân loại, thu gom,
vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt;
- Một trang web với thông tin về văn bản pháp lý hiện hành liên quan, các tiêu chuẩn, hướng dẫn, hội nghị, hội thảo, khóa học và tin tức về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, quản lý CTR sinh hoạt;
- Hướng dẫn cụ thể về các đề tài được chọn;
- Định rõ năng lực yêu cầu ở nhân viên Sở Tài nguyên và môi trường;
- Chương trình nâng cao năng lực tương ứng cho nhân viên Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Cải thiện nhận thức và kiến thức của Sở Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan thẩm quyền khác;
- Kiểm soát và cưỡng chế hiệu quả hơn;
- Tăng sự tuân thủ quy định, quy chế về việc thực hiện phân loại CTR sinh
hoạt tại nguồn của các hộ gia đình;
- Dễ dàng tiếp cận thông tin liên quan đến việc phân loại, quản lý CTR
sinh hoạt.
1.3. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR
- Sự tham gia của cộng đồng của một quá trình mà cả Chính phủ, chính quyền địa phương và cộng đồng cùng có trách nhiệm cụ thể thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ đô thị, tạo ra chất lượng môi trường tốt hơn cho tất cả mọi người.
Yếu tố quan trọng nhất về sự tham gia của cộng đồng là những người mà lợi ích của họ sẽ chịu ảnh hưởng của quy hoạch (đề án/dự án) phải được tham gia vào tiến trình quyết định của quy hoạch (đề án/dự án).
1.4. Triển khai các chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính áp dụng đối với cơ sở thu gom, vận chuyển CTR
- Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
+ Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trạm trung chuyển CTR được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.
+ Tổ chức, cá nhân có hoạt động thu gom, vận chuyển CTR được hưởng
các ưu đãi về tín dụng.
- Chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Cơ sở thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt, ngoài nguồn thu phí vệ sinh theo quy định còn được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.
38
- Thu phí vệ sinh: Hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại khu vực điểm dân cư nông thôn, làng nghề chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR được thu phí vệ sinh theo quy định và được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vân chuyển trên
cơ sở hợp đồng dịch vụ.
2. Giai đoạn 2 (2019-2020): giải pháp về trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại nguồn
2.1. Về phương tiện thu gom, vận chuyển
Phương thức thu gom, vận chuyển CTR
Theo quy hoạch đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 12 đô thị trong đó có 1 đô thị loại 1; 2 đô thị loại 2; 3 đô thị loại 3; 1 đô thị loại 4 và 5 đô thị loại 5. Tùy theo đặc điểm của mỗi đô thị mà phương thức thu gom, vận chuyển CTR có sự khác nhau. Do vậy, đề xuất 2 phương thức thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt cho các đô thị sau khi phân loại tại nguồn của tỉnh Đồng Nai như sau:
a) Hệ thống vận chuyển trực tiếp: thường áp dụng cho các đô thị loại 4,5 và các điểm dân cư nông thôn có lượng CTR sinh hoạt phát sinh nhỏ. Đặc điểm của hệ thống vận chuyển này là sử dụng các phương tiện thu gom cỡ nhỏ. CTR phát sinh từ các khu vực sẽ thu gom trực tiếp bằng các phương tiện này và vận chuyển thẳng đến địa điểm đổ thải cuối cùng.
b) Hệ thống vận chuyển trung chuyển: Thường áp dụng cho các đô thị lớn với lượng CTR phát sinh nhiều. Đặc điểm của hệ thống vận chuyển này là sử dụng nhiều loại phương tiện thu gom (xe đẩy tay, container, xe ép rác,…). Phương tiện thu gom cỡ nhỏ thu gom CTR tại các khu vực và vận chuyển đến trạm trung chuyển. Ở trạm trung chuyển, CTR được chuyển vào các contaier cỡ lớn nhờ thiết bị nén ép, container lại được vận chuyển địa điểm đổ thải cuối cùng bằng xe tải cỡ lớn.
Đề xuất mô hình thu gom, vận chuyển CTR cho tỉnh Đồng Nai:
Đề xuất 2 mô hình thu gom, vận chuyển CTR cho tỉnh Đồng Nai, bao gồm:
- Mô hình thu gom, vận chuyển CTR cho UBND các huyện thành phố
Biên Hòa và thị xã Long Khánh (hình 4)
- Mô hình thu gom, vận chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.
39
(hình 5)
CTRSH phát sinh tại khu vực đông dân cư, đô thị, thành thị
Dân cư
Công cộng
Cơ quan, Y tế, Trường học
KCN, Cở sở SX - KD -DV
CTR sau phân loại
CTR hữu cơ dễ phân hủy
CTR tái chế,tái sử dụng
CTR còn lại
CTR được thu gom, vận chuyển
Điểm hẹn (*)
Trạm trung chuyển
Thu gom, vận chuyển trực tiếp
Khu xử lý CTR theo quy hoạch tại địa phương
(1) (2) (3)
Hình 4: Mô hình thu gom, vận chuyển CTR cho các huyện, Tp. Biên Hòa
và thị xã Long Khánh
- (*): Điểm tập kết chất thải hoặc điểm hẹn theo lịch trình thu gom của địa phương tại các khu vực giao thông không thuận tiện cho các phương tiện thực hiện thu gom (các hẻm nhỏ tập trung đông dân cư).
- Thuyết minh Sơ đồ:
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các hộ dân, Khu công nghiệp, Trường học, Bệnh viện, trung tâm y tế, Nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, Khu vực cơ quan hành chính được phân thành 03 nhóm chính:
- Nhóm 1: nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ,
quả, xác động vật);
- Nhóm 2: nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim 40 loại, cao su, ni lông, thủy tinh);
- Nhóm 3: nhóm còn lại.
Riêng Nhóm 2: chất thải này có tính kinh tế cao nên các hộ dân và các đơn vị thu gom đã tự phân loại triệt để tại nguồn để cung cấp cho các cơ sở thu mua phế liệu.
Các nhóm chất thải sau phân loại sẽ được thu gom và vận chuyển riêng
biệt như sau:
(1) CTR sau phân loại sẽ được thu gom, vận chuyển trực tiếp về KXL
chất thải theo đúng quy hoạch.
(2), (3) Trường hợp khu vực dân cư có vị trí xa nơi tập trung xử lý chất thải hoặc trạm trung chuyển của địa phương hoặc phương tiện thu gom chất thải không lưu thông được trên các tuyến đường nhỏ hẹp, đông dân cư thì CTR sau phân loại sẽ được thu gom tại các điểm hẹn sau đó được vận chuyển vể các trạm trung chuyển của địa phương, sau đó sẽ được vận chuyển về KXL chất thải theo đúng quy hoạch.
- Chất thải hữu cơ dễ phân hủy sẽ được tận dụng, sản xuất thành phân compost.
- Chất thải rắn còn lại sẽ tiếp tục được phân loại và xử lý bằng các công nghệ phù
41
hợp đối với từng thành phần chất thải như: đốt, hóa rắn, chôn lấp...
CTRSH tại khu vực dân cư nông thôn
CTR sau phân loại
CTR còn lại
CT Trồng trọt, chăn nuôi (bao bì BVTV, ĐV)
CTR hữu cơ dễ phân hủy
CTR tái chế, tái sử dụng
Thu gom
Thu gom
Mạng lưới thu gom của xã
Ủ sinh học thành phân compost tại các hộ gia đình
Hố rác di động/Điểm hẹn/Vị trí tập kết (*)
Trạm trung chuyển của địa phương
KXL chất thải theo quy hoạch
Hình 5: Mô hình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực
nông thôn
Thuyết minh lưu đồ:
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu vực dân cư nông thôn tương đối không khác gì so với chất thải đô thị, tuy nhiên còn phát sinh hằng ngày 01 loại chất thải khó phân hủy và độc hại đó là bao bì BVTV, ĐV, chai lọ đựng thuốc thú y trong hoạt động chăn nuôi và trồng trọt của các hộ dân. Nhưng nhóm chất thải khó phân hủy và độc hại này không thể phân loại vào nhóm CTR còn lại, cần được hướng dẫn và phân loại, thu gom và xử lý theo đúng quy định.
42
CTRSH tại khu dân cư nông thôn được phân thành 04 nhóm:
- Nhóm 1: nhóm hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ,
quả, xác động vật);
- Nhóm 2: nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim
loại, cao su, ni lông, thủy tinh);
- Nhóm 3: nhóm còn lại.
- Nhóm 4: Chất thải trồng trọt, chăn nuôi.
Riêng nhóm 2: chất thải này có tính kinh tế cao nên các hộ dân và các đơn vị thu gom đã tự phân loại triệt để tại nguồn để cung cấp cho các cơ sở thu mua phế liệu.
Các nhóm chất thải sau phân loại sẽ được thu gom và vận chuyển riêng biệt
như sau:
(1) CTR hữu cơ dễ phân hủy sẽ được các hộ dân thu gom và ủ phân sinh học làm phân compost bón cây tại các hộ gia đình hoặc được thu gom, vận chuyển về các hố rác di động/Điểm hẹn/Vị trí tập kết hoặc mạng lưới thu gom của xã, sau đó về trạm trung chuyển của địa phương và về KXL theo quy hoạch để xử lý.
(2) Đối với các loại chất thải phân loại còn lại được thu gom, vận chuyển riêng biệt về các hố rác di động/Điểm hẹn/Vị trí tập kết hoặc mạng lưới thu gom của xã, sau đó về trạm trung chuyển của địa phương và về KXL theo quy hoạch để xử lý.
- Chất thải hữu cơ dễ phân hủy sẽ được tận dụng, sản xuất thành phân
compost.
- Chất thải rắn còn lại sẽ tiếp tục được phân loại và xử lý bằng các công
nghệ phù hợp đối với từng thành phần chất thải như: đốt, hóa rắn, chôn lấp...
- Chất thải từ ngành trồng trọt, chăn nuôi (bao bì thuốc BVTV,ĐV, thú y...)
sẽ được thu gom, vận chuyển về các KXl xử lý dưới dạng chất thải nguy hại.
Do khu vực nông thôn thường dân cư tập trung thưa thớt và hệ thông giao thông không thuận tiện. Vì vậy, địa phương cần bố trí các điểm tập kết hoặc san tiếp rác để thuận tiện trong quá trình thu gom.
Hiện nay, trên địa bàn thị xã Long Khánh đã bố trí các vị trí thu gom chất
thải BVTV,ĐV (tận dụng ống nước bằng bê tông có sãn để lưu giữ).
2.2. Về lựa chọn vị trí trạm trung chuyển (TTC)
Dựa vào kết quả dự báo khối lượng CTR sinh hoạt tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 được trình bày ở bảng 19. Vị trí các trạm trung chuyển, các bô rác trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố được đề xuất phù hợp với một số yêu cầu sau:
- Phải phù hợp với quy hoạch quản lý CTR tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
tầm nhìn đến năm 2025 hoặc quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
43
- Phải bố trí trạm trung chuyển CTR nhằm tiếp nhận và và vận chuyển hết
khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không quá 02 ngày đêm.
- Tại mỗi trạm trung chuyển CTR: có bãi đỗ xe chuyên dùng; phải có hệ
thống thu gom nước rác và xử lý sơ bộ.
- Khoảng cách phải đảm bảo an toàn môi trường (hạn chế đến mức thấp
nhất những ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư).
Hiện nay, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đã bố trí vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm san tiếp rác tại địa phương như sau:
Bảng 20. Vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm san tiếp rác trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai
STT Huyện/thị xã/thành phố Vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm san tiếp rác
1 Biên Hòa - Đính kèm danh sách
2 Long Khánh - Bãi rác của hợp tác xã Suối tre
3 Long Thành
- San tiếp rác trực tiếp tại các điểm trên địa bàn thị trấn Long Thành - ấp 8, xã An Phước - Khu đất trống của Công ty CP Sonadezi - xã Long Đức - xã Lộc An - ấp 6, xã Bình Sơn. - xã Long An - xã Long Phước - xã Tân Hiệp - xã Bình An - xã Cẩm Đường
4 Thống Nhất
- Điểm tiếp nhận rác xã Bàu Hàm 2 - Điểm tiếp nhận rác Ấp Tín Nghĩa, xã Xuân Thiện - Điểm tiếp nhận rác Xã Lộ 25 - Điểm tiếp nhận rác xã Gia Tân 1
5 Trảng Bom
- Bô rác trung chuyển xã Cây Gáo - Bô rác trung chuyển xã Thanh Bình - Bô rác trung chuyển xã Sông Thao - Bô rác trung chuyển xã Đồi 61
44
6 Vĩnh Cửu - Không có điểm trung chuyển
STT Huyện/thị xã/thành phố Vị trí trạm trung chuyển, bô rác, điểm san tiếp rác
7 Tân Phú
- ấp Ngọc Lâm 1, xã Phú Xuân - Chợ Phú Điền - ấp 4, xã Phú Lập - ấp Phú Lập, xã Phú Bình - Cánh đồng xanh xã Thanh Sơn - ấp Thanh Trung, xã Thanh Sơn
8 Nhơn Trạch
- Sang tiếp rác tại khu vực hầm đất xã Phước Thiền - điểm sang tiếp rác đường Đào Thị Phấn - Trạm trung chuyển ấp 2, Phước Khánh - sang tiếp rác trên đường vào bãi rác bàu Cạn
9 Cẩm Mỹ - xã Xuân Đường
10 Định Quán
- Bô rác Xã Phú Cường - Bô rác Xã Phú Túc - Bô rác KCN Định Quán - Bô rác xã Phú Ngọc - Bô rác xã Phú Lợi, Phú Hòa, Thanh Sơn
11 Xuân Lộc - Không có điểm trung chuyển
* Huyện Cẩm Mỹ: đang tiến hành xây dựng 02 trạm trung chuyển rác tại
xã Nhân Nghĩa và xã Xuân Mỹ.
2.3. Về kỹ thuật
Tái chế và tái sử dụng là những giải pháp tận dụng được ưu tiên sau giảm
thiểu tại nguồn.
- Tái sử dụng : là sử dụng lại một loại sản phẩm nhiều lần nếu có thể nhằm giảm lượng CTR và giảm các nguồn lực phải sử dụng để sản xuất sản phẩm mới.
- Tái sinh hoặc tái chế : là quá trình chế biến CTR tạo thành sản phẩm mới được sử dụng như nguyên vật liệu hay sản phẩm tiêu dùng nhằm tạo ra lợi nhuận và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường.
- Phục hồi : Là quá trình tạo lại các tính năng sử dụng của sản phẩm như
ban đầu
CTR sau khi phân loại tại nguồn được thu gom bằng phương tiện chuyên
dụng và vận chuyển đến bãi chôn lấp CTR, khu xử lý.
45
Tại khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các Chủ dự án xử lý CTR phải bố trí vị trí tập kết, phương tiện thu gom, thiết bị/hệ thống xử lý với
từng nhóm chất thải rắn đã được phân loại tại nguồn; không được tập kết chung các chất thải với nhau làm giảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Giải pháp kinh tế
2.4.1. Đối với thuế và phí môi trường
Các chi phí mà nhà nước và khu vực tư nhân bỏ ra để quản lý và xử lý CTR sinh hoạt cần thiết phải được thu hồi trên cơ sở số tiền nộp phí hàng năm của các chủ đơn vị thu gom;
Các chủ nguồn thải (hộ gia đình) phải có nghĩa vụ phải nộp phí chất thải
mà họ sản sinh ra. Ai tạo ra nhiều chất thải hơn phải nộp phí nhiều hơn;
Phí chất thải được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp tạo ra chất thải hoặc tham gia vào các hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý; không áp dụng đối với các đối tượng thuộc diện chính sách, các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
Số phí nộp của các hộ gia đình, các đơn vị thu gom được sử dụng vào các
mục đích:
- Phí kiểm tra, giám sát của các tổ tự quản về tình trạng tuân thủ của các hộ gia đình về các quy định thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt.
- Mục đích chính của việc thu phí là để khuyến khích các chủ nguồn thải thực hiện tốt hơn nữa về việc phân loại CTR sinh hoạt và các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Ngoài ra, mục đích khác của việc thu phí cũng không kém phần quan
trọng là có được nguồn tài chính quan trọng để:
+ Triển khai các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR
sinh hoạt;
+ Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của cộng đồng cũng như bảo vệ môi
trường khỏi những hiểm họa do sự thải bỏ CTR sinh hoạt gây ra;
+ Hỗ trợ các hoạt động ngăn ngừa ô nhiễm và giảm thiểu phát sinh CTR
sinh hoạt;
+ Tái đầu tư cho hệ thống quản lý kỹ thuật CTR sinh hoạt;
+ Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về CTR sinh hoạt.
Để quản lý CTR sinh hoạt bằng giải pháp kinh tế cần đề ra các mục tiêu và có các kế hoạch cụ thể. Tại mỗi giai đoạn phát sinh hay xử lý CTR đều phải kèm theo các yếu tố kinh tế để xem xét phù hợp với điều kiện thực tế. Các nhu cầu về kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt được trình bày cụ thể ở bảng sau:
Bảng 21. Nhu cầu đối với kế hoạch quản lý CTR sinh hoạt
46
Nhu cầu chức năng Tiêu chí chấp nhận Tiêu chí kỹ thuật khả thi Tiêu chí chính xác
Nhu cầu chức năng Tiêu chí chấp nhận Tiêu chí kỹ thuật khả thi Tiêu chí chính xác
- Ước lương giá thành và rủi ro (tổng giá thành bao gồm giá thành và rủi ro của quá trình vận chuyển, xử lý và sự thải bỏ CTR - Giá thành để xử lý/công nghệ thải bỏ nên dựa trên mô hình chi phí biên.
- Kế hoạch có sự chấp nhận của công cộng/nhà chức trách quản lý khu vực - Kế hoạch được sự chấp nhận cơ quan tài chính và nhà quản lý CTR của khu vực
- Công nghệ xử lý thích hợp cho tất cả CTR - Tích hợp công nghệ xử lý CTR - Tích hợp CTR - CTR - CTR dư (phát sinh từ quá trình xử lý CTR) - Nhu cầu thải bỏ - Xử lý/giới hạn khả năng chứa CTR
- Mục tiêu của kế hoạch (Ngắn hạn hay dài hạn - Mục đích (Giá thành và rủi ro thấp) - Kiểu phát sinh CTR (loại và khối lượng) - Kiểu xác định vị trí CTR - Vận chuyển - Xử lý - Nơi chôn lấp/điều kiện và kỹ thuật lựa chọn vị trí chôn lấp
2.4.2. Cơ chế chính sách thúc đẩy Phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
47
- Áp dụng một số khuyến khích kinh tế như: miễn giảm phí thu gom CTR đối với các hộ gia đình, các cơ sở sản xuât nếu họ thực hiện tốt việc phân loại tại nguồn. Khoản chi phí này có thể được bù lại thông qua việc bán các loại CTR đã
được phân loại cho các nhà tái chế hoặc các nhà sản xuất phân compost; hỗ trợ kinh phí đầu tư ban đầu cho việc mua sắm các dụng cụ đựng CTR phân loại; khen thưởng đối với các hộ, các địa bàn làm tốt công tác phân loại tại nguồn.
- Kích cầu về sử dụng các loại CTR đã được phân loại, thông qua các chính sách khuyến khích tái chế, tái sử dụng CTR như ưu đãi trong vay vốn, giảm hoặc miễn thuế trong thời gian đầu hoạt động, hỗ trợ tư vấn về công nghệ...
- Tăng cường hoạt động truyền thông về phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho các đối tượng làm công tác quản lý các cấp và nâng cao nhận thức của dân chúng thông qua các phong trào đoàn thể. Cần đưa kiến thức về phân loại tại nguồn vào hệ thống giáo dục phổ thông, phổ biến kinh nghiệm tốt về phân loại tại nguồn của các địa phương trong nước và quốc tế.
- Đưa chủ trương phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn vào các quyết định hoạt động trong ngành khác có liên quan. Chẳng hạn, trong công tác thiết kế xây dựng nhà cao tầng, cần xem xét hệ thống thu gom và cất giữ CTR đảm bảo phân loại tại nguồn hay thiết kế hệ thống thu gom cũng phải tính đến mặt này.
- Trong một vài năm tới khi công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa triệt để cần xây dựng một số cơ sở phân loại theo phương thức tập trung bán cơ giới do nhà nước hay tư nhân đầu tư (đặc biệt đối với các đô thị đã có hoặc sẽ có nhà máy xử lý rác). Tại đây, những người làm nghề nhặt rác sẽ được tuyển dụng vào làm việc và được trang bị bảo hộ lao động, chăm sóc về y tế, được trả lương…
- Các đô thị và KCN phải xây dựng quy chế quản lý CTR và có các biện
pháp tái chế để thực hiện quy chế.
2.4.3. Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường và các hình thức hỗ trợ khác
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức có các chương trình, dự án, hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; các Lĩnh vực phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường và nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
* Các hình thức hỗ trợ khác
a) Hỗ trợ tài chính
48
Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả giảm lượng chất thải phải chôn lấp hợp vệ sinh là tăng cường hoạt động tái chế. Khó khăn lớn nhất đối với khâu tái chế là chất thải/phế liệu sau thu gom bị nhiễm bẩn, gây khó khăn và phát sinh thêm chất thải ở công đoạn tiền xử lý và do đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tái chế. Bên cạnh đó, công nghệ tái chế lạc hậu sẽ làm hiệu suất sản xuất thấp và gây ô nhiễm môi trường (có khi nghiêm trọng hơn nhiều so với chỉ chôn lấp hợp vệ sinh). Do đó, để tăng cường hiệu quả hoạt động tái chế, bên cạnh nâng cao chất lượng phế liệu nguyên liệu nhờ chất thải đã được phân loại tại nguồn, các cơ sở tái chế cần được hỗ trợ kinh phí để cải tiến, hoàn thiện hay
đầu tư mới trang thiết bị và công nghệ tái chế không gây ô nhiễm môi trường. Để thực hiện được điều này, các giải pháp sau đây được kiến nghị áp dụng:
- Kiểm tra lại toàn bộ các cơ sở tái chế hiện hữu trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiện trạng công nghệ áp dụng, các vấn đề môi trường do hoạt động của các cơ sở này gây ra và xây dựng lộ trình để cải tiến, hoàn thiện;
- Hướng dẫn các cơ sở tái chế xây dựng kế hoạch hành động và dự trù
kinh phí để cải tiến và hoàn thiện công nghệ;
- Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính (vay vốn lãi suất thấp hay không tính lãi, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường theo lượng chất thải được tái chế,…) và hướng dẫn cơ sở tái chế áp dụng;
- Xem xét quy hoạch các cơ sở tái chế trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó cũng cần xem xét hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động truyền thông giúp cộng đồng hiểu rõ lợi ích của hoạt động tái chế, ý nghĩa của các sản phẩm có dán tái chế, tạo điều kiện phát huy vai trò của cộng đồng đối với sự thúc đẩy hoạt động phân loại, thu hồi và tái chế chất thải trên địa bàn tỉnh.
b) Ký quỹ hoàn chi
Khuyến khích và tiến đến bắt buộc các cơ sở sản xuất thực hiện chương trình ký quỹ hoàn chi để có thể thu hồi lại toàn bộ các loại bao bì bao gói sản phẩm để khuyến khích người dân phân loại các loại bao bì này và trả lại cho đơn vị sản xuất để tái chế. Chương trình này cũng chưa được thực hiện tại Việt Nam do đó cần xây dựng mô hình thí điểm để đánh giá, rút kinh nghiệm trước khi triển khai thực tế. Hoạt động này cũng giúp tuyền truyền đến người dân và góp phần từng bước hình thành thói quen cho người dân về việc phân loại và tái sử dụng các loại phế liệu trước khi quyết định thải bỏ.
2.5. Giải pháp về công tác quản lý CTR sinh hoạt đối với cơ quan quản
lý nhà nước
Để quản lý CTR sinh hoạt một cách tốt hơn thì cơ quan quản lý nên thực
hiện tốt những vấn đề sau:
- Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý CTR sinh hoạt, tạo cơ sở
pháp lý để quản lý chúng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc áp dụng các quy định về thiết kế các quá trình
kỹ thuật
- Tiến hành kiểm kê và đăng ký việc phân loại, thu gom CTR sinh hoạt
đối với khu vực có phát sinh CTR sinh hoạt.
- Chính sách cưỡng chế kết hợp với khuyến khích để giảm thiểu CTR từ
nguồn phát sinh.
- Chính sách ưu tiên đầu tư trang thiết bị cho phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR sinh hoạt.
49
- Tăng cường nhân lực, các thiết bị quan trắc làm nhiệm vụ kiểm soát các
bãi chôn lấp, khu xử lý CTR.
- Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về quản lý CTR cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CTR tại các bộ ngành, địa phương và các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý CTR.
- Giáo dục, nâng cao nhận thức cán bộ và nhân dân về lợi ích của xử lý CTR liên đô thị, các yêu cầu về bảo vệ môi trường của bãi chôn lấp hợp vệ sinh… nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân và chính quyền địa phương đối với quan điểm xử lý CTR không khép giới trong địa giới hành chính.
- Tăng cường công tác truyền thông và phổ cập thông tin đối với tất cả cán bộ quản lý môi trường, đối với tất cả những hộ gia đình phát sinh CTR sinh hoạt, phương pháp phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn. Nâng cao nhận thức cho mọi người để thực hiện tốt pháp luật, các quy định về Phân loại CTR sinh hoạt , về thải bỏ CTR đúng nơi quy định.
2.6. Xã hội hóa công tác quản lý CTR
Các hình thức tư nhân hóa đề xuất bao gồm
- Ký hợp đồng (theo thời hạn, loại công việc, đối tượng và phạm vi phục vụ) là hình thức thích hợp nhất của tư nhân hóa đối với việc quét dọn, thu gom, vận chuyển CTR đường phố và nơi công cộng, khu dân cư và các cơ sở sản xuất, xí nghiệp, nhà máy)
- Các cá nhân hoặc đơn vị ký hợp đồng nhận cung cấp dịch vụ quản lý CTR dựa trên những điều kiện và điều khoản được hai bên chấp nhận theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu với công ty môi trường đô thị (hoặc đơn vị chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR ở cấp đô thị đó). Nếu không thực hiện tốt sẽ bị chấm dứt hợp đồng, bị đền bù (nếu vi phạm hợp đồng).
- Các hợp đồng cho dịch vụ này phải được trao tách biệt (từng phần hoặc toàn phần dịch vụ) cho các công ty hay các nhà thầu sau quá trình xét thầu (chỉ ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu).
- Khối tư nhân thực hiện hợp đồng quản lý CTR bao gồm các hợp tác xã,
các doanh nghiệp tư nhân (công ty TNHH, công ty cổ phần…)
50
- Trong từng giai đoạn, có thể tồn tại cả hai hình thức ( khối tư nhân và khối nhà nước) với tỷ lệ khác nhau, phần việc khác nhau, cùng thực hiện việc quản lý CTR. Dần dần, tiến tới tư nhân hóa ở mức cao hơn.
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Để nâng cao hiệu quả của đề án phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cần thực hiện theo kế hoạch đề xuất như sau:
Các nhiệm vụ, dự án Đơn vị thực hiện Lộ trình STT
1 Sở Tài nguyên và Môi trường 2017- 2020
Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng: - Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng thông qua các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho người dân và tổ chức về phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
- Nâng cao năng lực, trình độ cho lực
lượng quản lý.
Sở Tài chính 2 2017- 2020 Xây dựng các định mức, khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt
3 Tổ chức lập quy hoạch và bổ sung các điểm trung chuyển CTR trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa. 2017- 2018
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
4 2017- 2018 Các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải
Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển - Đầu tư, trang bị các thiết bị phục vụ thu gom vận chuyển CTR. - Chuẩn bị cơ sở vật chất: thùng chứa, xe vận chuyển để phục vụ dự án phân loại CTR tại nguồn
51
5 Đầu tư các hạng mục công trình và công nghệ xử lý chất thải sau phân loại. Các đơn vị xử lý chất thải sinh hoạt 2018- 2019
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Giai đoạn 1 (năm 2016-2018): Tập trung công tác tuyên truyền về vai trò cũng như lợi ích của nhiệm vụ mang lại nhằm thay đổi thói quen và ý thức của cộng đồng trong việc phân loại và thải bỏ CTR đúng quy định.
(1) Xây dựng đề án phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016-2020 trong năm 2016.
(2) Duy trì thực hiện chương trình thí điểm phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn mà các địa phương đang triển khai.
(3) Chuẩn hóa trang thiết bị, phương tiện, hạ tầng kỹ thuật trong quá trình
lưu giữ, chuyển giao, trung chuyển, vận chuyển và xử lý CTR.
(4) Hoàn thiện và đồng bộ từ quá trình thực hiện phân loại đến quá trình
thu gom, xử lý CTR sau phân loại.
(5) Mở rộng đối tượng thực hiện (tập trung những đối tượng dễ tiếp cận
trong quá trình tuyên truyền, triển khai thực hiện nhiệm vụ) gồm:
- Các trường học. - Khu công nghiệp.
(6) Sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 1.
- Giai đoạn 2 (năm 2019-2020):
(1) Tiếp tục triển khai thực hiện tại các khu vực đô thị còn lại và các xã đã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
(2) Mở rộng đối tượng thực hiện, gồm: Khu vực cơ quan hành chính, bệnh
viện, trung tâm y tế, Nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại, chợ.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí sử dụng cho việc triển khai thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn bao gồm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và từ xã hội hóa, cụ thể:
- Ngân sách nhà nước: chi cho hoạt động tập huấn, tuyên truyền, mua
sắm bổ sung các trang thiết bị cho các hộ gia đình;
- Ngân sách xã hội hóa:
+ Phương tiện vận chuyển CTR đã phân loại: do các đơn vị thu gom, xử
lý bố trí bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Điểm trung chuyển, sang tiếp rác do các đơn vị thu gom, xử lý đề xuất
và lựa chọn.
+ Chi phí mua sắm thùng chứa CTR: ngoài nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà
52
nước, phần còn lại sẽ do tổ chức, cá nhân tham gia tự đầu tư.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc và phát động phong trào toàn dân hưởng ứng việc triển khai Đề án tổng thể phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại
nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra hoạt động thu gom, phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn
của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện báo cáo, đề xuất tháo gỡ kịp thời các khó khăn trong quá trình triển khai và thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
- Tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ phân
loại CTR tại nguồn.
3. Sở Tài chính
- Bố trí ngân sách cho hoạt động phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn từ
nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường.
- Hướng dẫn địa phương lập hồ sơ về đấu thầu trình duyệt theo quy định,
để triển khai mua sắm các thiết bị phục vụ nhiệm vụ phân loại CTR tại nguồn.
- Chủ trì phối hợp với các địa phương rà soát, đề xuất điều chỉnh mức thu
phí vệ sinh môi trường đối với các hộ dân phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng đơn giá dịch vụ công ích xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn
tỉnh.
4. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tại các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt sau phân loại đối với các khu xử lý CTR sinh hoạt theo quy hoạch.
- Chủ trì, tổ chức phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành đơn giá dịch vụ công ích xử lý CTR sinh hoạt sau phân loại.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
53
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các đơn vị sản xuất
phân vi sinh từ CTR sinh hoạt sau phân loại nghiên cứu, đề xuất mô hình thí điểm trong việc sử dụng sản phẩm phân vi sinh và nhân rộng mô hình.
- Hướng dẫn chi tiết về việc thu gom, lưu giữ CTR phát sinh trong các
hoạt động nông nghiệp.
- Xây dựng quy trình thu gom, lưu giữ CTR nguy hại phát sinh trong các
hoạt động nông nghiệp.
7. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Triển khai chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương để triển khai thực
hiện chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn.
- Tổ chức lập quy hoạch các điểm trung chuyển CTR trên địa bàn.
- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn. Định kỳ hàng quý tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn cho UBND tỉnh.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đối với các hoạt động trong các khu công nghiệp.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục, tuyên truyền đối với học sinh các thói quen tiết giảm, tái sử dụng và tái chế CTR nói chung và phân loại CTR sinh hoạt nói riêng vào các giờ học tự nhiên, xã hội, giáo dục công dân, các buổi sinh hoạt dưới cờ, các chương trình hoạt động ngoại khóa.
10. Các cơ quan thông tin, truyền thông
- Thực hiện công tác thông tin, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nằm nâng cao ý thức của người dân trong công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
11. Các Sở, ngành liên quan (Sở Công thương, Sở Giao thông – Vận tải, Sở văb hóa – Thể thao và Du lịch); các tổ chức đoàn thể xã hội cấp Tỉnh (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn, Liên Hiệp các hội Khoa học kỹ thuật tỉnh) và các cấp
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường, huy động các tổ chức quần chúng thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
12. Các đơn vị thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
54
- Bố trí vị trí tập kết, trang thiết bị, phương tiện phù hợp để lưu giữ, thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR sau khi được phân loại.
- Đầu tư các hạng mục công trình tái chế, tái sử dụng CTR, góp phần giảm thiểu CTR chôn lấp, tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo tỷ lệ chất trơ được chôn lấp dưới 15%.
13. Các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tham gia
- Thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
- Chuyển giao CTR sinh hoạt sau phân loại cho đơn vị có chức năng thu
gom, vận chuyển.
55
- Tham gia xây dựng tổ, đội quản lý và thu gom CTR sau phân loại nhằm hỗ trợ tích cực cho công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn theo đúng quy định.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
- Đề án tổng thể phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 đã thống kê được khối lượng và tỷ lệ thu gom/phát sinh trên địa bàn từng huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, cũng như tổng hợp được khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh được trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Đề án cơ bản thống kê vị trí các trạm trung chuyển/điểm tập kết chất thải trên địa bàn các huyện, sơ lược đánh giá được tình hình và kết quả thực hiện thí điểm phân loại CTR tại các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất phương án cũng như giải pháp thực hiện phân loại, thu gom, xử lý CTR cụ thể cho các giai đoạn triển khai sắp tới.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc từng huyện trong thực hiện triển khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn để có hướng khắc phục và đưa ra giải pháp thực hiện hiệu quả hơn trong thời gian triển khai sắp tới.
- Đề án cũng xác định được các vấn đề ưu tiên và và đề ra được các giải pháp thực hiện chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn giai đoạn 2016- 2020 để các địa phương chủ động hơn trong triển khai thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn.
II. KIẾN NGHỊ
- Kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan và các địa phương cùng phối hợp trong việc xây dựng, lên kế hoạch triển khai cụ thể từng địa phương trong thực hiện “Đề án tổng thể phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn giai đoạn 2016-2020”
- Duy trì và nhân rộng chương trình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn để nâng cao ý thức người dân trong việc phân loại, nâng cao tỷ lệ phân loại và có thể thu được phần chất thải có khả năng phân hủy sinh học có chất lượng, giúp nâng cao hiệu quả quá trình tái chế phần chất thải này, đồng thời tăng giá trị của các loại phế liệu cũng như phần chất thải còn lại được tách riêng ra.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả chế biến compost từ phần chất thải có khả
năng phân hủy sinh học.
- Phân loại tập trung lần 2 để thu hồi triệt để phế liệu từ phần chất thải còn lại, đồng thời xem xét áp dụng giải pháp công nghệ khác để thu hồi năng lượng từ phần chất thải không có khả năng phân hủy sinh học, không có khả năng tái chế nhưng có nhiệt lượng cao.
56
- Phần chất thải không có khả năng tái chế/tái sử dụng có thể được chôn lấp trong những ô chôn lấp riêng biệt để hạn chế các ảnh hưởng đến quá trình phân hủy, thu hồi khí sinh học và thời gian tái sử dụng ô chôn lấp.
PHỤ LỤC BẢNG
Bảng 22. Tổng hợp CTR thu gom, xử lý của các đơn vị thu gom, xử lý trên
địa bàn thành phố Biên Hòa
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Khối lượng thu gom, xử lý (tấn/ngày)
1 Công ty CP Môi trường Sonadezi 620 (sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại) 29 phường, xã
250 2 Công ty CP môi trường Đồng Xanh
3 HTX DVMT Phước Tân 06
Xã Phước Tân 4 HTX DVMT Nếp Sống Mới 14 (sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại)
Bảng 23. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Thống Nhất
STT Xã Tổng số hộ trên toàn xã Khối lượng CTR phát sinh Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
Gia Tân 1 3.960 6,523 1 4,524
Gia Tân 2 6.624 5,611 2 3,781
Gia Tân 3 5.357 8,702 3 6,536
Gia Kiệm 5.833 9,358 4 6,987
Quang Trung 5.788 9,529 5 6,055
Bàu Hàm 2 4.775 7,709 6 6,600
Hưng Lộc 2.640 4,569 7 3,380
Xuân Thạnh 2.809 4,476 8 2,317
Xuân Thiện 2.690 4,120 9 3,506
10 Lộ 25 2.653 4,928 1,941
57
Tổng cộng 40.129 65,524 45,627
Bảng 24. Khối lượng CTR sinh hoạt tại các chợ trên địa bàn huyện Thống
Nhất
Tên chợ Xã STT Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
1 Chợ Dốc Mơ Gia Tân 1 1
2 Chợ Phúc Nhạc Gia Tân 3 1,2
3 Chợ Hưng Lộc 0,4 Hưng Lộc 4 Chợ Hưng Nghĩa 0,1
5 Chợ chiều Phan Bội Châu 0,33 Bàu Hàm 2 6 Chợ Dầu Giây 1
7 Chợ Tân Lập 0,5 Lộ 25 8 Chợ ấp 5 0,2
9 Chợ Trần Hưng Đạo 0,09 Xuân Thạnh 10 Chợ 9/4 0,1
11 Chợ Nguyễn Huệ 0,26 Quang Trung 12 Chợ Lê Lợi 0,14
13 Chợ Võ Dõng 1.274 Gia Kiệm 14 Chợ Phát Hải 0,85
15 Chợ Xuân Thiện (cây me) Tín Nghĩa 0,045
16 Chợ tạm Xuân Thiện Xuân Nghĩa 0,04
Tổng cộng 7,529
Bảng 25. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Long Thành
STT Xã Tổng số hộ trên toàn xã Số hộ tham gia đăng ký Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
1 Tam An 1.160 2.578 6,63
2 Long Phước 939 4.636 4,07
3 Phước Thái 2.650 5.164 7,52
4 An Phước 4.125 5.265 11,75
5 Long An 2.100 4.195 4,7
6 Long Đức 1.757 2.172 3,76
58
7 Bình An 1.200 1.922 1,2
STT Xã Tổng số hộ trên toàn xã Số hộ tham gia đăng ký Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
8 Lộc An 786 1.576 1,63
9 Cẩm Đường 550 2.200 0,85
10 Tân Hiệp 673 2.643 3,26
11 Thị trấn Long Thành 7.280 7.450 20,18
12 Phước Bình 1.400 2.837 3,26
13 Bàu Cạn 1.793 3.403 1,2
14 Bình Sơn 2.159 2.987 1,72
15 Suối Trầu 0 2.102 -
Tổng cộng 28.572 51.130 71,73
Bảng 26. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Nhơn Trạch
STT Xã
59
Xã Phú Hội 1 Xã Hiệp Phước 2 Xã Phước Thiền 3 Xã Long Thọ 4 Xã Phước An 5 Xã Vĩnh Thanh 6 7 Xã Phước Khánh 8 Xã Phú Đông Xã Phú Hữu 9 10 Xã Đại Phước 11 Xã Phú Thạnh 12 Xã Long Tân Tổng cộng Số hộ tham gia đăng ký 1.407 3.647 3.031 2.334 815 2.287 2.573 1.771 1.809 1.781 1.251 1.063 23.769 Tổng số hộ trên toàn xã 2.667 4.967 4.287 2.700 2.495 5.157 3.693 3.191 3.489 2.521 2.896 2.673 40.736 Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày) 11,36 27,72 23,27 11,67 8,25 16,49 11,66 10,18 11,17 11,07 10,81 8,82 162,48
Bảng 27. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu
STT Xã Số hộ tham gia đăng ký
1 Xã Bình Hòa 2 Xã Tân Bình 3 Xã Thạnh Phú 4 Xã Bình Lợi 5 Xã Thiện Tân 6 Xã Tân An 7 Xã Trị An TT. Vĩnh An 8 9 Xã Vĩnh Tân 10 Xã Hiếu Liêm 11 Xã Mã Đà 12 Xã Phú Lý Tổng cộng Tổng số hộ trên toàn xã 1.830 2.709 8.474 1.851 1.843 2.646 1.042 6.739 4.710 1.509 2.221 3.514 39.088 Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày) 3,035 4,807 10,668 3,290 2,838 4,673 1,810 10,964 8,213 2,299 3,578 5,658 61,832 1.757 2.601 8.135 1.777 1.769 2.540 1.000 6.469 4.522 1.449 2.132 3.373 37.524
Bảng 28. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Tân Phú
STT Xã Số hộ tham gia đăng ký Tổng số hộ trên toàn xã Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
Thị trấn Tân Phú 1 1.800 5.087 12
2 Phú Lâm 1.000 3.600 5
3 Phú Bình 215 2.738 2
4 Phú Lập 156 1.768 1,5
5 Phú Thanh 700 2.995 3.5
6 Phú Xuân 300 2917 3.5
7 Thanh Sơn 391 1.394 2
8 Phú Điền 121 1.952 1.5
9 Phú Trung 225 1.846 2.5
10 Phú sơn 236 2.354 2.5
11 Trà Cổ 123 1.827 1
12 Phú Lộc 282 2.243 3.5
60
13 Tà Lài 126 1.912 1.4
STT Xã Số hộ tham gia đăng ký Tổng số hộ trên toàn xã Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
14 Phú Thịnh 158 2.398 2.2
15 Nam Cát Tiên 169 1.512 2.4
16 Phú An 105 1.258 1
17 Núi Tượng 103 1.377 1
18 Đắklua - 1.539 -
Tổng cộng 6.210 40.717 48
Bảng 29. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Định Quán
STT Địa bàn Tổng số hộ trên toàn xã Khối lượng CTR phát sinh (tấn/ngày) Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
1 Xã Phú Tân 2.953 5,5 5,0
2 Xã Phú Vinh 3.512 6,2 6,1
3 Xã Phú Lợi 2.935 5,9 5,3
4 Xã Phú Hòa 1.967 3,1 3,0
5 Xã Gia Canh 3.996 8,5 7,9
6 TT Định Quán 4.980 9,6 9,0
7 Xã Thanh Sơn 6.039 10,6 10,1
8 Xã Ngọc Định 2.455 4,2 3,7
9 Xã Phú Ngọc 4.250 8,2 7,6
10 Xã La Ngà 3.862 7,4 7,0
11 Xã Suối Nho 3.309 6,1 5,8
12 Xã Phú Túc 3.013 6,2 5,7
13 Xã Túc Trưng 2.894 5,4 4,9
14 Xã Phú Cường 3.423 6,3 5,8
61
Tổng cộng 49.588 93,2 86,9
Bảng 30. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ
STT Xã Số hộ tham gia đăng ký Tổng số hộ trên toàn xã Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
1 Long Giao 1.603 1.670 5,664
2 Sông Nhạn 1.872 2.013 5,952
3 Xuân Đường 1.500 1.547 4,85
4 Xuân Đông 4.121 4.163 13,167
5 Xuân Mỹ 2.795 2.795 8,9
6 Thừa Đức 1.881 2.023 6,045
7 Sông Ray 3.765 3.803 12,078
8 Lâm San 1.941 1.961 6,237
9 Xuân Tây 3.958 4.167 12,635
10 Nhân Nghĩa 1.350 1.468 4,324
11 Xuân Quế 2.101 2.166 6,693
12 Bảo Bình 3.131 3.228 9,991
13 Xuân Bảo 2.134 2.201 6,79
Tổng cộng 32.152 33.205 103,326
Bảng 31. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn huyện Xuân Lộc
STT Xã Số hộ tham gia đăng ký Tổng số hộ trên toàn xã Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
1 TT Gia Ray 3.100 3.714 15,2
2 Lang Minh 320 1.718 5
3 Suối Cao 497 2.164 8
4 Xuân Hiệp 1.509 3.345 8
5 Xuân Phú 1.654 3.315 7,7
6 Xuân Định 1.552 1.749 7,6
7 Xuân Tâm 1.200 5.770 10
8 Xuân Hưng 900 5.248 11
62
9 Xuân Hòa 340 2.849 5
STT Xã Số hộ tham gia đăng ký Tổng số hộ trên toàn xã Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
10 Xuân Thành 558 2.258 5
11 Suối Cát 1.580 2.781 7
12 Xuân Thọ 859 4.025 8,5
13 Xuân Bắc 228 4.128 8
14 Bảo Hòa 884 2.549 7
15 Xuân Trường 870 4.006 8
Tổng cộng 16.051 49.619 121
Bảng 32. Khối lượng CTR của các hộ dân trên địa bàn thị xã Long Khánh
STT Xã Số hộ tham gia đăng ký Tổng số hộ trên toàn xã Khối lượng CTR thu gom (tấn/ngày)
1 Xuân Bình 723 723 7,3
2 Xuân An 386 412 10,41
3 Xuân Trung 95 190 9,57
4 Xuân Hòa 197 250 6,27
5 Xuân Thanh 199 210 7,49
6 Phú Bình 172 210 6,15
7 Hàng Gòn 81 90 2,21
8 Xuân Tân 150 280 1,4
9 Bàu Sen 120 150 0,73
10 Xuân Lập 131 131 1,53
11 Suối Tre 101 170 4,28
12 Bình Lộc 164 396 1,03
13 Bảo Vinh 270 60 1,51
14 Bảo Quang 78 115 0,76
15 Bàu Trâm 85 85 0,72
63
Tổng cộng 2.952 3.472 61,37
Bảng 33. Danh sách các nhà máy xử lý rác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
ĐVT: tấn/ngày
Stt Vị trí Phạm vi xử lý Đốt Tên công trình xây dựng Khối lượng tái chế Diện tích thiết kế/mở rộng (ha) Sức chứa theo ĐTM (tấn) Công suất theo ĐTM Khối lượng tiếp nhận Chôn lấp hợp vệ sinh
I Khu xử lý liên huyện
1 130 743.204 191 120 102 18
Khu xử lý Quang Trung – Công ty CP DV Sonadezi. Xã Quang Trung, huyện Thống Nhất Thống Nhất và Tx. Long Khánh.
2 94 1.237.652 200 150 150 Long Thành và Nhơn Trạch Khu xử lý Bàu Cạn – Công ty TNHH Phúc Thiên Long Xã Bàu Cạn, huyện Long Thành
3 21,7 500 468 468
Khu xử lý Vĩnh Tân – Công ty cổ phần môi trường Sonadezi SZE Xã Vĩnh Tân huyện Vĩnh Cửu Vĩnh Cửu và TP Biên Hòa (sau năm 2013).
II Khu xử lý vùng huyện
1 81 Cẩm Mỹ 20 417.743 100 81
Khu xử lý Xuân Mỹ - Công ty TNHH TM Thiên Phước Xã Xuân Mỹ, huyện Cẩm Mỹ
64
78 15 400 250 172 2 Khu xử lý Trảng Dài Trảng Dài, TP Biên Hoà
Stt Vị trí Phạm vi xử lý Đốt Tên công trình xây dựng Khối lượng tái chế Diện tích thiết kế/mở rộng (ha) Sức chứa theo ĐTM (tấn) Công suất theo ĐTM Khối lượng tiếp nhận Chôn lấp hợp vệ sinh
TP Biên Hoà đến năm 2015
– Công ty CP MT Đồng Xanh
(32% chất trơ còn lại)
3 Xuân Lộc 20 97.200 120 42 42
Khu xử lý Xuân Tâm - Công ty TNHH Cù Lao Xanh Xã Xuân Tâm, huyện Xuân Lộc
4 Tân Phú 20 14.600 50 34 14,1 16,4 3,5
Khu xử lý Phú Thanh - Công ty TNHH Đa Lộc Xã Phú Thanh, huyện Tân Phú
5 Định Quán 20 82.125 110 83,8 46 34,8 3
Khu xử lý Túc Trưng - Công ty TNHH Đa Lộc Xã Túc Trưng huyện Định Quán
6 H. Trảng Bom 49 288.565 200 100 100
Khu xử lý Tây Hòa – Công ty TNHH Tài Tiến Tây Hòa, huyện Trảng Bom
Nhận xét: Hiện tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh/nhà máy xử lý rác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đều có khả năng xử lý
65
lượng CTR phát sinh, đáp ứng được yêu cầu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Bảng 34. Danh sách các xe thu gom CTR trên địa bàn huyện Thống Nhất.
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
1 Xã Hưng Lộc HTX-TMDV-Hưng Lộc 01 xe máy cày – 3,5 tấn
2 Xã Bàu Hàm 2 Nguyễn Văn Thuyết 01 xe tải ben - 3 tấn
3 Trần Xuân Triệu 01 xe máy cày – 2 tấn Điểm tiếp nhận rác tại xã Bàu Hàm 2
Xã Xuân Thạnh và xã Bàu Hàm 2 4 Nguyễn Văn Nhân 01 xe máy cày – 2 tấn
5 01 xe ben – 2 tấn Nguyễn Văn Phương Xã Xuân Thạnh
6 Trương Đình Mẫn xã Lộ 25 01 xe ba gác – 3,5 tấn Điểm tiếp nhận rác Xã Lộ 25
7 Tổ thu gom rác Lượm ấp Tín Nghĩa, xã Xuân Thiện 01 xe máy cày – 2 tấn
Điểm tiếp nhận rác tại ấp Tín Nghĩa và xã Xuân Thiện
8 Xã Gia Tân 1 HTX MT Gia Tân 1 01 xe máy cày – 3 tấn
01 xe máy cày – 2,5 tấn Xã Gia Tân 2 HTX CN và MT Gia Tân 2 9
01 xe máy cày – 2 tấn Điểm tiếp nhận rác tại xã Gia Tân 1
10 Xã Gia Tân 3 01 xe máy cày Tổ thu gom rác xã Gia Tân 3
11 HTX Gia Kiệm Xã Gia Kiệm 01 xe máy cày – 2 tấn
12 HTX Quang Trung 01 xe máy cày Xã Quang Trung
13 HTX Bình Lộc 01 xe máy cày ấp Xuân thiện, xã Xuân Thiện Khu xử lý chất thải Quang Trung
66
14 Đội Duy tu bảo Các đơn vị khu 01 xe ép rác
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
dưỡng CTGT huyện chuyên dụng – 5 tấn
hành chính, dọc các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các nơi công cộng
Bảng 35. Danh sách các xe thu gom của xã vận chuyển về trạm trung chuyển, sau đó Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi sẽ xúc và vận chuyển về khu xử lý Quang Trung
STT Tên tài xế Xã Loại xe Địa chỉ Trọng lượng (tấn)
Xe máy cày ấp Tín Nghĩa 1 1 Nguyễn Văn Phương ấp Tín Nghĩa, xã Xuân Thiện
Hưng Lộc Xe máy cày Hưng Lộc 3,5 2 HTX TMDV Hưng Lộc
Bàu Hàm 2 Xe tải ben 3 3 Trần Cao Vân Nguyễn Văn Thuyết
Bàu Hàm 2 4 2 Trần Cao Vân Xe máy cày Trần Xuân Triệu Xuân Thạnh 5 1 ấp Lập Thành
Bàu Hàm 2 2 Nguyễn Thái Học Xe máy cày 6 Nguyễn Văn Nhân Xuân Thạnh ấp 9/4 7 1
Xuân Thạnh Xe ben Bàu Hàm 2 8 4 Nguyễn Văn Phương
67
Lộ 25 Xe ba gác Gia Kiệm 0,5 9 Nguyễn Thị Kiệm
Bảng 36. Danh sách các đơn vị thu gom và phương tiện thu gom CTR trên
địa bàn huyện Long Thành
Stt Tên đơn vị Địa điểm tập kết Địa bàn thu gom Loại xe thu gom
06 xe hoa lâm - 500kg 1 Thị trấn Long Thành Công ty TNHH MTV Cùng Chung Sức San tiếp rác trực tiếp tại các điểm trên địa bàn thị trấn Long Thành 1 xe tải - 2,5 tấn
1 xe ba gác - 2,5 tấn
1 xe ép rác - 1,4 tấn 2 Hợp tác xã Tươi Sáng Xã An Phước Điểm trung chuyển tại ấp 8, xã An Phước
1 xe ép rác - 5 tấn
1 xe ben - 5 tấn
1 xe ba gác - 500 kg 3 Xã Tam An Hợp tác xã Tam An Khu đất trống của Công ty CP Sonadezi 1 xe tải - 5 tấn
1 xe hoa lâm - 700kg 4 Xã Long Đức Điểm tập kết tạm thời của xã Long Đức - HTX TM-DV Tổng hợp Long Đức 1 xe ba gác - 500kg
3 xe tải -2,5 tấn
1 xe tải - 5 tấn
5 Xã Lộc An HTX TM DV Lộc An Điểm trung chuyển tại xã Lộc An 2 xe ép rác - 2,5 tấn
1 xe ép rác - 5 tấn
6 Xã Bình Sơn 1 xe ép rác - 2,5 tấn Điểm trung chuyển tại ấp 6, xã Bình Sơn. HTX TM DV Tổng hợp Bình Sơn
7 Xã Long An Tổ hợp tác Môi Trường Xanh 1 xe máy cày - 1,5 tấn Điểm trung chuyển của xã Long An
68
1 xe ba gác - 400kg 8 HTX Long Phước Xã Long Phước Điểm trung chuyển của xã Long Phước 1 xe tải - 2,5 tấn
Stt Tên đơn vị Địa điểm tập kết Địa bàn thu gom Loại xe thu gom
9 - DNTN Phát Tài Long Thành Xã Phước Thái 2 xe tải ben - 2,5 tấn Điểm trung chuyển của xã Long Phước
1 xe ép rác - 11 tấn
10 HTX Hồng Hà Xã Bàu Cạn Vận chuyển trực tiếp về bãi rác xã Bàu Cạn 1 xe máy cày - 800kg
1 xe ben - 5 tấn
11 HTX Đức Chi Xã Tân Hiệp 2 xe ba gác - 1 tấn Điểm tập kết tạm thời của xã Tân Hiệp
12 2 xe tải - 2,5 tấn Xã Phước Bình Điểm tập kết tạm thời của xã Phước Bình - HTX xếp dỡ hàng hóa Quyết Tiến
13 Xã Bình An HTX TM DV Bình An 1 xe ben - 2,5 tấn Điểm trung chuyển của xã Bình An
14 Cẩm Đường 1 xe máy cày - 3,5 tấn Điểm trung chuyển của xã Cẩm Đường
HTX Nông nghiệp-TM-DV Tổng hợp Cẩm Đường
Bảng 37. Danh sách các đơn vị thu gom và phương tiện thu gom CTR trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
2 xe Hoa Lâm – 2m3
1 xe tải ben – 5 tấn
1 1 xe tải nhỏ - 1,5 tấn HTX Hiệp Hòa Xã Hiệp Phước, Phước Thiền sang tiếp rác tại khu vực hầm đất xã Phước Thiền 3 xe công nông – tấn
3 xe ép rác – 12 tấn
2 Xã Phú Hội 2 xe hoa lâm – 2m3 HXT Nhân Hòa điểm sang tiếp rác đường Đào Thị Phấn
69
3 1 xe tải – 3,5 tấn HTX DVNN Phước Khánh Xã Phước Khánh Trạm trung chuyển ấp 2, Phước Khánh
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
4 Xã Long Thọ 1 xe ép rác – 12 tấn HTX SVC Long Thọ sang tiếp rác trên đường vào bãi rác Bàu Cạn
5 3 xe tải – 5 tấn
Trạm trung chuyển ấp 2, Phước Khánh Xã Phú Thạnh, Long Tân, Phú Đông
Đội thu gom xã Phú Thạnh- Long Tân – Phú Đông (DNTN Thanh Bình)
6 Xã Phước An 3 xe tải – 3,5 tấn HTX Long Tân sang tiếp rác trên đường vào bãi rác Bàu Cạn
7 1 xe máy cày – 5 tấn Đội thu gom xã Vĩnh Thanh Xã Vĩnh Thanh
8 1 xe tải ben – 5 tấn HTX Đại Phước Xã Đại Phước
1 xe tải – 16m3 Trạm trung chuyển ấp 2, Phước Khánh
9 xã Phú Hữu 1 xe hoa lâm – 2m3
Đơn vị thu gom xã Phú Hữu 1 xe lôi – 1m3
Bảng 38. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
30 xe ba gác – 1m3
2 xe ép rác – 8 tấn 1 HTX Vĩnh Tiến 1 xe ép rác - 15 tấn
TT Vĩnh An, Xã Vĩnh Tân, Xã Hiếu Liêm, Xã Mã Đà, Xã Phú Lý
1 xe ép rác – 2,5 tấn Bãi rác xã Vĩnh Tân
7 xe ba gác – 1,6 m3 2 HTX DVMT Trúc Xanh 1 xe tải - 2,5tấn
70
Xã Bình Hòa, Xã Tân Bình, Xã Thạnh Phú, Xã Bình Lợi, 1 xe tải – 3,5 tấn
STT Tên đơn vị Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
2 xe ép rác – 8 tấn
Địa bàn thu gom Xã Thiện Tân, Xã Tân An, Xã Trị An 1 xe ép rác – 15 tấn
Bảng 39. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Tân Phú
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
03 Xe ép rác - 4,5 tấn
07 xe tải – 1,5 tấn
1 Đội Dịch vụ công ích Thị Trấn Tân Phú Nhà máy xử lý rác Tân Phú 01 xe ba gác – 0,7 tấn
06 xe đẩy tay – 0,5 tấn
01 xe ba gác – 0,4 tấn Xã Phú Xuân 2
ấp Ngọc Lâm 1, xã Phú Xuân Tổ thu gom rác xã Phú Xuân – Ông Lê Hữu Nghĩa 01 xe máy cày – 4 tấn
Chợ Phú Điền 3 01 xe tải – 1,25 tấn
Xã Phú Điền, Đường Trà Cổ, Đường Tà Lài Tổ thu gom rác xã Phú Điền – Trà Cổ, Phú Lập – Ông Nguyễn Thanh Liêm
4 01 xe ba gác – 1 tấn ấp 4, xã Phú Lập
Tổ thu gom rác xã Phú Lập – Ông Nguyễn Tuấn Anh Xã Phú Lập, Núi Tượng, Đường Tà Lài, Đường Phú Lập
Xã Phú Bình 5 01 xe tải ben – 1 tấn ấp Phú Lập, xã Phú Bình
Tổ thu gom rác xã Phú Bình - Ông Nguyễn Văn Hùng
71
Xã Phú Lâm 6 01 Xe tải ben – 2,5 tấn Cánh đồng xanh xã Thanh Sơn Tổ thu gom rác xã Phú Lâm - Ông Đặng Văn Út
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
7 01 xe tải – 2,5 tấn Xã Phú Thanh Nhà máy xử lý rác Tân Phú
Tổ thu gom rác xã Phú Thanh – Ông Trần Phạm Trường An
8 01 xe tải – 1,4 tấn Xã Thanh Sơn Tổ thu gom rác xã Thanh Sơn – Ông Trần Đức Hòa ấp Thanh Trung, xã Thanh Sơn
Bảng 40. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Định Quán
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
1 Nguyễn Văn Sanh Xã Phú Cường, Suối Nho Bô rác Xã Phú Cường 2 Xe máy cày
2 2 Xe máy cày HTX Thành Thắng Xã Túc Trưng, Phú Túc Bô rác Xã Phú Túc
3 Đặng Thị Hiền Xã La Ngà 2 Xe cải tiến 7-8 tấn Bô rác KCN Định Quán
2 Xe tải 2,5 tấn
4 Đặng Kim Hưng Xã Phú Ngọc, Ngọc Định Bô rác xã Phú Ngọc 2 Xe lôi (200- 300kg/xe)
20 Xe đẩy tay 50kg/xe
30 Xe ba gác 5 HTX TMDV Phú Lợi 4 Xe ép rác - 7tấn Bô rác xã Phú Lợi, Phú Hòa, Thanh Sơn
TT Định Quán, Phú Tân, Phú Vinh, Phú Lợi, Phú Hòa, Gia Canh, Thanh Sơn 3 Xe ép rác - 5 tấn
Bảng 41. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Cẩm Mỹ
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Phương tiện thu gom Địa điểm tập kết
72
1 1 Xe máy cày HTX DV – TM – NN Sông Ray Điểm tập kết xã Xuân Đường Xã Sông Ray, Xuân
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Phương tiện thu gom Địa điểm tập kết
Đông, Xuân Tây
2 Xe ben 2 HTX DV – TM – NN Quyết Tiến Điểm tập kết xã Xuân Đường
Xã Xuân Mỹ, Xuân Bảo, Bảo Bình
3 Xe máy cày 3 Điểm tập kết xã Xuân Đường Công ty TNHH MTV xây dựng An Cường Thịnh
Xã Xuân Đường, Thừa Đức, Nhân Nghĩa, Long Giao
1 Xe máy cày 4 Tổ thu gom xã Sông Nhạn Xã Sông Nhạn Điểm tập kết xã Xuân Đường
Xã Lâm San 1 Xe lôi Tự xử lý 5 Tổ thu gom xã Lâm San
1 Xe máy cày 6 Tổ thu gom xã Xuân Quế Xã Xuân Quế Điểm tập kết xã Xuân Đường
Bảng 42. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Xuân lộc
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Phương tiện thu gom Điểm trung chuyển/ tập kết
2 xe tải - 2,5 tấn 1 HTX DV VSMT Xuân Lộc Xã Xuân Định 01 xe ép rác - 2,5 tấn
1 xe tải - 2,5 tấn,
2 HTX Phú Hòa xã Xuân Phú 1 xe tải - 3,5 tấn,
1 xe tải - 1,25 tấn
3 xã Xuân Hòa 2 xe ép - 2,5 tấn không tập trung tại điểm trung chuyển HTX VSMT Xuân Hòa
4 1 xe ép - 5 tấn HTX VSMT Xuân Hưng xã Xuân Hưng
73
2 xe ép - 2,5 tấn, 5 xã Xuân Tâm HTX VSMT Xuân Tâm 1 xe tải - 3,5 tấn,
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Phương tiện thu gom Điểm trung chuyển/ tập kết
1 xe tải - 1 tấn
3 xe tải - 2,5 tấn 6 HTX TTCN Tấn Thành
xã Xuân Thành, xã Xuân Thọ, xã Suối Cát, Xuân Bắc
xã Xuân Phú 1 xe tải - 3,5 tấn 7 HTX VSMT Môi Trường Xanh
3 xe tải - 1,5 tấn 8 HTX VSMT Nông Sinh
Thị trấn Gia Ray, xã Lang Minh, xã Xuân Hiệp
1 xe ép rác - 3,5 tấn,
9 HTX nông nghiệp Xuân Trường xã Xuân Trường 1 xe tải - 1,25 tấn
Bảng 43. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
huyện Trảng Bom
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
1 HTX DV VSMT Thành Lâm Xã Hố Nai 3 6 Xe ép rác chuyên dụng
1 Xe chuyên dụng 2 HTX DV Minh Hưng Xã Bình Minh 2 Xe tải ben
1 Xe chuyên dụng 3 Xã Quảng Tiến HTX TMDV Môi trường Quảng Tiến 1 Xe tải ben Nhà máy xử lý rác SH và CTNH tại xã Tây Hòa
4 HTX TMDVMT Mai Loan TT.Trảng Bom 2 Xe chuyên dụng
5 HTX DV-TM Mai Linh Xã Sông Trầu 1 Xe chuyên dụng
74
1 Xe tải ben 6 HTX TMDV Hòa Phát Xã Tây Hòa
STT Tên đơn vị Địa bàn thu gom Loại và số lượng xe thu gom Điểm trung chuyển
7 HTX Tân Hòa 1 Xe tải ben Xã Đông Hòa
8 1 Xe máy cày Xã Cây Gáo Nguyễn Văn Chiến Bô rác trung chuyển xã Cây Gáo
9 HTX Thanh Bình 1 Xe tải ben Xã Thanh Bình Bô rác trung chuyển xã Thanh Bình
1 Xe tải ben
10 Ông Dương Văn Quyền Xã Bàu Hàm 1 Xe máy cày Bô rác trung chuyển xã Sông Thao
Xã Đồi 61 1 Xe máy cày 11 Bô rác trung chuyển xã Đồi 61 Ông Nguyễn Văn Bé
12 TT.Trảng Bom 2 Xe chuyên dụng Nhà máy xử lý rác SH và CTNH tại xã Tây Hòa
Trung tâm Dịch vụ Hạ tầng Công ích (vận chuyển CTR sinh hoạt từ các bô rác trung chuyển về nhà máy xử lý xã Tây Hòa)
Bảng 44. Danh sách đơn vị thu gom và phương tiện thu gom trên địa bàn
thị xã Long Khánh
STT Tên đơn vị Địa điểm tập kết Địa bàn thu gom Phương tiện thu gom
1 HTX MT Trúc Anh Trạm trung chuyển rác xã Suối tre
75
- 6 xe chuyên dụng (4 xe 5 tấn, 1 xe 7 tấn, 1 xe 10 tấn) - 2 Xe ben - 2,5 tấn - 2 xe ben – 1 tấn - 1 xe ben – 15 tấn Xã Xuân Bình, Xuân An, Xuân Trung, Xuân Hòa, Xuân Thanh, Phú Bình, Bàu Sen, Bình Lộc, Bảo Vinh, Bảo Quang, Bàu Trâm, ấp Núi Tung xã Suối Tre
STT Tên đơn vị Địa điểm tập kết Địa bàn thu gom Phương tiện thu gom
Xã Hàng Gòn 2 1 Xe máy cày – 3 tấn HTX DV NN Xuân Thanh
Xã Suối Tre Xe máy cày 3 HTX MT Suối Tre
Xã Xuân Lập 4 1 Xe tải – 1,9 tấn HTX TM DV MT Xuân Lập
76
Xã Xuân Tân 5 1 Xe tải – 1,5 tấn Tổ hợp tác MT Xuân Tân
BẢN ĐỒ TUYẾN THU GOM
* Huyện Thống Nhất
77
* Huyện Long Thành
* Huyện Nhơn Trạch
78
* Huyện Tân Phú
* Huyện Định Quán
79
* Huyện Cẩm Mỹ
* Huyện Trảng Bom
80
* Thị xã Long Khánh